Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh

Xây dựng và phát triển nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.

Với vai trò, tầm quan trọng của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc

phòng và thực tiễn phát triển nông thôn trong giai đoàn hiện nay, năm 2009 Chính phủ đã

ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Một trong những mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới hướng tới là: Xây

dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế

và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công

nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch Chính vì vậy, việc

khôi phục, phát triển làng nghề hiện nay là khâu quan trọng nhằm phát huy lợi thế so sánh

của mỗi vùng, giảm dần khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn, thúc đẩy

chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông thôn, khai thác các tiềm năng sẵn có nhằm ổn định và

phát triển các làng nghề, ngành nghề TTCN theo cơ chế thị trường, chủ động hội nhập kinh tế

quốc tế, từng bước nâng cao bộ mặt kinh tế vùng nông thôn.

Trong số những nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn

mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, phát triển các làng nghề đã và đang là bước đi đúng đắn

để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh kinh tế

xã hội tại các địa phương hiện nay. Trên địa bàn tỉnh hiện có 62 làng nghề, trong đó có 32

làng nghề truyền thống và 30 làng nghề mới. Với 80% số lao động địa phương tham gia

sản xuất tại các làng nghề và nguồn thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống. Tuy nhiên, bên

cạnh những tác động tích cực về hiệu quả kinh tế - xã hội, nhiều làng nghề đang đứng

trước khó khăn trong việc duy trì phát triển sản xuất như nguồn vốn hạn hẹp, công nghệ

lạc hậu, môi trường sản xuất kinh doanh đang bị ô nhiễm, dịch vụ phục vụ sản xuất không

đồng bộ, thiếu quy hoạch, Đây là những hạn chế khả năng phát triển của các làng nghề

hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và là lực cản trong quá trình thực hiện Chương trình

mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài

“Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh

Bắc Ninh” làm đề tài luận án tiến sỹ.

