Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tái tạo họng - Thực quản bằng ống dạ dày trong ung thư hạ họng - Thanh quản - thực quản

Ung thư hạ họng - thanh quản - thực quản là ung thư xuất phát từ

hạ họng, xâm lấn vào thanh quản và thực quản. Đây là những ung thư

thường ở giai đoạn muộn và có tiên lượng nặng.

Điều trị ung thư hạ họng - thanh quản - thực quản hiện nay chủ yếu

dựa vào điều trị đa mô thức kết hợp phẫu trị, hóa trị và xạ trị. Trong đó

phẫu thuật là chọn lựa đầu tiên nhằm mục đích làm sao cắt bỏ được hết

khối u đồng thời thiết lập lại sự lưu thông của đường tiêu hóa bằng

chuyển vị của các cơ quan khác. Hiện nay một số nghiên cứu được thực

hiện nhằm đánh giá, lựa chọn phương pháp phẫu thuật hiệu quả trong

điều trị bệnh lý này.

Phẫu thuật cắt hạ họng - thanh quản - thực quản toàn phần có tái

tạo hạ họng thực quản bằng ống dạ dày trong một thì là một phẫu thuật

lớn đòi hỏi phải có sự kết hợp tốt của hai nhóm phẫu thuật chính là

Ngoại Tổng Quát và Tai Mũi Họng đồng thời với nhóm gây mê và

chăm sóc hậu phẫu có kinh nghiệm.

Ở Việt Nam hiện nay do chưa có công trình nghiên cứu nào thực

hiện một cách hệ thống về tái tạo họng thực quản bằng ống dạ dày sau

cắt thanh quản hạ họng thực quản toàn phần do ung thư. Vì vậy, tôi thực

hiện đề tài: “Nghiên cứu tái tạo họng - thực quản bằng ống dạ dày

trong ung thƣ hạ họng - thanh quản - thực quản”, với các mục tiêu

nghiên cứu sau:

1. Khảo sát đặc điểm chung, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân

ung thư vùng hạ họng - thanh quản - thực quản.

2. Đánh giá miệng nối họng - ống dạ dày theo kiểu khâu tận - bên

trong phẫu thuật cắt toàn bộ hạ họng - thanh quản - thực quản và tái tạo

hạ họng - thực quản bằng ống dạ dày.

3. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật

pdf 27 trang dienloan 3060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tái tạo họng - Thực quản bằng ống dạ dày trong ung thư hạ họng - Thanh quản - thực quản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tái tạo họng - Thực quản bằng ống dạ dày trong ung thư hạ họng - Thanh quản - thực quản

