Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sự liên quan giữa nồng độ enzyme myeloperoxidase huyết tương với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh và một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Biến chứng mạch máu lớn là nguyên nhân hàng đầu gây tử

vong ở bệnh nhân đái tháo đường. Biến chứng mạch máu lớn trong

đái tháo đường thực chất là một thể xơ vữa động mạch. Bên cạnh các

yếu tố nguy cơ truyền thống gây xơ vữa động mạch như béo phì, tăng

huyết áp, tăng glucose máu mạn tính, rối loạn lipid máu Gần đây

vai trò của các yếu tố nguy cơ không truyền thống như gia tăng nồng

độ PAI-1, CRP, microalbumin niệu và nhất là myeloperoxidase

một enzyme huyết tương từ các bạch cầu phóng thích được nghiên

cứu ghi nhận có liên quan đến xơ vữa động mạch ở những đối tượng

có nguy cơ cao trong đó có bệnh đái tháo đường.

Rối loạn chức năng nội mạc và tăng độ dày lớp nội trung mạc

là những thay đổi rất sớm về chức năng và cấu trúc mạch máu do xơ

vữa động mạch. Myeloproxidase là dấu chỉ điểm cho rối loạn chức

năng nội mạc và là chất tạo ra các mẫu oxy hóa phản ứng tăng trong

đái tháo đường. Liên quan giữa nồng độ myeloperoxidase huyết

tương và bất thường cấu trúc nội mạc mạch máu ngoại biên ở bệnh

nhân đái tháo đường týp 2 tại Việt Nam chưa thấy đề cập. Xuất

phát lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.

1. Xác định một số yếu tố nguy cơ tim mạch, bề dày lớp nội

trung mạc động mạch cảnh và nồng độ myeloperoxidase huyết tương

trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

2. Đánh giá mối liên quan và tương quan giữa nồng độ

myeloperoxidase huyết tương với bề dày lớp nội trung mạc động mạch

cảnh và một số yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống (tuổi, tăng huyết áp,

rối loạn lipid máu) và không truyền thống (HbA1c, CRP, fibrinogen huyết

tương, bạch cầu.) trên những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 này.