pdf 27 trang dienloan 6480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT 
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
LÊ XUÂN TÂM 
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ 
GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 
Ở TỈNH BẮC NINH 
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp 
Mã số : 62.62.01.15 
 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
HÀ NỘI - 2014 
Công trình hoàn thành tại: 
 HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN PHÚC THỌ 
 TS. NGUYỄN TẤT THẮNG 
Phản biện 1: GS.TS. HOÀNG NGỌC VIỆT 
 Trường Đại học Kinh tế quốc dân 
Phản biện 2: TS. TRẦN VĂN ĐỨC 
 Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
Phản biện 3: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH LONG 
Viện Nghiên cứu và Đào tạo môi trường quản lý 
Luận án sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại: 
 Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2014 
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 
- Thư viện Quốc gia Việt Nam 
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Xây dựng và phát triển nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. 
Với vai trò, tầm quan trọng của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc 
phòng và thực tiễn phát triển nông thôn trong giai đoàn hiện nay, năm 2009 Chính phủ đã 
ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. 
Một trong những mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới hướng tới là: Xây 
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế 
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công 
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch Chính vì vậy, việc 
khôi phục, phát triển làng nghề hiện nay là khâu quan trọng nhằm phát huy lợi thế so sánh 
của mỗi vùng, giảm dần khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn, thúc đẩy 
chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông thôn, khai thác các tiềm năng sẵn có nhằm ổn định và 
phát triển các làng nghề, ngành nghề TTCN theo cơ chế thị trường, chủ động hội nhập kinh tế 
quốc tế, từng bước nâng cao bộ mặt kinh tế vùng nông thôn. 
Trong số những nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn 
mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, phát triển các làng nghề đã và đang là bước đi đúng đắn 
để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh kinh tế 
xã hội tại các địa phương hiện nay. Trên địa bàn tỉnh hiện có 62 làng nghề, trong đó có 32 
làng nghề truyền thống và 30 làng nghề mới. Với 80% số lao động địa phương tham gia 
sản xuất tại các làng nghề và nguồn thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống. Tuy nhiên, bên 
cạnh những tác động tích cực về hiệu quả kinh tế - xã hội, nhiều làng nghề đang đứng 
trước khó khăn trong việc duy trì phát triển sản xuất như nguồn vốn hạn hẹp, công nghệ 
lạc hậu, môi trường sản xuất kinh doanh đang bị ô nhiễm, dịch vụ phục vụ sản xuất không 
đồng bộ, thiếu quy hoạch, Đây là những hạn chế khả năng phát triển của các làng nghề 
hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và là lực cản trong quá trình thực hiện Chương trình 
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. 
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài 
“Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh 
Bắc Ninh” làm đề tài luận án tiến sỹ. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
2.1. Mục tiêu chung 
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển làng nghề, phân tích các yếu tố ảnh hưởng 
 2 
đến phát triển làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn mới, đề xuất một số giải pháp 
phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 
2020 của tỉnh. 
2.2. Mục tiêu cụ thể 
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển làng 
nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. 
- Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề gắn 
với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh. 
- Đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông 
thôn mới đến năm 2020 của tỉnh. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
3.1 Đối tượng nghiên cứu 
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề gắn với Chương trình mục 
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh. 
3.2 Phạm vi nghiên cứu 
Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 
(trong đó chủ yếu phân tích các nhóm ngành nghề như: Tái chế kim loại, sản xuất cơ khí; 