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tái tạo họng - Thực quản bằng ống dạ dày trong ung thư hạ họng - Thanh quản - thực quản
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
TRẦN ANH BÍCH 
NGHIÊN CỨU TÁI TẠO HỌNG - THỰC QUẢN 
BẰNG ỐNG DẠ DÀY TRONG UNG THƢ 
HẠ HỌNG - THANH QUẢN - THỰC QUẢN 
Chuyên ngành: Tai - Mũi - Họng 
Mã số: 62720155 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017 
Công trình được hoàn thành tại: 
Đại Học Y Dƣợc Thành Phố Hồ Chí Minh 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. PGS.TS. TRẦN MINH TRƢỜNG 
2. TS. LÂM VIỆT TRUNG 
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG SƠN 
 Trường Đại học Y Hà Nội 
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN TƢ THẾ 
 Trường Đại học Y Dược Huế 
Phản biện 3: PGS.TS. LÊ HÀNH 
 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường 
họp tại: Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh 
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng ..... năm .......... 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thư viện Quốc gia Việt Nam 
- Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM 
- Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM 
1 
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư hạ họng - thanh quản - thực quản là ung thư xuất phát từ 
hạ họng, xâm lấn vào thanh quản và thực quản. Đây là những ung thư 
thường ở giai đoạn muộn và có tiên lượng nặng. 
Điều trị ung thư hạ họng - thanh quản - thực quản hiện nay chủ yếu 
dựa vào điều trị đa mô thức kết hợp phẫu trị, hóa trị và xạ trị. Trong đó 
phẫu thuật là chọn lựa đầu tiên nhằm mục đích làm sao cắt bỏ được hết 
khối u đồng thời thiết lập lại sự lưu thông của đường tiêu hóa bằng 
chuyển vị của các cơ quan khác. Hiện nay một số nghiên cứu được thực 
hiện nhằm đánh giá, lựa chọn phương pháp phẫu thuật hiệu quả trong 
điều trị bệnh lý này. 
Phẫu thuật cắt hạ họng - thanh quản - thực quản toàn phần có tái 
tạo hạ họng thực quản bằng ống dạ dày trong một thì là một phẫu thuật 
lớn đòi hỏi phải có sự kết hợp tốt của hai nhóm phẫu thuật chính là 
Ngoại Tổng Quát và Tai Mũi Họng đồng thời với nhóm gây mê và 
chăm sóc hậu phẫu có kinh nghiệm. 
Ở Việt Nam hiện nay do chưa có công trình nghiên cứu nào thực 
hiện một cách hệ thống về tái tạo họng thực quản bằng ống dạ dày sau 
cắt thanh quản hạ họng thực quản toàn phần do ung thư. Vì vậy, tôi thực 
hiện đề tài: “Nghiên cứu tái tạo họng - thực quản bằng ống dạ dày 
trong ung thƣ hạ họng - thanh quản - thực quản”, với các mục tiêu 
nghiên cứu sau: 
1. Khảo sát đặc điểm chung, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân 
ung thư vùng hạ họng - thanh quản - thực quản. 
2. Đánh giá miệng nối họng - ống dạ dày theo kiểu khâu tận - bên 
trong phẫu thuật cắt toàn bộ hạ họng - thanh quản - thực quản và tái tạo 
hạ họng - thực quản bằng ống dạ dày. 
3. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật. 
2 
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 
- Phẫu thuật trong điều trị ung thư hạ họng thanh quản xâm lấn 
thực quản gặp nhiều khó khăn, không chỉ đảm bảo lấy bỏ được hoàn 
toàn khối u mà còn phải tái tạo lại phần khiếm khuyết ở hạ họng - thực 
quản còn lại. Hiện nay có một số phương pháp tái tạo phần khiếm 
khuyết hạ họng - thực quản để đảm bao sự lưu thông của đường tiêu 
hóa, trong đó phương pháp tái tạo thực quản bằng ống dạ dày với nhiều 
ưu điểm hơn. Là một phẫu thuật cần có sự kết hợp của các chuyên khoa, 
điều trị giúp giải quyết khối u, tái tạo lại lưu thông của đường tiêu hóa 
thì đầu, cuộc sống có chất lượng hơn. 
- Hiện nay, các nghiên cứu tái tạo họng - thực quản bằng ống dạ 
dày chỉ là báo cáo một số kinh nghiệm bước đầu, chưa có một công 
trình nghiên cứu có tính cách hệ thống làm cơ sở cho việc ứng dụng và 
phát triển kỹ thuật này ở nước ta. Vì thế, đề tài nghiên cứu là phù hợp 
với xu hướng phát triển hiện đại và mang tính bức thiết đối với ngành 
TMH nước ta trong giai đoạn hiện tại. 
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 
Luận án có những đóng góp mới cho chuyên ngành Tai Mũi Họng: 
- Nghiên cứu đặc điểm chung, lâm sàng và cận lâm sàng của ung 
thư hạ họng - thanh quản - thực quản ở người Việt Nam. 
- Luận án góp phần có thêm giải pháp chọn lựa điều trị ngoại khoa 
cho bệnh nhân ung thư hạ họng thanh quản có xâm lấn thực quản, an 
toàn hiệu quả, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. 