pdf 29 trang dienloan 3700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sự liên quan giữa nồng độ enzyme myeloperoxidase huyết tương với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh và một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sự liên quan giữa nồng độ enzyme myeloperoxidase huyết tương với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh và một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sự liên quan giữa nồng độ enzyme myeloperoxidase huyết tương với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh và một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
ĐẠI HỌC HUẾ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC 
CHÂU MỸ CHI 
NGHIÃN CÆÏU SÆÛ LIÃN QUAN GIÆÎA NÄÖNG ÂÄÜ 
ENZYME MYELOPEROXIDASE HUYÃÚT TÆÅNG VÅÏI BÃÖ DAÌY 
LÅÏP NÄÜI TRUNG MAÛC ÂÄÜNG MAÛCH CAÍNH VAÌ MÄÜT SÄÚ YÃÚU TÄÚ 
NGUY CÅ TIM MAÛCH ÅÍ BÃÛNH NHÁN ÂAÏI THAÏO ÂÆÅÌNG TYÏP 2 
Chuyên ngành : NỘI TIẾT 
Mã số : 62 72 01 45 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
HUẾ - 2016 
 Công trình được hoàn thành tại: 
ĐẠI HỌC HUẾ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. GS.TS. NGUYỄN HẢI THỦY 
2. PGS.TS. ĐÀO THỊ DỪA 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế 
Vào lúc:..ngàytháng..năm 2016 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thư viện Quốc gia; 
- Trung tâm học liệu- Đại học Huế 
- Thư viện Trường Đại học Y Dược Huế 
1 
MỞ ĐẦU 
Biến chứng mạch máu lớn là nguyên nhân hàng đầu gây tử 
vong ở bệnh nhân đái tháo đường. Biến chứng mạch máu lớn trong 
đái tháo đường thực chất là một thể xơ vữa động mạch. Bên cạnh các 
yếu tố nguy cơ truyền thống gây xơ vữa động mạch như béo phì, tăng 
huyết áp, tăng glucose máu mạn tính, rối loạn lipid máu Gần đây 
vai trò của các yếu tố nguy cơ không truyền thống như gia tăng nồng 
độ PAI-1, CRP, microalbumin niệu và nhất là myeloperoxidase 
một enzyme huyết tương từ các bạch cầu phóng thích được nghiên 
cứu ghi nhận có liên quan đến xơ vữa động mạch ở những đối tượng 
có nguy cơ cao trong đó có bệnh đái tháo đường. 
Rối loạn chức năng nội mạc và tăng độ dày lớp nội trung mạc 
là những thay đổi rất sớm về chức năng và cấu trúc mạch máu do xơ 
vữa động mạch. Myeloproxidase là dấu chỉ điểm cho rối loạn chức 
năng nội mạc và là chất tạo ra các mẫu oxy hóa phản ứng tăng trong 
đái tháo đường. Liên quan giữa nồng độ myeloperoxidase huyết 
tương và bất thường cấu trúc nội mạc mạch máu ngoại biên ở bệnh 
nhân đái tháo đường týp 2 tại Việt Nam chưa thấy đề cập. Xuất 
phát lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này. 
1. Xác định một số yếu tố nguy cơ tim mạch, bề dày lớp nội 
trung mạc động mạch cảnh và nồng độ myeloperoxidase huyết tương 
trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2. 
2. Đánh giá mối liên quan và tương quan giữa nồng độ 
myeloperoxidase huyết tương với bề dày lớp nội trung mạc động mạch 
cảnh và một số yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống (tuổi, tăng huyết áp, 
rối loạn lipid máu) và không truyền thống (HbA1c, CRP, fibrinogen huyết 
tương, bạch cầu..) trên những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 này. 
2 
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
+ Ý nghĩa khoa học 
Phương pháp nghiên cứu có thể giúp đánh giá cũng như tiên 
lượng sớm ở những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có sự thay đổi 
nồng độ myeloperoxidase huyết tương và tổn thương động mạch. 
Đề tài nhằm góp phần phát hiện yếu tố nguy cơ mới trong mục 
tiêu điều trị tích cực, nâng cao chất lượng sống bệnh nhân một cách 
khoa học dựa trên y học chứng cứ. 
- Ý nghĩa thực tiễn 
- Đóng góp thêm yếu tố chỉ điểm cho việc chẩn đoán sớm các 
đối tượng đái tháo đường týp 2 có nguy cơ cao về biến chứng mạch 
máu ở giai đoạn sớm của xơ vữa động mạch để đưa ra các biện pháp 
giải quyết tích cực. 
- Đóng góp mới của luận án 
Là luận án đầu tiên trong nước nghiên cứu nồng độ enzyme 
MPO trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và mối liên quan giữa 
nồng độ chất chỉ điểm sinh học này của xơ vữa động mạch với bề dày 
lớp nội trung mạc động mạch cảnh. 
Là luận án giúp có một cái nhìn toàn diện hơn về vai trò của 
MPO trong xơ vữa động mạch. Kết quả nghiên cứu gợi mở hướng sử 
dụng thuốc điều trị để dự phòng xơ vữa động mạch ở bệnh nhân đái 
tháo đường týp 2. 
- Cấu trúc của luận án: Gồm 128 trang: Mở đầu 3 trang, tổng quan 
tài liệu 38 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 17 trang, kết 
quả nghiên cứu 30 trang, bàn luận 36 trang, kết luận 2 trang, kiến 