Dệt nhuộm, tái chế giấy; Sản xuất đồ gỗ, đồ mỹ nghệ;). Phân tích sự phát triển của làng 
nghề trên ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường; Đánh giá sự hình thành và quá trình 
phát triển của các làng nghề hiện nay dựa trên các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. 
4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu 
Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu những điểm hợp lý của các công trình nghiên cứu đã có và 
nghiên cứu của bản thân, tác giả luận án cho rằng phát triển làng nghề theo định hướng 
xây dựng NTM là một hình thức phát triển mới, phù hợp với tiến trình vận động của xã 
hội nông thôn ở Việt Nam hiện nay. Việc lồng ghép phát triển làng nghề với chương trình 
XDNTM sẽ giúp cho các chỉ tiêu về kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường của nông thôn 
mới trở nên khả thi hơn, trong khi đó làng nghề cũng sẽ được phát triển đúng quy hoạch, 
yếu tố môi trường, công nghệ và nhân lực, được bảo đảm. Trong đó nhấn mạnh đến việc 
bảo tồn đối với một số làng nghề có nguy cơ bị mai một, khả năng thích ứng đối với một 
số làng nghề phát triển kém và sự lan tỏa đối với các làng nghề phát triển mạnh. 
5. Những đóng góp mới của luận án 
5.1. Đóng góp về mặt lý luận của luận án 
 3 
Thông qua việc tổng kết bài học kinh nghiệm phát triển làng nghề trong bối cảnh xây 
dựng nông thôn của một số nước trong khu vực, một số địa phương trong nước, kế thừa các 
nghiên cứu đã có về phát triển làng nghề và phát triển làng nghề gắn với chương trình xây 
dựng nông thôn mới tác giả đã phân tích, làm rõ được sự cần thiết và tầm quan trọng của 
việc lồng ghép giữa phát triển làng nghề với Chương trình XDNTM. Luận án đã chỉ ra 
rằng việc lồng ghép giữa phát triển làng nghề với Chương trình XDNTM sẽ giúp cho các 
chỉ tiêu kinh tế trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới trở nên khả thi hơn, các làng nghề 
sẽ phát triển đúng quy hoạch; các yếu tố xã hội, môi trường, công nghệ và nhân lực trong 
quá trình phát triển làng nghề được bảo đảm. 
Làm rõ được nội dụng phát triển làng nghề gắn với XDNTM và các yếu tố tác động 
ảnh hưởng đến phát triển làng nghề gắn với XDNTM, cũng như quan hệ biện chững giữa 
PTLN với XDNTM, qua đó góp phần làm sâu sắc thêm lý luận về phát triển làng nghề gắn 
với XDNTM. 
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn của luận án 
Đánh giá được thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển làng nghề 
trong quá trình XDNTM ở Bắc Ninh; phân tích làm rõ quan hệ biện chứng giữa phát triển 
làng nghề với XDNTM, chỉ ra những thành công và hạn chế. 
Đề xuất được các quan điểm, định hướng, giải pháp và kiến nghị nhắm phát triển 
làng nghề gắn với XDNTM ở Bắc Ninh có cơ sở, phù hợp và tính khả thi. 
6. Kết cấu của luận án 
Luận án bao gồm 150 trang (Mở đầu: 7 trang; Chương 1: 33 trang; Chương 2: 12 
trang; Chương 3: 70 trang; Chương 4: 21; Kết luận và đề nghị: 3 trang) với 33 bảng số 
liệu, 12 biểu đồ và 2 sơ đồ. Luận án đã tham khảo 91 tài liệu, trong đó có 66 tài liệu Tiếng 
Việt, 16 tài liệu Tiếng Anh và 10 tài liệu khác. 
Chương 1 
 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GẮN VỚI 
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 
1.1 Một số khái niệm 
1.1.1 Làng nghề 
Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 
116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy định nội dung và các tiêu chí công 
nhận làng nghề, làng nghề truyền thống. Theo đó: Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân 
cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn 
 4 
một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại 
sản phẩm khác nhau. 
1.1.2 Phát triển làng nghề 
Trong kinh tế, phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế 
trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả sự tăng thêm về lượng và sự tiến bộ về chất, nó là 
sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi 
quốc gia. Theo đó, phát triển làng nghề là sự tăng lên cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ 
chức của làng nghề ở hai mức độ từ thấp lên cao thể hiện ở việc mở rộng về quy mô sản 
xuất, sự gia tăng về mức đóng góp cho ngân sách và thu nhập bình quân một đầu người, 
việc đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường tại làng nghề (Szydlowski, 2008). 
1.1.3 Nông thôn mới 