- Điểm mới của luận án là áp dụng kỹ thuật khâu miệng nối họng -
ống dạ dày theo kiểu tận - bên trong phẫu thuật cắt toàn bộ hạ hong - 
thanh quản - thực quản có tái tạo bằng ống dạ dày, là miệng nối hiệu 
quả, ít biến chứng, có tỉ lệ rò và hẹp thấp hơn đáng kể. 
- Phẫu thuật là sự kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các chuyên khoa 
Tai Mũi Họng, Ngoại Tổng Quát, Ung Bướu, Dinh Dưỡng. 
3 
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN 
Luận án gồm 135 trang, bao gồm: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài 
liệu 36 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 29 trang, kết quả 
25 trang, bàn luận 40 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang. Có 48 
bảng, 7 biểu đồ, 67 hình, 9 tài liệu tham khảo tiếng Việt, 53 tài liệu 
tham khảo tiếng nước ngoài. 
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.6. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 
1.6.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài 
Việc sử dụng dạ dày để tái tạo ống thực quản sau cắt hạ họng - thực 
quản - thanh quản toàn phần được mô tả lần đầu bởi Turner 1936. Có 
nhiều kỹ thuật tái tạo ống thực quản sau khi cắt hạ họng - thực quản - 
thanh quản toàn phần trong những trường hợp ung thư giai đoạn muộn. 
Ong và Lee 1960 đã cải tiến kỹ thuật này, họ mô tả sử dụng dạ dày 
chuyển lên để bảo tồn sự liên tục dạ dày - ruột, và phẫu thuật này kết 
hợp giữa phẫu thuật ở cổ và bụng cho các trường hợp cắt họng - thực 
quản - thanh quản toàn phần. 
Sau đó có nhiều tác giả nghiên cứu cải tiến kỹ thuật như Lequesne 
và Ranger, Stell, Leonard và Maran, Silver và Som, phẫu thuật chuyển 
dạ dày (gastric pull up) để tái tạo ngày càng được phổ biến. 
Năm 1984, Sultan A. Pwdhan và cộng sự nghiên cứu “Kinh nghiệm 
chuyển vị dạ dày trong điều trị ung thư hạ họng - thanh quản xâm lấn 
thực quản” cho rằng phẫu thuật tốt nhất cho BN ung thư thanh quản 
xâm lấn thực quản cổ là phẫu thuật một thì, cho phép hồi phục sức khỏe 
tốt, thời gian nằm viện ngắn, bảo tồn thông suốt đường tiêu hóa và chức 
năng nuốt, giảm tối thiểu các biến chứng có thể xảy ra. 
Năm 1994, C. Elton Cahow và cộng sự nghiên cứu “Tái tạo chuyển 
vị dạ dày trong phẫu thuật cắt hạ họng - thanh - thực quản” kết luận cắt 
4 
thực quản, sử dụng dạ dày tái tạo là một phẫu thuật hiệu quả với tỉ lệ tử 
vong thấp, bảo tồn chức năng tốt cho những BN ung thư thanh quản giai 
đoạn muộn. 
Năm 2001, Jean - Pierre Triboule và cộng sự nghiên cứu “Phân tích 
209 trường hợp trong phẫu thuật điều trị ung thư hạ họng - thực quản 
cổ” kết luận phẫu thuật cắt thực quản có tái tạo mở ra một quan điểm 
điều trị khả quan cho những BN ung thư họng - thanh quản xâm lấn 
thực quản cổ. Mặc dù đây là giai đoạn muộn, tiên lượng xấu nhưng đã 
phần nào nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. 
Năm 2004, Puttawibul P và cộng sự đánh giá kết quả của phẫu 
thuật cắt toàn bộ thanh quản, hạ họng, tái tạo thực quản bằng ống dạ 
dày ở 48 BN ghi nhận chức năng nuốt tốt và khá tốt dựa vào lượng thức 
ăn ăn vào và nôn ọc sau ăn, cân nặng sau phẫu thuật, biến chứng thường 
gặp nhất là viêm phổi, thời gian sống trung bình là 27 tháng. 
Năm 2005, Haughey HB, Rassekh CH nêu các chỉ định và biên 
phẫu thuật an toàn trong phẫu thuật cắt toàn bộ thanh quản hạ họng thực 
quản và tái tạo thực quản bằng ống dạ dày. Tác giả Ravindra U, John 
BS mô tả về đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh, phân giai đoạn ung thư 
và phương pháp điều trị ung thư hạ họng - thực quản. 
Năm 2007, J. Rezaie và cộng sự nghiên cứu “Phẫu thuật chuyển vị 
dạ dày tái tạo hạ họng - thanh quản - thực quản trong ung thư hạ họng - 
thanh quản xâm lấn thực quản” cho rằng việc tái tạo sau phẫu thuật cắt 
họng - thanh quản - thực quản là một phẫu thuật khó, đòi hỏi kỹ thuật 
và đánh giá trước phẫu thuật tốt. Có nhiều kỹ thuật tái tạo vùng này thế 
nhưng kỹ thuật kéo dạ dày hay đại tràng lên nối với hạ họng hiện nay 
đang được áp dụng rộng rãi. 
Năm 2007, Williams VA và cộng sự nghiên cứu nội soi đánh giá 
miệng nối sau cắt thực quản bằng ống nội soi 8,8mm, phân độ hẹp 
miệng nối theo nội soi gồm đường kính miệng nối trên 12mm, hẹp nhẹ 
5 
đường kính từ 8-12mm, hẹp trung bình đường kính từ 8-5mm, hẹp nặng 
đường kính nhỏ hơn 5mm. 
Năm 2008, Kelly AM và cộng sự đánh giá chức năng nuốt của BN 