nghị 1 trang. Luận án có 40 bảng, 13 biểu đồ, 4 sơ đồ, 15 hình, 178 
tài liệu tham khảo: 41 tài liệu tiếng Việt, 137 tài liệu tiếng Anh. 
3 
Chương 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. BỆNH MẠCH MÁU LỚN Ở ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 
1.1.2. Cơ chế bệnh mạch máu lớn ở bệnh nhân đái tháo đường 
Sự tiến triển của XVĐM ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có một số 
đặc điểm như bất thường về chức năng nội mạc mạch máu xuất hiện 
sớm, tăng hoạt động của tiểu cầu, thúc đẩy tăng sinh tế bào cơ trơn và 
cơ chất sau khi động mạch bị tổn thương, khuynh hướng tái tạo mạch 
máu bất lợi, tổn thương sự thoái biến fibrin với khuynh hướng tạo 
huyết khối và phản ứng viêm. 
1.2. YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI 
THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 
 Các yếu tố nguy cơ truyền thống: Tăng huyết áp, rối loạn lipid 
máu, hút thuốc lá. 
Các yếu tố nguy cơ không truyền thống: Rối loạn chức năng 
nội mạc mạch máu, rối loạn tiêu sợi huyết, viêm, microalbumin niệu, 
tăng homocystein máu, bất thường thành mạch- Dày lớp nội trung 
mạc mạch máu và cứng thành mạch, tăng đường huyết sau ăn. 
1.3. ENZYME MYELOPEROXIDASE (MPO) 
1.3.1. Nguồn gốc, cấu tạo và hoạt động sinh lý của MPO 
MPO được tiết ra từ bạch cầu, trọng lượng phân tử khoảng 150 
kDa, gồm một cặp chuỗi nặng và một cặp chuỗi nhẹ. 
 MPO tạo ra HOCl từ H2O2 và Cl-. HOCl là chất oxy hóa 
mạnh có tác dụng chống khuẩn. Tuy nhiên, việc sản xuất HOCl 
kéo dài và thường xuyên gây tổn thương mô và khởi đầu và tiến 
triển bệnh mạch máu. 
4 
1.3.2. Vai trò của myeloperoxidase trong xơ vữa động mạch 
1.3.2.1. Liên kết myeloperoxidase và bệnh lý tim mạch 
Cơ chế thể hiện vai trò MPO trong bệnh lý tim mạch: MPO 
biến đổi LDL thành dạng tiền xơ vữa, làm suy giảm chức năng của 
HDL, làm giảm khả năng sinh học của nitric oxide, làm tổn thương 
mảng xơ vữa động mạch. 
 Vai trò của MPO trong đái tháo đường: Nồng độ glucose tăng 
cao và kéo dài trong ĐTĐ dẫn đến rối loạn chuyển hóa và gây stress 
oxy hóa tạo ra ROS. Sự gia tăng ROS như H2O2 trong mạch máu 
ĐTĐ và sự hoạt hóa, kết dính và sự thâm nhập bạch cầu vào thành 
mạch máu là một thành phần then chốt trong phát triển biến chứng 
ĐTĐ. MPO có thể dùng chất oxy hóa H2O2 tạo ra từ đường huyết cao 
không từ nguồn gốc bạch cầu để sản xuất HOCl và dạng chlorinate. 
1.4. CÁC PHƯƠNG TIỆN THĂM DÒ TỔN THƯƠNG XƠ VỮA 
ĐỘNG MẠCH CẢNH 
Siêu âm: Siêu âm động mạch cảnh qua da, siêu âm nội mạch; 
Chụp mạch cộng hưởng từ; Chụp mạch cắt lớp vi tính; Chụp mạch 
máu số hóa xóa nền. 
1.5. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ MYELOPEROXIDASE LIÊN 
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 
1.5.1. Nghiên cứu myeloperoxidase trong bệnh lý tim mạch 
Baldus và cộng sự ở nghiên cứu CAPTURE gồm 1.090 bệnh 
nhân hội chứng mạch vành cấp trong 6 tháng theo dõi giá trị tiên 
đoán của MPO cho tử vong và NMCT cấp, bệnh nhân có MPO tăng 
thì nguy cơ tái nhồi máu hoặc tử vong gấp 2,25 lần, mức MPO thay 
đổi không tương ứng với Troponin T. 
5 
Một nghiên cứu trong nước của tác giả Nguyễn Thanh Định 
năm 2011 thấy nồng độ MPO tăng ở nhóm NMCT cấp hơn so với 
nhóm chứng (p = 0,01) và có sự tương quan thuận giữa nồng độ 
MPO huyết tương với mức độ nặng của bệnh. 
1.5.2. Nghiên cứu myeloperoxidase trong bệnh lý đái tháo đường 
Wiersma JJ nghiên cứu MPO ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cho thấy 
nồng độ MPO ở bệnh nhân ĐTĐ cao hơn so với không ĐTĐ (p = 
0,01). Nghiên cứu này kết luận rằng ĐTĐ týp 2 liên quan với tăng 
MPO, độc lập của các biến khác trên lâm sàng. Heilman K và cộng 
sự cho thấy bệnh ĐTĐ có MPO tăng (p=0,006), IMT tăng 
(p=0,005) hơn so với nhóm chứng. 
Chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu nào trong nước đề cập đến 
enzyme này ở bệnh nhân ĐTĐ. 
Chương 2 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
 Đối tượng nghiên cứu gồm những bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đang 
điều trị tại khoa nội và có nhóm chứng tham chiếu. 
2.1.1. Nhóm bệnh đái tháo đường týp 2 
- Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường: Dựa vào tiêu chuẩn 
chẩn đoán của ADA năm 2010. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường 
týp 2: Dựa theo tiêu chuẩn của Liên đoàn ĐTĐ thế giới và Tổ chức Y 
tế Thế giới 2005. 
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đang bị các biến chứng nặng 
của ĐTĐ không cho phép thực hiện các kỹ thuật thăm dò. Không 
đồng ý tham gia nghiên cứu. 