Nông thôn mới là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, 
thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã, có làng xã văn 
minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa, có đời sống vật 
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được 
giữ gìn và phát triển, xã hội được quản lý tốt và dân chủ (Vũ Quốc Tuấn, 2011). 
1.2 Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với xây dựng nông thôn mới 
1.2.1 Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển làng nghề 
Phát triển làng nghề cũng là một mục tiêu quan trọng trong quá trình xây dựng nông 
thôn mới (Vũ Quốc Tuấn, 2011). Công cuộc XDNTM đã trở thành chương trình mục tiêu 
quốc gia, “Xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp, có kinh tế phát triển, 
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ; giữ gìn, phát huy các giá trị văn hoá 
truyền thống và các ngành nghề truyền thống có giá trị kinh tế cao. 
Bảng 1.1 Tổng hợp mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với chương trình xây dựng 
nông thôn mới qua các tiêu chí 
Xây dựng nông thôn mới Phát triển bền 
vững làng nghề 
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. 
Phát triển bền vững 
về kinh tế 
Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ, nâng cao 
thu nhập. 
Hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn. 
Hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát huy 
bản sắc văn hoá dân tộc ở nông thôn. Phát triển bền vững 
về văn hóa, xã hội Hỗ trợ, tạo việc làm phi nông nghiệp. 
Hỗ trợ, đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng, đào tạo, 
 5 
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về 
phát triển nông thôn bền vững. 
Hỗ trợ quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn. Phát triển bền vững 
về môi trường 
1.2.2 Vai trò phát triển làng nghề trong xây dựng nông thôn mới 
Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới có tộng cộng 19 tiêu chí trong đó có những tiêu 
chí mà việc phát triển làng nghề được coi là tiền đề, động lực để hoàn thành các tiêu chí 
mà chương trình XDNTM đề ra. Sau đấy chúng ta có thể điểm qua như sau: 
- Phát triển làng nghề tạo việc làm cho lao động nông thôn, đáp ứng tiêu chí số 12 (cơ 
cấu lao động) trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới . 
- Phát triển làng nghề tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động, đáp ứng 
tiêu chí số 9 (nhà ở dân cư), tiêu chí số 10 (thu nhập) và tiêu chí số 11 (hộ nghèo) trong Bộ 
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. 
- Phát triển làng nghề sẽ khai thác các nguồn lực nhàn rỗi và nguyên vật liệu tại địa 
phương. 
- Phát triển làng nghề góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa địa phương phát triển du 
lịch, đáp ứng tiêu chí số 16 (văn hóa) trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới . 
- Phát triển làng nghề góp phần làm tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa và kim ngạch 
xuất khẩu . 
- Phát triển làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình CNH-
HĐH ở nông thôn . 
1.3 Nội dung phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới 
Nội dung cụ thể phát triển Làng nghề gắn với chương trình xây dựng NTM bao gồm: 
Về phát triển kinh tế làng nghề: (i) Phát triển sản xuất (Gia tăng số lượng làng nghề, thực 
hiện mỗi làng nghề một sản phẩm; Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm); (ii) 
Phát triển các tổ chức kinh tế (Tái cấu trúc sản phẩm làng nghề, đổi mới tổ chức sản xuất 
kinh doanh, đổi mới tổ chức quản lý); (iii) Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Về 
phát triển văn hóa - xã hội làng nghề: (i) Tạo việc làm và thu hút lao động; (ii) Hình 
thành các mối liên kết trong phát triển SXKD. Về môi trường: (i) Hệ thống xử lý chất 
thải; (ii) Công trình cung cấp nước sạch và VSMT. 
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề trong quá trình XDNTM 
Bản thân quá trình phát triển làng nghề bình thường đã chịu tác động của nhiều yếu tố, 
những yếu tố này có sự biến đổi trong từng thời kỳ và tác động theo chiều hướng khác 
 6 
nhau. Chúng có thể là những yếu tố thúc đẩy nhưng ngược lại cũng có thể là những yếu tố 
kìm hãm sự phát triển của làng nghề. Cụ thể: (i) Chính sách phát triển làng nghề trong quá 
trình xây dựng nông thôn mới; (ii) Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; (iii) Cơ sở hạ tầng; 
(iv) Các yếu tố đầu vào (Nhân lực, công nghệ, vốn cho sản xuất, nguyên liệu, mặt bằng 