cắt toàn bộ thanh quản, hạ họng, tái tạo thực quản bằng ống dạ dày ở 10 
BN thông qua bảng câu hỏi và chụp X-quang nuốt cản quang quay 
video, tác giả ghi nhận 1 trường hợp hẹp miệng nối, 1 trường hợp liệt cơ 
lưỡi 2 bên, 8 trường hợp còn lại ăn với chế độ ăn bình thường. Nôn ọc 
thức ăn, ăn chậm hơn, nhanh no là triệu chứng thường gặp nhất. 
Năm 2009, Tabatabai A và các cộng sự báo cáo yếu tố nguy cơ gây 
rò miệng nối của phẫu thuật tái tạo thực quản bằng ống dạ dày. 
Năm 2010, Patel RS và cộng sự đánh giá lại các phương pháp phẫu 
thuật tái tạo hạ họng, đánh giá biến chứng và chức năng sau tái tạo. 
Năm 2011, Shuangba H và cộng sự nghiên cứu tiền cứu trong 20 
năm với 208 trường hợp ung thư hạ họng hay ung thư thực quản đoạn 
cổ có tái tạo bằng ống dạ dày và báo cáo các biến chứng sau mổ. 
Năm 2014, Chen KN mô tả hoạt động, chức năng và các rối loạn 
nuốt của miệng nối và ống dạ dày tái tạo. 
Năm 2015, Jiang M và cộng sự mô tả về kỹ thuật mổ và biến chứng 
sau mổ của 105 trường hợp tái tạo hạ họng và thực quản cổ bằng cơ 
ngực lớn và đưa dạ dày lên nối với họng. 
1.6.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc 
Năm 2006, Trần Minh Trường, Nguyễn Minh Hải báo cáo “Nhân 2 
trường hợp nối dạ dày hạ họng”, Tạp chí Y Học TP.HCM. 
Năm 2008, Trần Minh Trường, Nguyễn Minh Hải báo cáo “Cắt 
thực quản có tái tạo trong bệnh lý ung thư xâm lấn và sẹo thực quản do 
hóa chất”, Tạp chí y học lâm sàng. 
Năm 2008, Nguyễn Minh Hải, Trần Minh Trường báo cáo “Xì rò 
miệng nối thực quản cổ kinh nghiệm qua 92 trường hợp cắt thực quản”. 
Có 7 trường hợp cắt toàn bộ thanh quản hạ họng tái tạo thực quản bằng 
6 
ống dạ dày nối vào đáy lưỡi, ghi nhận không có BN nào xì rò miệng 
nối, thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 8 ngày. 
Năm 2014, Trần Minh Trường, Trần Anh Bích báo cáo “Tái tạo 
thực quản bằng ống dạ dày trong ung thư hạ họng - thanh quản xâm lấn 
thực quản cổ”, Hội nghị Tai Mũi Họng toàn quốc. 
Tại bệnh viện Việt Đức Hà Nội từ năm 2004 cũng có những nghiên 
cứu sử dụng ruột thay thế thực quản trong những trường hợp hẹp thực 
quản do uống hóa chất hoặc ung thư thực quản 
Chƣơng 2: 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 
BN được chẩn đoán ung thư hạ họng - thanh quản - thực quản, điều 
trị tại khoa Tai Mũi Họng từ 01/01/2012 - 30/09/2016. 
Cỡ mẫu: 50 BN 
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn lựa BN 
- BN được chẩn đoán ung thư vùng hạ họng thanh quản thực quản 
cổ giai đoạn muộn T3, T4. 
- Ung thư thanh quản vùng liên phễu xâm lấn thực quản. 
- Ung thư xoang lê - thành sau họng xâm lấn thực quản. 
- Ung thư hạ họng, xoang lê xâm lấn miệng thực quản. 
- Ung thư vùng sụn nhẫn xâm lấn miệng thực quản. 
- BN đồng ý tham gia nghiên cứu một cách tự nguyện. 
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 
- BN bị ung thư họng - thanh quản đã có di căn xa (phổi, xương). 
- Ung thư hạ họng thanh quản xâm lấn lên cao đến đáy lưỡi, cực 
dưới amidan, ĐM cảnh. 
- Có bệnh lý nội ngoại khoa chống chỉ định phẫu thuật, gây mê. 
7 
- BN đã có phẫu thuật cắt dạ dày trước đó. 
- BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng. 
2.2.2. Phƣơng pháp chọn mẫu 
2.2.2.3. Xử lý và phân tích số liệu 
- Nhập liệu bằng Excel và xử lý số liệu bằng Stata 13.0 
- Thống kê mô tả các biến số: 
+ Biến định tính: sử dụng tần số và tỉ lệ %. 
+ Biến định lượng: sử dụng trung bình và độ lệch chuẩn nếu phân 
phối bình thường, sử dụng trung vị và khoảng tứ phân vị nếu phân phối 
không bình thường. 
+ Các biến sống còn (tử vong, tái phát bệnh): sử dụng biểu đồ 
Kaplan Meier 
- Thống kê phân tích: 
+ So sánh các tỉ lệ bằng phép kiểm Chi bình phương (nếu > 20% số 
vọng trị < 5 thay bằng phép kiểm chính xác Fisher). 
+ So sánh các trung bình bằng phép kiểm ANOVA nếu phân phối 
bình thường hoặc phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis nếu phân phối 
không bình thường 
+ Khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 
2.3. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH 
Kỹ thuật cắt toàn bộ hạ họng thanh quản trong điều trị ung thư 
vùng hạ họng - thanhquản - thực quản cổ. 
2.3.1. Khám lâm sàng và chọn lựa bệnh nhân 
2.3.2. Giải thích với bệnh nhân và thân nhân 
2.3.3. Cận lâm sàng 
2.3.4. Chuẩn bị BN trước mổ 
8 
2.3.5. Tiến hành phẫu thuật 
Nhóm PTV Tai Mũi Họng thực hiện 
+ Bước 1: Chuẩn bị bệnh nhân 