6 
2.1.2. Nhóm chứng tham chiếu 
 Bao gồm 67 người khỏe mạnh đến khám sức khỏe định kỳ tại 
bệnh viện không mắc bệnh ĐTĐ và các bệnh làm tăng nồng độ MPO. 
Tình nguyện tham gia nghiên cứu. 
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu được thăm khám 
lâm sàng và thực hiện cận lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Trung 
tâm Tiền Giang.Riêng xét nghiệm để định lượng nồng độ MPO 
huyết tương được gởi đến Bệnh viện Trung ương Huế. 
Thời gian: từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 12 năm 2013. 
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 
Phương pháp nghiên cứu là mô tả, cắt ngang có nhóm chứng 
tham chiếu. 
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 
Số lượng đối tượng cho mỗi nhóm bệnh ĐTĐ và nhóm tham 
chiếu được tính theo công thức so sánh giá trị trung bình giữa 2 
nhóm. Kết quả tính toán cỡ mẫu cần thiết cho mỗi nhóm là 67. Thực 
tế, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 81 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 và 67 
người chứng. 
2.3. CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU 
2.3.1. Yếu tố nguy cơ truyền thống: 
Tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ, huyết áp động 
mạch, bilan lipid, chỉ số sinh xơ vữa (TC/ HDL-C, TG/HDL-C, LDL-
C/HDL-C). 
2.3.2. Yếu tố nguy cơ không truyền thống 
- Vòng bụng, BMI, glucose máu lúc đói, HbA1C, CRP, 
fibrinogen huyết tương, bạch cầu trung tính, 
7 
- Đo IMT động mạch cảnh: Máy siêu âm Mylab 50 Xvision, đầu 
dò tần số 7,5 MHz có gắn hệ thống máy vi tính, tính toán các thông số tự 
động theo chương trình. Đo IMT dựa theo hướng dẫn của ASE 2008. 
Đánh giá: IMT <0,9 mm: Bình thường; IMT ≥0,9 mm-1,49 mm: Dày lớp 
nội trung mạc; IMT ≥ 1,5mm và/hoặc IMT > 50% so với bề dày của đoạn 
thành mạch kế cận, khu trú, nhô vào lòng mạch: Mảng xơ vữa. 
- Điện tim: QTc, chỉ số Sokolow-Lyon, thiếu máu cục bộ cơ tim.-
Siêu âm tim: Chỉ số khối cơ thất trái (LVMI), phân suất tống máu (EF). 
- Định lượng nồng độ MPO huyết tương: Theo kỹ thuật điện 
hóa phát quang vi hạt, huyết tương người với chất chống đông EDTA 
trên hệ thống máy xét nghiệm miễn dịch tự động ARCHITECT 
(Abbott),tại khoa sinh hóa BV TW Huế. 
+ Cách thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu: Mẫu cho vào 
tuýp có chất chống đông EDTA, chuyển đến phòng xét nghiệm quay 
ly tâm tách huyết tương sau đó được bảo quản trong nhiệt độ thích 
hợp (khoảng -180C) và duy trì nhiệt độ thích hợp trong suốt thời gian 
được đưa đi xét nghiệm. 
2.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 
- Các số liệu lâm sàng, cận lâm sàng và những thông tin khác 
được ghi nhận vào phiếu nghiên cứu chung. Xử lý số liệu trên máy vi 
tính bằng phần mềm SPSS 16.0. 
2.6. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu được sự chấp thuận của Đại học Huế, Trường Đại 
học Y Dược Huế, Ban giám đốc và Hội đồng Khoa học Kỹ thuật của 
Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. 
Đối tượng tham gia nghiên cứu được giải thích và đồng ý tham 
gia nghiên cứu. Thông tin liên quan đến đối tượng được mã hóa và 
nhập máy tính đảm bảo bí mật.Mục đích của nghiên cứu nhằm đem 
lại lợi ích cho cộng đồng. 
8 
Chương 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TRUYỀN THỐNG CỦA ĐỐI 
TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Bảng 3.1. Phân bố tỷ lệ tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm 
Nhóm bệnh Nhóm chứng 
p 
n % n % 
Giới Nam 24 29,60 19 28,36 >0,05 
Nữ 57 70,40 48 71,64 >0,05 
Tổng 81 100,00 67 100,00 
Tuổi 
(năm) 
0,05 
≥65 35 43,21 26 38,81 >0,05 
Trung bình 64,22±10,52 61,64±11,49 >0,05 
Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu gần tương đương nhau. 
3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ KHÔNG TRUYỀN THỐNG 
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ dày IMT động mạch cảnh ở nhóm bệnh 
Bệnh nhân ĐTĐ có IMT≥0,9mm chiếm 68/81 trường hợp (tỉ 
lệ 83,95%), nữ có IMT dày 46/58 trường hợp (chiếm tỉ lệ 80,7%), 
nam có IMT dày 22/24 trường hợp (chiếm 91,7%). 
13
68
2
22
11
46
0
20
40
60
80
IMT <0,9mm IMT ≥0,9mm
Chung
Nam
Nữ
9 
3.4. NỒNG ĐỘ MYELOPEROXIDASE (MPO) HUYẾT TƯƠNG 
CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Biểu đồ 3.3. So sánh nồng độ MPO của nhóm bệnh và nhóm chứng 
3.5. SỰ LIÊN QUAN GIỮA MPO VỚI CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 
TIM MẠCH 
3.5.1. Sự liên quan giữa MPO với các YTNC truyền thống 
Bảng 3.24. Liên quan giữa MPO với tuổi, thời gian phát hiện bệnh 
và THA ở nhóm bệnh 
Thông số Giá trị MPO (pmol/l) ( X ± SD) p 