sản xuất); (v) Thị trường tiêu thụ sản phẩm (Nhu cầu thị trường, về thị trường tiêu thụ sản 
phẩm, các sản phẩm thay thế); (vi) Môi trường và bảo vệ môi trường; (vii) Thiết chế xã 
hội và truyền thống văn hóa; (viii) Các hình thức liên kết trong phát triển làng nghề. 
1.5 Cơ sở thực tiễn về phát triển làng nghề 
1.5.1 Kinh nghiệm phát triển LN tại một số nước trong khu vực 
Luận án đã nghiên cứu thực tiễn phát triển làng nghề ở một số nước trong khu vực 
như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan bởi vì các nước này có những đặc điểm khá giống 
nhau về định hướng, sản phẩm, điều kiện sống và tập quán văn hóa. Thực tiễn từ các nước 
này thể hiện các chính sách, thể chế phát triển làng nghề; quy hoạch; tổ chức sản xuất; 
công nghệ kỹ thuật áp dụng trong làng nghề; vấn đề thị trường tiêu thụ; vấn đề liên quan 
đến xã hội, môi trường trong làng nghề. 
1.5.2 Kinh nghiệm phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới 
ở một số tỉnh, thành phố tại Việt Nam 
Luận án đã nghiên cứu thực tiễn phát triển phát triển làng nghề tại một số tỉnh, thành 
phố tại Việt Nam như: Thái Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định, Hà Nội bởi vì 
đây là những tỉnh tiên phong trên cả nước định hướng phát triển làng nghề gắn với chương 
trình XDNTM ở quy mô cấp tỉnh. Ngoài ra, đây là nhưng tỉnh có số lượng làng nghề lớn và 
điều kiện phát triển khá giống với tình hình và chủ trương phát triển của làng nghề Bắc Ninh. 
1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn với chương trình XDNTM 
Luận án đã rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn với 
chương trình XDNTM. Cụ thể: (i) Phát triển làng nghề cần gắn với quá trình công nghiệp 
hoá nông thôn và xây dựng nông thôn mới; (ii) Công tác đào tạo và bồi dưỡng cho lao 
động khu vực nông thôn; (iii) Chính sách hỗ trợ về tài chính cho làng nghề; (iv) Chín ... phương. Quy hoạch phát triển làng nghề tại các địa 
phương và đặc biệt tại các địa phương có triển khai chương trình nông thôn mới có những 
bước tiến bộ trong phương pháp tiến hành quy hoạch. 
Bảng 3.6 Đánh giá công tác quy hoạch cho phát triển làng nghề của người dân 
Diễn giải 
Tỷ lệ người dân đánh giá (%) 
Bất cập Bình thường 
 - Quy hoạch xây dựng 31,25 68,75 
- Quy hoạch tổng thể 62,50 37,50 
- Quy hoạch các cụm CN, TTCN 11,67 88,33 
- Quy hoạch các khu dãn dân/ khu đô thị 64,17 35,83 
c) Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật 
Nghề và làng nghề phát triển kéo theo sự đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở làng nghề 
như: đường giao thông, hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc và hệ thống y tế, phúc lợi 
xã hội được nâng cấp cải tạo, thiết chế văn hoá ở cơ sở được quan tâm xây dựng, đáp ứng 
nhu cầu sinh hoạt về vật chất, tinh thần của nhân dân, đồng thời bảo tồn phát huy giá trị 
văn hoá ở các làng nghề của địa phương. 
Kết hợp chặt chẽ xây dựng mới với việc cải tạo, duy trì và bảo dưỡng hệ thống đường 
xá hiện có. Bê tông hoá, nhựa hoá hệ thống đường xá trong những làng nghề để đảm bảo 
yêu cầu giao thông vận tải. Tiến hành quy hoạch và xây dựng các hệ thống công trình kết 
cấu hạ tầng về cấp, thoát nước (được ưu tiên xây dựng đồng bộ với xây dựng hệ thống 
giao thông), xử lý chất thải và xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 
d) Đào tạo nhân lực 
Nghề, làng nghề phát triển, địa bàn sản xuất được mở rộng đã thu hút một lượng lớn 
 20 
lao động, tạo công ăn việc làm đã khích lệ người nông dân chuyển dần từ làm nông 
nghiệp sang làm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhất là tạo ra nhiều việc làm cho 
người lao động dôi dư trong quá trình đô thị hóa, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu lao 
động ở nông thôn tăng tỷ lệ lao động công nghiệp - dịch vụ và giảm dần tỷ lệ lao động 
nông nghiệp. 
đ) Thương mại 
(i) Hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp làng nghề tiếp cận thông 
tin, tìm kiếm thị trường; (ii) Hỗ trợ một phần kinh phí cho việc xây dựng và phát triển 
thương hiệu cho làng nghề (tên thương hiệu, thiết kế logo, tra cứu và chi phí đăng ký bảo 
hộ thương hiệu, tư vấn xây dựng và quản lý thương hiệu...); (iii) Hỗ trợ kinh phí thuê một 
gian hàng tiêu chuẩn cho các cơ sở công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp làng nghề tham gia 
các Hội chợ, triển lãm chuyên ngành trong nước và nước ngoài theo kế hoạch được duyệt; 