+ Bước 2: Rạch da và cơ bám da cổ 
+ Bước 3: Cắt cơ vai móng hai bên, có thể dùng kéo hoặc dao điện, 
nên buộc hai đầu cơ đã cắt, tránh chảy máu sau mổ. 
+ Bước 4: Nạo vét hạch cổ tùy theo mức độ tổn thương lan rộng và 
hạch đánh giá trên lâm sàng và hình ảnh học. 
+ Bước 5: Cắt các cơ dưới móng 
+ Bước 6: Cắt và khâu, cột eo tuyến giáp bằng chỉ Vicryl 2.0 
+ Bước 7: Tìm và cắt, cột bó mạch thần kinh thanh quản trên bằng 
chỉ soie 3.0. 
+ Bước 8: Cắt cơ siết họng, không cần phẫu tích bảo tồn xoang lê. 
+ Bước 9: Cắt cơ trên móng 
+ Bước 10: Cắt thanh quản hạ họng toàn phần theo kỹ thuật từ trên 
xuống hoặc từ dưới lên. 
+ Bước 11: Chuẩn bị miệng nối ở phần họng còn lại (có thể tạo vạt 
cơ niêm mạc ở đáy lưỡi). 
Nhóm PTV Ngoại Tổng Quát thực hiện 
+ Bước 12: Rạch da đường giữa trên và ngang rốn. Thám sát toàn 
bộ ổ bụng đánh giá gan, phúc mạc, dạ dày. 
+ Bước 13: Phẫu tích giải phóng toàn bộ dạ dày. 
+ Bước 14: Nội soi ngực phải nạo hạch trung thất và di động thực 
quản đoạn ngực (trong trường hợp có 2 ung thư khác nhau và có hạch 
trung thất). 
+ Bước 15: Phối hợp phẫu tích từ trên cổ với phẫu tích từ khe 
hoành đi lên để giải phóng thực quản. Dùng kỹ thuật kéo tuột thực quản 
kiểu stripping (lộn thực quản vào trong) để kéo thực quản xuống ổ 
bụng. 
9 
+ Bước 16: Tạo hình ống dạ dày. 
+ Bước 17: Kéo ống dạ dày lên cổ qua trung thất sau bằng 1 ống 
tube Levine đưa xuống từ cổ. 
+ Bước18: Đóng bụng 2 lớp. 
Nhóm PTV Tai Mũi Họng + Ngoại Tổng Quát thực hiện 
+ Bước 19: Đo đường kính ống họng còn lại 
+ Bước 20: Ước lượng vị trí mở thành bên ống dạ dày (bờ cong 
lớn) 
+ Bước 21: Mở thành bên của ống dạ dày ở bờ cong lớn, cách đầu 
tận 1 cm, với ĐK bằng với ĐK ống họng 
+ Bước 22: Khâu mặt sau miệng nối họng - ống dạ dày 
+ Bước 23: Khâu mặt trước của miệng nối họng - ống dạ dày. 
+ Bước 24: Khâu lỗ mở khí quản vĩnh viễn ra da. 
+ Bước 25: Đặt ống dẫn lưu cổ và khâu da 
+ Bước 26: Khâu cằm - ngực, băng ép vùng cổ bằng băng thun 
2.3.7. Các biến chứng hậu phẫu 
2.4. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 
Khoa Tai Mũi Họng lầu 6B1, bệnh viện Chợ Rẫy. 
Địa chỉ 201B Nguyễn Chí Thanh, Phường 12, Quận 5, Tp Hồ Chí 
Minh. 
2.5. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu nhằm mục đích khoa học ngoài ra không còn mục đích 
khác. 
BN và gia đình được thông báo và giải thích rõ về bệnh tật và các 
phương ... %) 1 (4,3%) 
 - Không ăn được 1 (2%) 1 (2,6%) 0 (0%) 
Lượng thức ăn (n=50) (n=39) (n=23) 
 - Bình thường 15 (30%) 17 (43,6%) 14 (60,9%) 
 - Giảm 34 (68%) 21 (53,9%) 9 (39,1%) 
 - Không ăn uống 1 (2%) 1 (2,6%) 1 (4,3%) 
Nôn ọc sau ăn (n=49) (n=38) (n=23) 
 - Không 15 (30,6%) 15 (39,5%) 13 (56,6%) 
 - Khi ăn nhiều 30 (61,2%) 22 (57,9%) 9 (39,1%) 
 - Mỗi khi ăn 4 (8,2%) 1 (2,6%) 1 (4,3%) 
Trào ngược dịch vị (n=49) (n=38) (n=23) 
 - Không 0 (0%) 3 (7,9%) 12 (52,2%) 
 - Không thường xuyên 29 (59,2%) 33 (86,8%) 10 (43,5%) 
 - Thường xuyên 20 (40,8%) 2 (5,3%) 1 (4,3%) 
13 
3.3.6.2. Khám lâm sàng: 
Khám lâm sàng đánh giá tình trạng BN qua 1, 6, 12 tháng 
1 BN hẹp miệng nối sau 1 tháng, 2 BN hẹp miệng nối sau 6 tháng 
2 BN hẹp lỗ mở khí quản sau 6 tháng 
3.3.6.3. Đánh giá qua nội soi 
Bảng 3.25. Đánh giá qua nội soi 
Đặc điểm Sau 1 tháng Sau 6 tháng Sau 12 tháng 
Miệng nối (n=50) (n=39) (n=23) 
 - Bình thường 20 (40%) 33 (84,6%) 23 (100%) 
 - Hẹp 1 (2%) 2 (5,1%) 0 (0%) 
 - Viêm loét phù nề 29 (58%) 4 (10,3%) 0 (0%) 
Ống dạ dày (n=49) (n=37) (n=23) 
 - Bình thường 37 (75,5%) 32 (86,5%) 22 (95,7%) 
 - Hẹp 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 
 - Viêm loét phù nề 12 (24,5%) 5 (13,5%) 1 (4,3%) 
3.3.3.4. Đánh giá qua chụp XQ nuốt chất cản quang 
1 tháng có 1 BN có đọng thuốc cản quang, trào ngược, nuốt nhiều lần 
6 tháng có 2 BN có đọng thuốc cản quang, nuốt nhiều lần 
12 tháng cho kết quả tốt (2BN hẹp đã được phẫu thuật và soi nong) 
3.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG 
3.4.3. Số kg cân nặng giảm sau phẫu thuật 
Bảng 3.32. Số kg cân nặng giảm sau phẫu thuật 
 Trung bình ± ĐLC Nhỏ nhất Lớn nhất 
Hiệu cân nặng lúc nhập 
viện so với trước xuất 
viện (kg) 
- 1,64 ± 0,45 - 2,0 - 1,0 
14 
3.5. ĐÁNH GIÁ SỐNG CÕN 
3.5.1. Tỉ lệ tái phát, sống còn 
Bảng 3.33. Tỉ lệ tái phát, sống còn 
Đặc điểm Tần số (n=50) Tỉ lệ (%) 
Thời gian theo dõi (tháng) 14,2 ± 9,0 [3 - 40] 
Tỉ lệ tái phát 17 34,0 
Tỉ lệ tử vong 21 42,0 
Tỉ lệ tái phát chiếm 34%, tỉ lệ tử vong chiếm 42%, với thời gian 