Tuổi 
<55 (n=17) 
≥55(n=64) 
329,37±283,05 
592,21±368 
<0,01 
Thời gian 
phát hiện bệnh 
ĐTĐ 
<10 năm 
(n=65) 
492,81± 372,96 
<0,05 
≥10 năm 
(n=16) 
716,76 ± 282,29 
Tăng huyết áp Không (n=21) 433,67±332,26 >0,05 
0 500 1,000 1,500
pmol/l
MPO BENH MPO CHUNG
MPO NAM BENH MPO NAM CHUNG
MPO NU BENH MPO NU CHUNG
95,50±50,29 
p<0,001 
566,04±364,7119 
99,95±44,37 p<0,001 
524,84±369,69 
p<0,001 
537,05±366,43 
93,75±52,79 
10 
Có (n=60) 573,23±373,50 
Có khác biệt về nồng độ trung bình của MPO giữa hai nhóm 
tuổi <55 t và≥ 55 t và thời gian phát hiện bệnh <10 năm và ≥10 
năm, với p < 0,05. 
Bảng 3.25. Liên quan MPO với lipid máu và các chỉ số lipid ở nhóm bệnh 
Thông số Giá trị MPO (pmol/l) ( X ± SD) p 
TC (mmo/l) 
< 5,2 499,62±329,71 
>0,05 
≥ 5,2 560,25± 388,87 
TG (mmol/l) 
< 1,7 239,83± 212,36 
<0,01 
≥ 1,7 574,20± 365,53 
LDL-C (mmol/l) 
< 2,6 457,47± 348,81 
>0,05 
≥ 2,6 568,61± 371,38 
HDL-C (mmol/l) 
Nam≤1,01 487,55± 310,60 
>0,05 
Nam >1,01 658,80± 415,57 
Nữ ≤1,30 471,62±328,02 
>0,05 
Nữ >1,30 631,29±431,37 
Non-HDL-C 
(mmol/l) 
< 3,4 417,19± 357,22 
>0,05 
≥ 3,4 576,35± 363,67 
TC/HDL-C 
<4 552,09±403,25 
>0,05 
≥4 529,94±351,39 
TG/HDL-C 
< 2,4 566,07± 371,84 
>0,05 
≥ 2,4 513,83±364,56 
LDL-C/HDL-C 
<2,3 560,97±387,49 
>0,05 
≥2,3 524,41±357,96 
 Sự khác biệt về nồng độ MPO giữa hai nhóm Triglycerid 
11 
<1,7 mmol/l với triglycerid ≥1,7mmol/l có ý nghĩa (với p<0,05). 
3.5.2. Sự liên quan giữa MPO với các yếu tố nguy cơ không 
truyền thống 
Bảng 3.26. Liên quan giữa MPO với vòng bụng và chỉ số khối cơ thể 
Thông số Giá trị MPO (pmol/l) ( X ± SD) p 
VB (cm) 
Bình thường 
(n=22) 
476,69±361,91 
>0,05 
Nguy cơ (n=59) 559,55± 368,62 
BMI 
(kg/m2) 
<23 (n=36) 374,66± 344,19 
<0,001 
≥ 23 (n=45) 666,96± 333,24 
MPO có liên quan với BMI. 
Bảng 3.28. Liên quan giữa MPO với IMT < 0,9 và IMT ≥ 0,9mm 
MPO 
IMT<0,9mm (
X ± SD) 
(n=13) 
IMT≥0,9mm 
( X ± SD) 
(n=68) 
p 
MPO nam (pmol/l) 291,90± 54,16 590,96± 371,12 <0,01 
MPO nữ (pmol/l) 391,75± 197,35 556,67± 395,04 >0,05 
MPO chung (pmol/l) 376,38 ±184,68 567,76±385,03 <0,01 
 MPO có liên quan với IMT (p<0,01). 
Bảng 3.30. Liên quan giữa MPO với mảng xơ vữa 
MPO 
Không MXV 
( X ± SD) 
(n=52) 
Có MXV 
( X ± SD) 
(n=29) 
p 
MPO nam (pmol/l) 327,21±303,01 736,63±310,73 <0,05 
MPO nữ (pmol/l) 442,15±375,88 566,19±364,39 >0,05 
MPO chung (pmol/l) 402,51±351,32 612,08±356,12 <0,05 
 Có sự khác biệt đáng kể về nồng độ MPO ở nhóm ... nghiên cứu khác về đái tháo đường như nghiên cứu 
gần đây của tác giả Trần Ngọc Hoàng và Nguyễn Thị Bích Đào tuổi 
trung bình 62,2±11,0. 
4.1.2. Giới tính 
Với giới tính nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân nữ 
trong nghiên cứu chiếm ưu thế hơn nam (70,4% ). Nhìn chung các 
nghiên cứu ở bệnh nhân ĐTĐ có ghi nhận tỉ lệ nữ chiếm tỉ lệ cao hơn 
nam như trong phân tích gộp của Juliana C. N. Chan và cộng sự ghi 
nhận ĐTĐ ở Mỹ trong các giai đoạn nữ 51,9%; ở Trung quốc là 
51,4%, ở Hà Nội là 53,5%; ở thành phố Hồ Chí Minh là 74,7% 
4.2. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH KHÔNG TRUYỀN 
THỐNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
4.2.3. Glucose máu và HbA1C 
Giá trị đường huyết trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi 
là 9,36±4,14 mmol/l, tỉ lệ bệnh nhân kiểm soát đường huyết đạt mục 
tiêu là 34,6%, chưa đạt mục tiêu là 65,4%. Giá trị HbA1C trung bình 
là 8,92±2,42%, tỉ lệ kiểm soát HbA1C đạt mục tiêu là 25,9%, chưa 
đạt mục tiêu là 74,1%. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn chưa 
đạt được mục tiêu điều trị như khuyến cáo. 
18 
4.2.7. Bề dày lớp nội trung mạc (IMT) động mạch cảnh 
Chúng tôi ghi nhận IMT trung bình của động mạch cảnh ở 
bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là 1,20 ± 0,35 mm. IMT ≥0,9mm chiếm tỉ lệ 
83,95% (nam có 22/24 trường hợp, nữ có 46/57 trường hợp). 
IMT động mạch cảnh trung bình của nghiên cứu chúng tôi 
cũng tương tự một nghiên cứu gần đây của Yoko Irie (2013) ở 333 
bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là 1,05 ± 0,42mm, của tác giả Moatassem S 
Amer (2014) ở 58 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là 1,14 ± 0,2mm và cao 
hơn so với 59 người chứng (0,69 ± 0,2) với p<0,001. 
4.4. NỒNG ĐỘ ENZYME MPO Ở ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
4.4.2. So sánh nồng độ MPO nhóm ĐTĐ và nhóm chứng 
Nồng độ MPO ở nhóm ĐTĐ cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa 
(537,05 ± 366,43 pmol/l so với 95,50 ± 50,29 pmol/l, với p<0,01). 