(iv) Đầu tư xây dựng các chợ đầu mối cung cấp nguyên vật liệu, các trung tâm thương 
mại ở địa phương có làng nghề hoặc ở các điểm du lịch làng nghề để quảng bá và tiêu thụ 
sản phẩm, cung ứng nguyên vật liệu cho làng nghề. 
e) Đầu tư và tài chính tín dụng 
(i) Đầu tư một phần kinh phí từ ngân sách tỉnh và các huyện, thị xã cho xây dựng cơ 
sở hạ tầng và xử lý môi trường các xã, các làng nghề, các làng nghề truyền thống kết hợp 
với du lịch; (ii) Khuyến khích mọi thành phần tham gia đầu tư trong lĩnh vực bảo tồn và 
phát triển nghề, làng nghề, đặc biệt là những dự án xây dựng các cụm công nghiệp làng 
nghề; (iii) Xây dựng cơ chế huy động mọi nguồn vốn (các tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp 
và các doanh nghiệp...); (iv) Hoàn thiện cơ chế để các doanh nghiệp làng nghề, hộ sản 
xuất... tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng;. 
f) Các yếu tố văn hóa xã hội 
Sự phát triển các nghề và làng nghề đã góp phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, 
hạn chế tệ nạn xã hội, góp phần giữ gìn an ninh trật tự ở nông thôn và nâng cao đời sống 
vật chất tinh thần của người lao động. 
Phát triển nghề và làng nghề còn góp phần bảo tồn, tôn tạo và xây dựng các giá trị văn 
hoá truyền thống, các công trình văn hoá như bảo tồn, tôn tạo khu phố cổ, làng cổ, làng văn 
hoá và lưu giữ những dấu ấn lịch sử truyền thống của nghề, tôn vinh tổ nghề 
g) Môi trường 
Phát triển, mở rộng sản xuất các làng nghề đảm bảo cân bằng sinh thái và bảo vệ môi 
trường, bảo đảm chất lượng sống khu vực dân cư có làng nghề. Nâng cao ý thức của 
người dân về bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển sản xuất. 
 21 
3.3.9.2 Nhưng bất cập nảy sinh trong quá trình phát triển làng nghề gắn với chương trình 
xây dựng nông thôn mới 
Tổ chức bộ máy và cơ chế chính sách về phát triển nghề, làng nghề từ Trung ương 
đến địa phương còn nhiều bất cập, đang hoàn chỉnh và chưa thống nhất, đội ngũ cán bộ ở 
cơ sở đa số chưa có chuyên môn, không chuyên trách và thường xuyên thay đổi, chưa có 
mạng lưới khuyến công ở cơ sở. 
Nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân về vai trò làng nghề chưa toàn diện; Các 
cấp, các ngành chưa tập trung cao cho công tác phát triển nghề, làng nghề. 
Việc phát triển nghề và làng nghề còn mang tính tự phát, phân tán, thiếu tính bền 
vững, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, chủ yếu là hộ gia đình nên đầu tư, cải tiến và áp dụng 
công nghệ còn khó khăn. Chất lượng sản phẩm và trình độ thẩm mỹ chưa cao, khả năng 
cạnh tranh thấp. Các làng nghề chưa quan tâm chú trọng đến công tác xây dựng và phát 
triển thương hiệu. Các sản phẩm của làng nghề chưa được quảng bá rộng rãi và tính cạnh 
tranh của sản phẩm chưa cao. 
Hầu hết các làng nghề đều chưa có hệ thống hạ tầng đạt yêu cầu như giao thông đã 
xuống cấp, hệ thống điện ở một số nơi chưa đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất và sinh 
hoạt, hệ thống cấp thoát nước còn chưa đồng bộ Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày 
càng tăng cả nguồn nước, không khí, tiếng ồn do hầu hết sản xuất tại nhà xen lẫn với sinh 
hoạt hàng ngày và ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa tốt đã ảnh hưởng đến đời 
sông nhân dân. 
Việc bảo tồn văn hoá truyền thống của sản phẩm làng nghề chưa được chú trọng và quan 
tâm. Phần lớn các cơ sở sản xuất còn chạy theo lợi nhuận ngắn hạn, mang tính thị trường mà 
ít chú trọng tới nâng cao trình độ tinh xảo và phát huy giá trị truyền thống của sản phẩm. 
Tỷ lệ lao động được đào tạo mang tính chuyên nghiệp còn ít, phần lớn người lao động 
được đào tạo qua việc truyền nghề “cầm tay chỉ việc”. Mặt khác phần đông người lao 
động ở làng nghề chưa tách rời hẳn nông nghiệp nên tác phong sản xuất công nghiệp và ý 
thức hoạt động nghề còn mang tính thời vụ rõ rệt. 
Kinh phí ngân sách dành cho phát triển nghề, làng nghề còn ít. Nội dung công tác khuyến 
công mới đáp ứng được một phần nhu cầu phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn. 
CHƯƠNG IV 
 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG XÂY 
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020 
4.1 Căn cứ đề xuất giải pháp 
4.1.1 Quan điểm chủ yếu về phát triển làng nghề ở Bắc Ninh giai đoạn hiện nay 
- Phát triển làng nghề là nhiệm vụ quan trọng đặt trong chiến luợc quy hoạch phát 
 22 
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh. 