theo dõi dao động từ 3 - 40 tháng (14,2 ± 9,0). 
3.5.2. Nguyên nhân tử vong 
Bảng 3.34. Nguyên nhân tử vong 
Nguyên nhân tử vong Tần số (n=21) Tỉ lệ (%) 
Tái phát 14 66,7 
Di căn 4 19 
Khác 3 14,3 
3.5.4. Tỉ lệ tử vong 
Bảng 3.36. Tỉ lệ sống còn qua thời gian theo dõi 
 0 năm 1 năm 2 năm 3 năm 
Số BN nguy cơ 50 24 7 3 
Tỉ lệ sống còn 100% 72,6% 32,2% 21,5% 
0
20
40
60
80
100
T
ỷ
 l
ệ 
b
ện
h
 n
h
ân
 s
ố
n
g
 s
ó
t
0 10 20 30 40
Thời gian theo dõi sau phẫu thuật (tháng)
Đường cong Kaplan-Meier về tỷ suất sống còn sau phẫu thuật
Biểu đồ 3.7. Tình hình sống còn hiện tại theo thời gian. 
15 
Chƣơng 4: BÀN LUẬN 
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 
4.1.1. Tuổi 
Trong nghiên cứu của tôi tuổi trung bình là 60,3 ± 9,0 tuổi. Tuổi 
nhỏ nhất trong nghiên cứu là 36 tuổi, lớn nhất là 76 tuổi. Độ tuổi 
thường gặp từ 50 đến 69 tuổi chiếm 72. 
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 
4.2.1. Triệu chứng lâm sàng 
4.2.1.1. Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng đến khi khám phát hiện 
bệnh 
Bảng 4.1. So sánh thời gian xuất hiện triệu chứngđến khi khám bệnh 
Thời gian xuất hiện triệu 
chứng đến khi khám bệnh 
H. Laccourreye 
và P. Andre 
Nghiên cứu 
sinh 
< 3 tháng 55% 18% 
3 - 6 tháng 24% 58% 
>6 tháng 21% 24% 
4.2.1.2. Triệu chứng hạch 
Bảng 4.2. So sánh tỉ lệ phát hiện hạch cổ 
Hạch cổ Andreas Rimner Nghiên cứu sinh 
Khám phát hiện hạch 70 - 75% 67,4% (31/46) 
Di căn hạch N0 40 - 50% 60% (9/15) 
4.2.3. Vị trí ung thư nguyên phát 
Bảng 4.4. So sánh vị trí ung thư hạ họng 
Vị trí Shuangba H Saeed A Nghiên cứu sinh 
Ung thư xoang lê 27,4% 40% 61% 
Ung thư mặt sau sụn nhẫn 46% 33,3% 19,5% 
Ung thư thành sau hạ họng 26,6% 13,3% 19,5% 
16 
4.2.4. Giai đoạn TNM 
Bảng 4.5. Phân loại theo khối u (T) 
U Nghiên cứu sinh Shuangba H Rezaie J 
T1 0 6(2,9%) 0 
T2 0 10(4,8%) 0 
T3 1(2%) 112 (53,8%) 0 
T4a.b 49 (98%) 80(38,5%) 50 (100%) 
Tổng 50 208 50 
4.3. KỸ THUẬT PHẪU THUẬT 
4.3.2. Đánh giá một số tiêu chí về kỹ thuật đóng miệng nối hạ họng - 
ống dạ dày trong phẫu thuật 
4.3.2.1. Tình trạng mạch máu miệng nối và ống dạ dày 
Kỹ thuật khâu nối 
Hình 4.5. Miệng nối họng - ống dạ dày khâu tận - bên 
Mỏm cụt 
17 
Tôi chọn miệng nối tận - bên vì: 
- Đường kính của ống họng to hơn đường kính của ống dạ dày nên 
tôi sẽ mở thành bên của ống dạ dày theo đường kính của ống họng. Vì 
vậy đường kính của miệng nối sẽ bằng với đường kính của ống họng 
nên giúp giảm tỉ lệ hẹp miệng nối. 
- Có thể cắt hạ họng phải cao hơn hạ họng trái vì mỏm cụt nằm bên 
phải của BN, là phần di động do đó có thể duỗi ra trong lúc khâu miệng 
nối ở thành phải của ống họng. Phần hạ họng bên phải có thể cắt cao 
hơn bên trái, có thể tạo 1 góc tối đa 450 giữa đường thẳng song song với 
cằm đi ngang qua điểm khâu họng ống dạ dày bên trái và đường thẳng 
đi từ điểm khâu họng - ống dạ dày trái chếch về phía góc hàm phải. 
- Đường khâu vững chắc vì chỉ có 1 đường khâu theo chu vi miệng 
nối so với đường khâu của miệng nối tận - tận, vì ngoài đường khâu 
theo chu vi còn thêm đường khâu để làm hẹp ống họng ở 2 bên, đặc biệt 
chỗ giao nhau thành trước và thành sau ống họng với ống dạ dày ở 2 
bên sẽ không vững và dễ thiếu máu nuôi, nguy cơ xì rò cao. 
- Đường kính miệng nối họng - ống dạ dày rộng nên ít ảnh hưởng 
đến chế độ ăn của BN. Vì miệng nối sau phẫu thuật chỉ là một vòng xơ, 
không co dãn được nên ĐK của cục thức ăn đi qua phải có ĐK nhỏ hơn 
ĐK của miệng nối. 
Trong nghiên cứu của tôi 100% trường hợp khâu hạ họng - ống dạ 
dày theo kiểu tận - bên bằng mũi khâu Gambee, dùng chỉ PDS 4.0. 
Khâu miệng nối kiểu tận - bên là khâu đầu tận của ống họng và thành 
bên của ống dạ dày. 
Như vậy, khâu họng - ống dạ dày theo kiểu tận - bên là kiểu khâu 
hiệu quả, giảm tỉ lệ hẹp miệng nối sau mổ so với các tác giả khác. 
18 
Bảng 4.6. Kỹ thuật khâu nối và biến chứng liên quan theo nghiên 
cứu của các tác giả 
Tác giả 
Kiểu khâu họng - 
ống dạ dày 
Hẹp miệng 
nối 
Rò miệng 
nối 
Số lƣợng 
BN 
Rezaie J Tận - Tận 12% 8% 50 
Triboulet JP Tận - Tận 6,7% 15% 127 
Saeed A Tận - Tận 13,3% 40% 15 
Nghiên cứu sinh Tận – Bên 4% 2% 50 
- Tình trạng căng miệng nối 
Kích thước ống dạ dày 
+ Chiều dài ống dạ dày: 38,5 ± 3,7 cm (25-50) 
+ Đường kính ống dạ dày : 2,9 ± 0,4cm (2,2-4) 
4.3.2.2. Đường kính miệng nối hạ họng - ống dạ dày 
Đường kính miệng nối trung bình là 5 ± 0,3cm (4,5-5,7) 