Nồng độ MPO huyết tương theo giới của nhóm ĐTĐ và nhóm chứng 
cũng có sự khác biệt với p <0,001. Nghiên cứu của chúng tôi cũng 
phù hợp với kết quả của một số tác giả ở nước ngoài. 
Nghiên cứu của Joseph A. Vita và cs (2004) ghi nhận bệnh 
nhân ĐTĐ có nồng độ MPO tăng khi gây rối loạn chức năng nội mạc 
với sự khác biệt có ý nghĩa (573pmol/l so với 253pmol/l, p<0,001). 
Tác giả Andrey Eu. Kratnov và cộng sự (2014) đã cho thấy nồng độ 
MPO tùy thuộc vào nguy cơ phát triển ĐTĐ týp 2. Nồng độ MPO cao ở 
bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa và có nguy cơ cao phát triển ĐTĐ 
trong 10 năm (thang điểm Findrisk ≥15) so với nhóm có nguy cơ thấp 
hơn (thang điểm Findrisk <15), p=0,01. 
19 
4.5. SỰ LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ MPO HUYẾT TƯƠNG 
VỚI CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH 
4.5.1. Sự liên quan giữa MPO với các yếu tố nguy cơ truyền thống 
4.5.1.1. Sự liên quan giữa MPO với tuổi 
 Nồng độ MPO ở 2 nhóm tuổi <55 và ≥55 có khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (329,37±283,05pmol/l so với 592,21±368pmol/l, với 
p<0,01). Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với tác giả 
Wiersma (2008) cho thấy nồng độ MPO ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cao 
hơn nhóm chứng và MPO còn liên quan đến tuổi. 
4.5.1.2. Sự liên quan giữa MPO với giới 
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận nồng độ MPO không 
liên quan với giới tính. Wiersma và cộng sự (2008) cũng ghi nhận 
nồng độ MPO ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 không liên quan đến giới tính 
cũng như mức HbA1C. 
4.5.1.3. Sự liên quan giữa MPO với thời gian phát hiện bệnh 
Nghiên cứu chúng tôi với thời gian mắc bệnh <10 năm thì 
nồng độ MPO là 492,81±372,96 pmol/l và khi thời gian mắc bệnh 
≥10 năm thì nồng độ MPO là 716,76± 282,29 pmol/l, với p<0,05. 
Shankar Shetty và cộng sự (2012) cũng cho thấy MPO liên 
quan đến thời gian mắc bệnh ĐTĐ. 
4.5.1.5. Sự liên quan giữa MPO với rối loạn lipid máu và chỉ số 
sinh xơ vữa 
Chúng tôi ghi nhận đối nồng độ MPO thấp ở nhóm triglycerid 
bình thường và cao ở nhóm có nguy cơ (239,83±212,36 pmol/L so 
với 574,2±365,53 pmol/L, p<0,01). 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả của Vita 
là nồng độ MPO liên quan đến bệnh ĐTĐ, đến tuổi, triglycerid. 
20 
Nghiên cứu có thể cho thấy MPO tăng ở những bệnh nhân 
ĐTĐ týp 2 có tăng triglycerid sẽ có nguy cơ cao gây XVĐM. 
4.5.2. Sự liên quan giữa MPO với các yếu tố nguy cơ không 
truyền thống 
4.5.2.1. Sự liên quan giữa MPO với chỉ số khối cơ thể 
Với BMI <23kg/m2 thì nồng độ MPO là 374,66±344,2 mmol/L 
và với BMI≥23kg/m2 thì nồng độ MPO là 666,96±333,25 mmol/L, sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p=0,001. 
Trong nhiên cứu của tác giả Nathan D Wong và cộng sự 
(2009) cũng ghi nhận BMI có khác biệt ở 2 nhóm MPO <257pmol/l 
(n=649) và MPO≥257pmol/l (n=653), BMI lần lượt là 26,6 ±4,7 và 
28,6±5,7 với p<0,0001 sau 3,8 năm theo dõi. Josune Olza và cộng sự 
(2012) cũng ghi nhận có sự khác biệt về nồng độ MPO ở nhóm bình 
thường so với nhóm béo phì, với p<0,001. 
4.5.2.5. Sự liên quan giữa MPO với IMT động mạch cảnh 
Kết quả phân tích mối liên quan giữa nồng độ MPO với IMT 
động mạch cảnh chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt đáng kể về nồng 
độ MPO huyết tương giữa 2 nhóm IMT < 0,9 mm và IMT ≥ 0,9 mm 
(376,38 ± 184,68 pmol/l so với 567,76 ± 385,03 pmol/l, p<0,01). Sự 
khác biệt ở cả 2 giới nhất là ở nam (p<0,01). 
Chúng tôi cũng ghi nhận nồng độ MPO cao hơn đáng kể ở 
nhóm có mảng xơ vữa so với không có mảng xơ vữa, với p<0,05. 
Heilman K và cộng sự (2009) nghiên cứu 30 bệnh nhân ĐTĐ so 
sánh với 30 người khỏe mạnh. Kết quả nghiên cứu ghi nhận nhóm 
bệnh nhân ĐTĐ có nồng độ MPO tăng và IMT tăng so hơn với nhóm 
chứng với p lần lượt là p=0,006 và p=0,005. Yu Kataoka và cộng sự 
(2014) nhận xét rằng mức MPO tăng liên quan tiến triển xơ vữa 
mạch ở bệnh nhân ĐTĐ khi nghiên cứu 881 bệnh nhân có bệnh lý 
21 
mạch vành được kiểm chứng qua chụp động mạch vành gồm 199 
bệnh nhân ĐTĐ và 682 bệnh nhân không ĐTĐ có nồng độ MPO ở 
2 nhóm tương tự nhau ở đầu vào sau đó theo dõi đánh giá mức độ 
nặng lên của xơ vữa mạch qua siêu âm nội mạch. Kết quả nghiên 
cứu ghi nhận có mối liên quan giữa tăng nồng độ MPO với tiến 
triển xơ vữa mạch ở bệnh nhân ĐTĐ. 
4.5.3. Sự liên quan giữa MPO với tổn thương tim qua điện tim và 
siêu âm tim 
4.5.3.1. Sự liên quan giữa MPO với QTc, thiếu máu cơ tim và chỉ 
số Sokolow-Lyon 
Sự liên quan giữa MPO với QTc 