- Phát triển làng nghề trên cơ sở nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, phát triển bền vững. 
- Quản lý nhà nuớc phải phù hợp với điều kiện phát triển của làng nghề trong từng 
thời kỳ. 
- Phát triển làng nghề phải gắn với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
- Phát triển làng nghề phải gắn chặt với quá trình XDNTM. 
4.1.2 Dự báo nhu cầu tiêu thụ và khả năng cạnh tranh một số sản phẩm chủ yếu 
Nội dung nghiên cứu dự báo nhu cầu và khả năng cạnh tranh sản phẩm của làng nghề 
theo các nhóm: Nhóm tái chế kim loại, sản xuất cơ khí; Nhóm dệt, nhuộm, may mặc, tái 
chế giấy; Nhóm chế biến lương thực, thực phẩm; Nhóm sản xuất đồ gỗ, đồ mỹ nghệ. 
4.1.3 Định hướng về phát triển làng nghề gắn với XDNTM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống. 
- Phát triển làng nghề gắn với du lịch. 
- Phát triển làng nghề mới, phấn đấu thực hiện mỗi làng một nghề. 
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển làng nghề gắn với xây dựng NTM ở tỉnh 
Bắc Ninh 
 Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nuớc đối với làng nghề cùng các chính sách về hỗ 
trợ sản phẩm phù hợp với nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất trong xây dựng 
nôn thôn mới. 
 Hoàn thiện quy hoạch làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phù hợp với nhóm tiêu 
chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch trong xây dựng nông thôn mới. 
 Hoàn thiện kết cấu hạ tầng làng nghề phù hợp với nhóm tiêu chí về phát triển cơ 
sở hạ tầng kinh tế xã hội trong xây dựng nông thôn mới. 
 Chuẩn hóa các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. 
 Hỗ trợ đào tạo nhân lực cho việc phát triển làng nghề nhằm thay đổi cơ cấu lao động 
phù hợp với tiêu chí cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới. 
 Hỗ trợ làng nghề ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất kinh doanh 
đáp ứng yêu cầu về nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi trường trong XDNTM. 
 Thúc đẩy các giải pháp về vốn, tín dụng cho các làng nghề. 
 Đảm bảo nguồn nguyên liệu cho làng nghề. 
 Bố trí mặt bằng sản xuất phù hợp. 
 Ổn định, mở rộng đầu ra của sản xuất. 
 Môi trường và bảo vệ môi trường. 
 Hoàn thiện các thiết chế xã hội. 
 Xây dựng, phát triển các hình thức liên kết kinh tế trong làng nghề. 
 23 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
1) Sự hình thành và phát triển làng nghề là tất yếu khách quan, gắn bó hữu cơ với 
nông nghiệp và nông thôn. Đối với cả nước nói chung, tỉnh Bắc ninh nói riêng, phát triển 
làng nghề có ý nghĩa chiến lược quan trọng đẩy mạnh CNH-HĐT hóa nông thôn và xây 
dựng nông thôn mới. Sự phát triển của các ngành nghề phi nông nghiệp và của các làng 
nghề đã có vai trò tích cực trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho 
người lao động ở nông thôn. Mặt khác, sự phát triển này đã kéo theo sự phát triển của 
nhiều dịch vụ liên quan, thu hút lao động nông nhàn ở nông thôn, phát huy lợi thế so sánh 
của mỗi vùng. Và góp phần quan trọng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 
hướng CNH-HĐT hóa nông thôn và xây dựng nông thôn mới. 
2) Với vị trí địa lý thuận lợi, nguồn lao động dồi dào, truyền thống văn hóa lâu đời, 
các làng nghề ở Bắc Ninh từng tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, nó đã thực sự 
góp phần tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc. 
Trong những năm qua, làng nghề Bắc Ninh phát triển mạnh, nhất là từ khi có Chính 
phủ đã ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới với Bộ tiêu 
chí quốc gia về nông thôn mới (Chính phủ, 2009): Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng 
bước được hiện đại, giá trị sản xuất, lao động và vốn đầu tư trong làng nghề tăng nhanh, 
làng nghề được quy hoạch đồng bộ, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, 
dịch vụ,Trong qua trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn và xây dựng NTM, làng 
nghề Bắc Ninh góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong tỉnh, thu hút 
vốn, phát triển kết cấu hạ tầng,Song phát triển làng nghề cũng đang gặp không ít những 
khó khăn và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cả nội sinh và ngoại sinh như; thị trường đầu 
ra không ổn định, quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, kết cấu hạ tầng hạn 
chế, môi trường làng nghề bị ô nhiễm, trình độ quản lý Nhà nước và trình độ quản lý của 