4.5. BIẾN CHỨNG 
4.5.1. Biến chứng trong khi mổ: 1 TH bị rách khí quản, khâu tại phòng 
mổ. 
4.5.2. Biến chứng sau mổ 
4.5.2.1. Biến chứng viêm phổi 
Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất trong nghiên cứu của tôi 
12% mà nguyên nhân sau một cuộc phẫu thuật kéo dài, có những ổ 
nhiễm trùng ở vùng họng, thanh quản trước đó. 
4.5.2.2. Biến chứng chảy máu sau mổ 
- Chảy máu hố mổ : 1 BN, được mở hố mổ cầm máu 
- Chảy máu miệng nối có 3 BN, trong đó có 1 BN mở lại hố mổ 
cầm máu 
19 
4.5.2.3. Biến chứng rò miệng nối 
- Có 1 BN rò miệng nối hậu phẫu ngày thứ 4 và phục hồi sau mổ 2 
tuần. Nhưng BN bị hẹp miệng nối sau đó. 
- Sau 6 tháng, tôi tiến hành mở cổ tái tạo lại miệng nối. Ống dạ dày 
tuột xuống cách ống họng khoảng 3cm, cả hai đầu miệng nối bị bít hoàn 
toàn. Tôi tái tạo lại bằng vạt mạc da cẳng tay quay tự do, cuộn thành 
hỉnh ống nối với họng - ống dạ dày. 
Hậu phẫu ngày thứ 7, bệnh nhân bị rò ở cổ bên phải. Bệnh nhân 
xuất viện sau 17 ngày với tình trạng rò vùng cổ phải, ăn uống qua ống 
nuôi ăn hỗng tràng. Tôi lưu ống mũi - dạ dày để giữ khẩu kính miệng 
nối cho đến khi BN hết rò vùng cổ (sau mổ 47 ngày), BN được rút ống 
nuôi ăn và kiểm tra miệng nối bằng chụp họng - ống dạ dày có uống cản 
quang tan trong nước và soi ống mềm kiểm tra miệng nối. Kết quả chụp 
XQ hẹp 2 miệng nối và nội soi hẹp miệng nối trên đường kính 4mm, 
ống soi không qua được. 
Tôi tiến hành soi nong bằng bóng cả 2 miệng nối với kích thước 
bóng 15mm. 
Hiện tại bệnh nhân ăn uống qua đường miệng bình thường, không 
bị nghẹn. Như vậy khi có rò miệng nối nên lưu ống nuôi ăn mũi dạ dày 
để giữ khẩu kính miệng nối và soi sớm sau khi tình trạng rò ổn định. 
BN hẹp miệng nối ở tháng thứ 6 sau mổ, tôi soi nong bằng bóng 
cho kết quả khả quan sau 3 tháng. 
4.5.2.4. Viêm - nhiễm trùng vạt da cổ 
Tôi ghi nhận 6% nhiễm trùng vạt da cổ là những BN hậu phẫu có 
triệu chứng vạt da cổ nề đỏ, BN than đau vết mổ, ấn đau vùng cổ, rỉ 
dịch vàng. 
20 
4.6. KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT 
4.6.1. Đánh giá tình trạng miệng nối họng - ống dạ dày sau phẫu thuật 
4.6.1.1. Thời gian bắt đầu ăn bằng đường miệng và xuấ viện. 
- Thời gian bắt đầu ăn bằng đường miệng trung bình là 8,6 ± 2,3 
ngày. 
- Thời gian xuất viện trung bình: 13,5 ± 2,6 ngày (8-20). 
4.6.1.3. Tình trạng miệng nối và ống dạ dày 
a) Lâm sàng: 
- Tình trạng miệng nối: 
- Tình trạng trào ngược dịch vị: 
Tình trạng trào ngược không thường xuyên giảm từ 86,8% ở tháng 
thứ 6 xuống còn 43,5% ở tháng thứ 12. Điều này có thể giải thích là sau 
12 tháng BN hồi phục sức khỏe, đi lại nhiều, nằm ít, nằm đầu cao, chia 
nhiều bữa ăn trong ngày nên trào ngược dịch vị giảm nhiều so với 1 
tháng sau mổ. 
- Tình trạng ống dạ dày: 
Để đánh giá chức năng ống dạ dày sau tái tạo, tôi tiến hành chia 
làm 3 nhóm: 
Nhóm thứ nhất (tốt) là nhóm BN có lượng thức ăn bình thường, 
không nôn ọc hoặc trào ngược thức ăn. 
Nhóm thứ hai (trung bình) là nhóm BN có lượng thức ăn giảm, nôn 
ọc hoặc trào ngược khi ăn nhiều. 
Nhóm thứ ba (kém) là nhóm BN ăn lượng thức ăn giảm nhiều và 
nôn ọc hoặc trào ngược mỗi khi ăn. 
So sánh với tác giả Puttawibul P đã nghiên cứu trên 48 BN phẫu 
thuật tái tạo thực quản bằng ống dạ dày trong ung thư hạ họng thanh 
quản xâm lấn thực quản. 
21 
Bảng 4.10. So sánh chức năng ống dạ dày sau tái tạo 
Thời điểm 
đánh giá 
Nhóm Puttawibul P 
Nghiên cứu 
sinh 
Giá trị p 
6 tháng 
I 13/29 (44,8%) 3/39 (7,7%) 
< 0,001 II 14/29 (48,3%) 34/39 (87,2%) 
III 2/29 (6,9%) 2/39 (5,1%) 
12 tháng 
I 10/21 (47,6%) 12/23 (52,2%) 
1 II 10/21 (47,6%) 10/23 (43,5%) 
III 1/21 (4,8%) 1/23 (4,3%) 
Sau mổ 6 tháng các bệnh nhân của tôi chủ yếu nằm trong nhóm 
trung bình - tốt (>90%). 
b) Nội soi: 
Trong nghiên cứu này, tôi ghi nhận tình trạng miệng nối ở 1 tháng 
sau mổ đa số là viêm, phù nề 58%, cải thiện ở 6 tháng sau mổ với tình 
trạng miệng nối tốt chiếm 84,6% và miệng nối bình thường sau 12 
tháng. 
c) X quang: 
Trong nghiên cứu của tôi ghi nhận có 1 trường hợp có rối loạn nuốt 
trên X-quang ở 1 tháng sau mổ. Sáu tháng sau mổ tôi ghi nhận có 2 BN 
hẹp miệng nối. 
Như vậy miệng nối và ống dạ dày thực hiện được tốt chức năng 
nuốt, hầu hết các trường hợp chất cản quang lưu thông tốt. 
22 
4.7. TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG 
4.7.2. Sự thay đổi cân nặng giữa lúc nhập viện so với xuất viện 