Nồng độ MPO giữa 2 nhóm có QTc<440ms và QTc≥440ms 
trong nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt đáng kể (266,05±191,28 
pmol/l so với 688,18±354,23pmmol/l, p<0,001). 
Hiện tại chúng tôi chưa tìm thấy tài liệu về mối liên quan giữa 
MPO và QTc ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Liên quan giữa MPO với điện 
tim, chúng tôi tìm thấy một nghiên cứu của tác giả Rudolph và cộng 
sự cho thấy ở những bệnh nhân rung nhĩ có nồng độ MPO cao hơn ở 
những người không có rung nhĩ, tác giả cho rằng viêm là điều kiện 
quan trọng cho sửa chữa cấu trúc của cơ tim hậu quả tăng khả năng 
tổn thương dẫn đến rung nhĩ. 
4.6. SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA MPO VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 
4.6.1. Sự tương quan hồi quy đơn biến giữa MPO và các yếu tố 
nguy cơ 
Xét về mối tương quan đơn biến giữa MPO với các yếu tố, 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có mối tương quan 
thuận giữa MPO với vòng bụng, BMI, IMT, mảng xơ vữa và MPO 
có tương quan với QTc. 
22 
Hệ số tương quan giữa MPO với vòng bụng là r= 0,226; 
p=0,043; Phương trình hồi quy tuyến tính đơn biến là y=8,727x-
230,5. Hệ số tương quan với BMI là r=0,242; p=0,030; Phương trình 
hồi quy đơn biến: y=20,16x+51,12. Hệ số tương quan với IMT là 
r=0,348; p<0,01; Phương trình hồi quy tuyến tính đơn biến: 
y=369,8x+92,31. 
Josune Olza (2012) cũng ghi nhận nồng độ MPO có tương 
quan với vòng bụng và BMI có ý nghĩa, với hệ số tương quan lần 
lượt là r=0,108 và r=0,155 (p<0,05). Fu Li Juan (2007) nghiên 
cứu 120 bệnh nhân hội chứng chuyển hóa được chẩn đoán theo 
tiêu chí IDF 2005 ghi nhận ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa 
tăng cả MPO huyết tương và IMT; MPO tương quan với IMT với 
hệ số tương quan r=0,0213; p<0,05. Kết quả tương tự từ nghiên 
cứu của tác giả Li Tao (2008) ở 90 bệnh nhân có hội chứng 
chuyển hóa, MPO có mối tương quan với IMT, hệ số tương quan 
r=0,241; p=0,022). 
Một số nghiên cứu cũng cho thấy mối tương quan thuận giữa 
MPO với mảng xơ vữa như trong nghiên cứu của Krasniak và cộng 
sự (2007) đã ghi nhận nồng độ MPO tương quan với mảng xơ vữa 
động mạch cảnh, hệ số tương quan r=0,24, với p<0,05 trong phân 
tích đơn biến; Tác giả Markus Exner (2006) cũng cho thấy MPO 
tương quan với tiến trình hẹp động mạch cảnh với r=0,083 và 
p=0,008. Trong nghiên cứu chúng tôi MPO tương quan với mảng xơ 
vữa với hệ số tương quan r=0,306 (p=0,005). 
Chúng tôi ghi nhận có mối tương quan thuận giữa MPO với 
QTc ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2, với r=0,292; p<0,01; Phương trình hồi 
quy tuyến tính đơn biến: y=2,171x-482,4. 
23 
4.6.2. Sự tương quan hồi quy tuyến tính đa biến giữa MPO và các 
yếu tố nguy cơ 
Để đánh giá tương quan đa biến giữa MPO và các yếu tố có 
tương quan với MPO như vòng bụng, BMI, QTc và IMT, chúng tôi 
thực hiện phân tích tương quan đa biến giữa MPO với các yếu tố 
trên. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy QTc và IMT là 2 
yếu tố ảnh hưởng quan trọng lên MPO (với p<0,05) sau khi đã hiệu 
chỉnh vòng bụng, BMI. Phương trình hồi quy đa biến là: 
y=1,512QTc+267,975IMT-1463,974. 
4.6.3. Đường cong ROC 
Để đánh giá giá trị dự báo MPO tăng của các yếu tố có tương 
quan với MPO, chúng tôi nhận thấy: 
Khi tương ứng ở điểm cắt MPO≥330pmol/l thì vòng bụng là 
yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ MPO ở điểm cắt vòng bụng tối ưu là 
82,5 cm, diện tích dưới đường cong là 66,3 %, độ nhạy 82 %, độ đặc 
hiệu 48,4 %, p<0,05. Khi tương ứng ở điểm cắt MPO≥330pmol/l thì 
BMI ảnh hưởng đến nồng độ MPO ở điểm cắt tối ưu của BMI là 
23,02 kg/m2 với diện tích dưới đường cong là 70,2%, độ nhạy 72 %, 
độ đặc hiệu 71 %, p<0,01. Tại điểm cắt MPO≥330pmol/l thì IMT ảnh 
hưởng đến MPO ở điểm cắt IMT tối ưu là 1,05 mm với diện tích dưới 
đường cong là 63,6%, độ nhạy 68 %, độ đặc hiệu 61,3 %, p<0,05. Tại 
điểm cắt MPO≥330pmol/l thì diện tích dưới đường cong giữa MPO 
và QTc là 78,1 %, điểm cắt tối ưu của QTc là 454,5ms, độ nhạy 80 
%, độ đặc hiệu 77,4 %, p<0,01. 
24 
KẾT LUẬN 
1. Xác định một số yếu tố nguy cơ tim mạch, bề dày lớp nội 
trung mạc động mạch cảnh và nồng độ myeloperoxidase huyết tương 
trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 
- Một số yếu tố nguy cơ tim mạch: Tuổi trung bình là 
64,22±10,52. Nữ giới chiếm tỉ lệ cao hơn nam giới (70,4% so với 
29,6%). Tăng huyết áp chiếm tỉ lệ khá cao (74,1%). Tỉ lệ lipid đạt 
mục tiêu thấp (Triglycerid: 11,1%; NonHDL-C: 24,7%; LDL-C: 
28,4%; HDL-C: 37%; Cholesterol toàn phần: 38,3%). Tỉ lệ thừa 