các chủ doanh nghiệp đối với làng nghề chưa đáp ứng được yêu cầu, khả năng cạnh tranh 
của sản phẩm còn thấp, 
3) Trên cơ sở phân tích lồng ghép phát triển làng nghề với chương trình xây dựng nông 
thôn mới, luận giải có căn cứ khoa học, có hệ thống những quan điểm, dự báo nhu cầu tiêu 
thụ và khả năng cạnh tranh, chúng tôi đề xuất giải pháp trên giác độ quản lý nhà nước 
nhằm phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới trong 
những năm tới như: hoàn thiện quy hoạch làng nghề, hệ thống chính sách, pháp luật của 
Nhà nước; hoàn thiện bộ máy quản lý đối với làng nghề; hoàn thiện kết cấu hạ tầng, nhất 
là khuyến khích phát triển ra các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề đã được 
quy hoạch; hỗ trợ các làng nghề ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; hõ trợ 
các làng nghề ổn định thị trường đầu vào (nguyên liệu, vốn, nhân lực) đáp ứng yêu cầu 
phát triển sản xuất của làng nghề; hỗ trợ, khuyến khích các làng nghề ứng dụng các tiến 
 24 
bộ khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, góp phần bảo vệ môi trường làng nghề. 
Việc thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp này sẽ góp phần tạo động lực cho làng 
nghề phát triển mạnh mẽ hơn, làng nghề sẽ được phát triển đúng quy hoạch, từ đó thức đẩy 
nhanh quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới. 
2. Kiến nghị 
1) Đối với Chính phủ 
Trong thực tế, Bộ Công thương đã thiết lập hệ thống tổ chức gồm Cục Công nghiệp 
địa phương và các Trung tâm khuyến công ở các địa phương nên thích hợp để tiếp nhận 
quản lý làng nghề. Cơ quan quản lý làng nghề cần xây dựng hệ thống tổ chức từ Trung 
ương đến các địa phương có làng nghề, tạo nên sự nhất quán trong quản lý làng nghề. Vì 
vậy, Chính phủ cần chỉ định Bộ Công thương là cơ quan chuyên trách quản lý làng nghề. 
Cơ quan này chịu trách nhiệm quản lý làng nghề và phối hợp với các Bộ, ngành khác liên 
quan triển khai các chính sách phát triển làng nghề. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý làng 
nghề là hoạch định chính sách phát triển làng nghề, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh 
giá kết quả thực hiện chính sách phát triển làng nghề từ trung ương đến địa phương. 
2) Đối với các Bộ, ngành liên quan 
 Bộ Công thương cần phối hợp với các Bộ, ngành liên quan như Bộ Văn hóa, Thể 
thao và Du lịch, Hiệp hội làng nghề, đẩy mạnh xúc tiến thương mại cho làng nghề. 
Hàng năm, Bộ Công thương cần tăng số lần tổ chức các hội chợ làng nghề truyền thống 
và phát triển thêm các hội chợ mới. 
 Hiệp hội làng nghề quốc gia cần phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Văn hóa, Thể thao 
và Du lịch xây dựng các trung tâm triển lãm làng nghề ở các thành phố lớn như Hà Nội, 
TP.HCM, Đà Nẵng. Các Trung tâm triển lãm làng nghề dưới sự quản lý của Hiệp hội làng 
nghề quốc gia, thực hiện chức năng bảo tồn làng nghề, giới thiệu công nghệ sản xuất, sản 
phẩm đặc sắc, trưng bày và mua bán sản phẩm làng nghề với quy mô lớn phục vụ du khách. 
3) Đối với UBND tỉnh 
Ủy ban nhân dân tỉnh cần quan tâm đến công tác quản lý làng nghề, giao cho trung 
tâm khuyến công - Sở Công thương quản lý các làng nghề. Sở Công thương và các Sở 
ngành có liên quan cần có các chương trình hỗ trợ phát triển làng nghề, triển khai và đánh 
giá hiệu quả của các chương trình này định kỳ. UBND tỉnh cần có các chính sách cụ thể 
để hỗ trợ phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới (quy hoạch, 
hạ tầng, nguồn nguyên liệu, nhân lực, vốn,). Mặt khác, UBND tỉnh cần thúc đẩy các tổ 
chức ở những ngành liên quan như thương mại, đào tạo, du lịch, khoa học và công nghệ 
tham gia hỗ trợ các làng nghề phát triển. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 
1. Lê Xuân Tâm và Nguyễn Phúc Thọ (2010). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và vấn đề 
việc làm cho lao động nông thôn trong tiến trình công nghiệp hóa ở Bắc Ninh, 
Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 158 (8): 26-30. 
2. Lê Xuân Tâm và Nguyễn Phúc Thọ (2012). Một số vấn đề về môi trường ở các 
làng nghề Bắc Ninh, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 174 (6): 33-37. 
3. Lê Xuân Tâm và Nguyễn Tất Thắng (2013). Phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh 
trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 8 (11): 
1214-1222. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_phat_trien_lang_nghe_gan_voi_chuo.pdf