Trong 50 BN, có 13 BN bị sụt cân, 10 BN có cân nặng không thay 
đổi và 27 BN tăng cân so với lúc nhập viện. Trong số 13 BN cân nặng 
sụt giảm sau khi mổ (với trung bình 1,64 ± 0,45kg). 
4.8. TỶ LỆ SỐNG CÕN 
Trong tổng số 50 BN nghiên cứu của tôi, 29 BN hiện nay còn đang 
sống và sinh hoạt bình thường. Trong số 21 BN tử vong tất cả đều đã 
sống được ít nhất là 4 tháng. Tỉ lệ sống sau 1 năm, 2 năm, 3 năm lần 
lượt 72,6%, 32,2%, 21,5%. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 50 BN ung thư hạ họng - thanh quản - thực quản 
được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ thanh quản - hạ họng - thực 
quản và tái tạo thực quản bằng ống dạ dày, tôi có một số kết luận sau: 
1. Đặc điểm ung thƣ hạ họng - thanh quản - thực quản trong nhóm 
nghiên cứu: 
+ Thường gặp ở BN lớn tuổi, có độ tuổi trung bình: 60,3 ± 9,0. 
+ Tần suất nam nhiều hơn nữ chiếm tỉ lệ 94%. 
+ 88% BN vừa hút thuốc vừa uống rượu. 
+ Thời gian xuất hiện triệu chứng đến khi vào viện trên 3 tháng 
(82%). 
+ BN đến khám vì rối loạn nuốt chiếm 94%. 
+ Mô bệnh học: là ung thư tế bào gai biệt hóa trung bình chiếm 
82%. 
23 
+ BN nhập viện đa phần là ung thư đã tiến triển ở giai đoạn muộn 
(III là 2%, IV là 98%). 
2. Áp dụng kỹ thuật khâu miệng nối họng - ống dạ dày theo kiểu 
tận - bên trong phẫu thuật cắt toàn bộ hạ họng - thanh quản - thực 
quản và tái tạo hạ họng - thực quản bằng ống dạ dày 
+ Kỹ thuật khâu họng - ống dạ dày theo kiểu tận - bên là kiểu khâu 
hiệu quả với tỉ lệ rò, hẹp miệng nối sau phẫu thuật thấp lần lượt là 2%, 
4%. 
+ Khả năng lấy hết u ở mức vi thể cao với kết quả mô bệnh học lát 
cắt rìa 94% âm tính. 
+ Miệng nối hạ họng - ống dạ dày được cung cấp mạch máu nuôi 
tốt 94%. 
+ Miệng nối không căng: 72% 
+ Chiều dài ống dạ dày: 38,5 ± 3,7 cm 
+ Đường kính ống dạ dày: 2,9 ± 0,4 cm 
+ Đường kính miệng nối: 5 ± 0,3 cm 
3. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 
+ Thời gian ăn bằng miệng trung bình 9,2 ± 3,1 ngày 
+ Thời gian xuất viện trung bình là 14,2 ± 3 ngày 
+ Đánh giá tình trạng miệng nối 
- 98% BN đều có trào ngược dịch vị không thường xuyên và triệu 
chứng cải thiện ở 12 tháng sau mổ là 13%. 
+ Đánh giá tình trạng ống dạ dày 
- Nhóm trung bình - tốt sau 12 tháng chiếm 95,7%. 
- Nội soi ống mềm và chụp X-quang nuốt chất cản quang quay 
video 6 tháng sau mổ có 2 BN hẹp miệng nối. 
Như vậy miệng nối họng - ống dạ dày và ống dạ dày thực hiện 
được tốt chức năng nuốt. 
24 
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng sau phẫu thuật: có 54% BN tăng 
cân so với lúc nhập viện. 
4. Tỉ lệ sống còn 
- Tỉ lệ sống sau 1 năm, 2 năm, 3 năm lần lượt 72,6%, 32,2%, 
21,5%. 
- 14 BN nguyên nhân do tái phát tại chỗ (66,7%). 
- 04 BN di căn phổi (19%). 
- 03 BN không tìm được nguyên nhân (14,3%). 
Như vậy, phẫu thuật bước đầu có kết quả khả quan với giảm tỉ lệ 
biến chứng, BN có thể ăn uống bằng đường miệng trong thời gian ngắn 
sau mổ. 
KIẾN NGHỊ 
Qua thời gian thực hiện nghiên cứu kỹ thuật tái tạo hạ họng thực 
quản bằng ống dạ dày trong điều trị ung thư hạ họng - thanh quản - thực 
quản, tôi có một số kiến nghị sau: 
- Cần tiếp tục thực hiện nghiên cứu và theo dõi tiếp tục để có thêm 
kinh nghiệm trong việc chăm sóc và điều trị bệnh lý ung thư hạ họng - 
thanh quản xâm lấn thực quản. 
- Việc chụp PET - CT trước khi thực hiện phẫu thuật cắt toàn bộ hạ 
họng - thanh quản - thực quản và tái tạo thực quản bằng ống dạ dày 
trong điều trị ung thư hạ họng - thanh quản thực quản là cần thiết và nên 
là một xét nghiệm thường qui. 
 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 
1. Trần Anh Bích, Trần Minh Trường, Lâm Việt Trung (2016), "Ứng 
dụng kĩ thuật cắt toàn bộ hạ họng - thanh quản - thực quản và tái tạo 
thực quản bằng ống dạ dày trong điều trị ung thư hạ họng - thanh 
quản", Y học Việt Nam, Tập 445, số 2, tr. 135-141. 
2. Trần Anh Bích, Trần Minh Trường, Lâm Việt Trung (2017), "Biến 
chứng phẫu thuật tái tạo hạ họng thực quản bằng ống dạ dày trong 
điều trị ung thư hạ họng thanh quản xâm lấn thực quản cổ", Y học 
Việt Nam, Tập 452, số 2, tr. 122-124. 
3. Trần Anh Bích, Trần Minh Trường, Lâm Việt Trung (2017), "Đánh 
giá kĩ thuật khâu nối họng - ống dạ dày theo kiểu tận - bên trong 
phẫu thuật tái tạo thực quản bằng ống dạ dày", Y học Việt Nam, Tập 
452, số 2, tr. 173-176. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_tai_tao_hong_thuc_quan_bang_ong_d.pdf