cân và béo phì chiếm 55,6%; Béo phì dạng nam chiếm 71,8%. Kiểm 
soát đường huyết kém là 65,4%. Kiểm soát HbA1C chưa đạt mục tiêu 
còn khá cao, chiếm 74,1%. 
- Bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh: IMT động mạch cảnh 
trung bình là 1,20±0,35mm. Trong đó IMT (≥0,9mm) chiếm tỉ lệ cao 
(83,95%). Bệnh nhân có mảng xơ vữa chiếm 64,2%. 
- Nồng độ enzyme MPO: MPO ở bệnh nhân ĐTĐ cao hơn so 
với nhóm chứng (537,05±366,43pmol/l so với 95,50±50,29pmol/l; 
p<0,001). Bệnh nhân ĐTĐ có 61 (75,3%) trường hợp tăng 
MPO≥196,08pmol/l cao hơn nhóm chứng (4,5%) p<0,001. 
2. Đánh giá mối liên quan và tương quan giữa nồng độ 
myeloperoxidase huyết tương với bề dày lớp nội trung mạc động 
mạch cảnh và một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên những bệnh nhân 
đái tháo đường týp 2 
-Mối liên quan: Có sự liên quan về nồng độ MPO với bề dày 
IMT động mạch cảnh bệnh lý và bình thường (567,76±385,03 pmol/l 
25 
so với 376,38 ±184,68 pmol/l với p<0,01). Có sự liên quan về nồng 
độ MPO huyết tương với tuổi, thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ, nồng 
độ triglycerid, BMI, QTc và mảng xơ vữa (p<0,05). 
- Mối tương quan: Có sự tương quan giữa nồng độ MPO huyết 
tương với IMT (r = 0,348; p<0,01) và y=369,8x+92,31), với mảng xơ 
vữa (r=0,306; p<0,01), với vòng bụng (r =0,226; p<0,05 và 
y=8,727x-230,5); BMI (r=0,242; p<0,05 và y=20,16x+51,12) và QTc 
(r= 0,292; p<0,01 và y=2,171x-482,4) qua phân tích hồi quy tuyến 
tính đơn biến. 
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến: MPO tương quan với 
IMT và QTc (β hiệu chỉnh= 0,252 và β hiệu chỉnh= 0,203; p<0,05 và 
y= 267,975 IMT+ 1,512 QTc-1463,974) sau khi đã hiệu chỉnh các 
yếu tố vòng bụng (β = 0,189, p>0,05) và BMI (β=0,104, p>0,05). 
- Ở nồng độ MPO >330pmol/l tìm được điểm cắt của IMT là 
1,05mm; vòng bụng là 82,5cm; BMI là 23,02kg/m2; QTc là 454,4mm. 
26 
KIẾN NGHỊ 
1. Qua nghiên cứu ghi nhận sự gia tăng nồng độ enzyme MPO 
huyết tương trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tương đối phổ biến và hiện 
nay được xem là một trong những chất chỉ điểm sinh học của xơ vữa 
động mạch nên bổ sung vào bilan biến chứng của bệnh nhân ĐTĐ 
týp 2 và cần có biện pháp điều trị cụ thể và tích cực hơn. 
 2. Sự gia tăng nồng độ enzyme MPO huyết tương ở bệnh nhân 
ĐTĐ týp 2 liên quan đến bề dày lớp nội trung mạc (IMT) và mảng xơ 
vữa động mạch cảnh. Vì vậy, khi nồng độ MPO tăng nên khảo sát 
động mạch cảnh giúp phát hiện bệnh lý xơ vữa động mạch cảnh giai 
đoạn im lặng nhằm có biện pháp can thiệp kịp thời, nhất là khi nồng 
độ MPO≥330pmol/l. 
3. Trong nghiên cứu còn ghi nhận gia tăng nồng độ MPO liên 
quan đến QTc kéo dài trên điện tim, phản ảnh tổn thương cơ tim 
trong cùng biến chứng tim mạch do gia tăng nồng độ MPO huyết 
tương. Đặc biệt sự gia tăng nồng độ chất này còn liên quan đến nồng 
độ Triglyceride, vòng bụng và chỉ số BMI. Đây có thể là những yếu 
tố nguy cơ liên quan đến gia tăng nồng độ MPO huyết tương. Vì thế 
cần có các biện pháp nhằm kiểm soát các yếu tố này ở bệnh nhân 
ĐTĐ týp 2. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC 
LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ 
1. Nguyễn Hải Thủy, Châu Mỹ Chi, Đào Thị Dừa (2012), “Giá trị 
nồng độ Myeloperoxidase huyết tương trong dự báo tổn thương 
xơ vữa động mạch im lặng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, 
Tạp chí nội tiết-Đái tháo đường, số 7, tr.396-404. 
2. Nguyễn Hải Thủy, Võ Bảo Dũng, Châu Mỹ Chi (2012), “Các yếu 
tố nguy cơ tim mạch không truyền thống ở bệnh nhân đái tháo 
đường type 2”, Y học thực hành, số 800, tr. 33-55. 
3. Châu Mỹ Chi, Nguyễn Hải Thủy, Đào Thị Dừa (2013), “Vai trò 
của Myeloperoxidase trong bệnh sinh xơ vữa động mạch ở bệnh 
nhân đái tháo đường týp 2”, Tạp chí Y Dược học, tr.61-66. 
4. Châu Mỹ Chi, Nguyễn Hải Thủy, Đào Thị Dừa (2013), “Yếu tố 
nguy cơ tim mạch không truyền thống ở bệnh nhân đái tháo 
đường týp 2”, Tạp chí Y Dược học, tr.67-71. 
5. Châu Mỹ Chi, Nguyễn Hải Thủy, Đào Thị Dừa (2013), “Các kỹ 
thuật thăm dò tổn thương xơ vữa động mạch”, Tạp chí Y Dược 
học, tr.72-76. 
6. Châu Mỹ Chi, Nguyễn Hải Thủy, Đào Thị Dừa (2013), “Liên quan 
giữa nồng độ enzyme Myeloperoxidase (MPO) huyết tương với 
bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh và một số yếu tố nguy 
cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, Tạp chí Y Dược 
học- Trường Đại học Y Dược Huế, số 15, tr.186-194. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_su_lien_quan_giua_nong_do_enzyme.pdf