Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh trung học cơ sở thành phố Đà Nẵng

Tật khúc xạ học đường đang gia tăng ở nhiều nước trên thế giới

cũng như ở Việt Nam. Hiện nay tổ chức Y tế Thế giới ước tính có

khoảng 333 triệu người trên thế giới bị mù hoặc khuyết tật về thị

giác. Gần một nửa trong số này, tức là khoảng 154 triệu người đang

bị tật khúc xạ nhưng chưa được điều trị, trong đó có hơn 13 triệu là

trẻ em.

Châu Á đang là nơi có tỷ lệ mắc tật khúc xạ học đường cao nhất

thế giới, đặc biệt là ở các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng

Kông, Đài Loan và Singapore, nơi mà tật khúc xạ chiếm khoảng từ

80% đến 90% ở học sinh phổ thông.

Ở Việt Nam theo báo cáo về công tác phòng chống mù lòa năm

2014 cho thấy tỷ lệ mắc tật khúc xạ học đường chiếm khoảng 40% -

50% ở học sinh thành phố và 10% - 15% học sinh nông thôn.

Tại Đà Nẵng cũng như các tỉnh thành khác trong cả nước đã triển

khai chương trình chăm sóc mắt học đường trong nhiều năm nay. Tuy

nhiên tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ vẫn không ngừng tăng lên.

Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm các mục

tiêu sau:

1. Xác định tỷ lệ hiện mắc tật khúc xạ và các yếu tố liên quan của

học sinh trung học cơ sở tại thành phố Đà Nẵng năm 2013

2. Xây dựng, thử nghiệm và đánh giá kết quả mô hình can thiệp

phòng chống tật khúc xạ ở học sinh trung học cơ sở trên địa bàn

nghiên cứu.

pdf 54 trang dienloan 5940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh trung học cơ sở thành phố Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh trung học cơ sở thành phố Đà Nẵng

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh trung học cơ sở thành phố Đà Nẵng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC HUẾ 
HOÀNG HỮU KHÔI 
NGHIÊN CỨU TẬT KHÚC XẠ VÀ MÔ HÌNH 
CAN THIỆP Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
Chuyên ngành : Y TẾ CÔNG CỘNG 
Mã số : 62 72 03 01 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
HUẾ, 2017 
Công trình được hoàn thành tại 
ĐẠI HỌC HUẾ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. PGS.TS. VÕ VĂN THẮNG 
2. PGS.TS. HOÀNG NGỌC CHƯƠNG 
Phản biện 1:........................................................................................... 
Phản biện 2:........................................................................................... 
Phản biện 3:........................................................................................... 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học 
Huế 
Vào lúc: ngày tháng năm 2017 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thư viện Quốc gia 
- Thư viện Trường Đại học Y Dược Huế 
1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 
Tật khúc xạ học đường đang gia tăng ở nhiều nước trên thế giới 
cũng như ở Việt Nam. Hiện nay tổ chức Y tế Thế giới ước tính có 
khoảng 333 triệu người trên thế giới bị mù hoặc khuyết tật về thị 
giác. Gần một nửa trong số này, tức là khoảng 154 triệu người đang 
bị tật khúc xạ nhưng chưa được điều trị, trong đó có hơn 13 triệu là 
trẻ em. 
Châu Á đang là nơi có tỷ lệ mắc tật khúc xạ học đường cao nhất 
thế giới, đặc biệt là ở các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng 
Kông, Đài Loan và Singapore, nơi mà tật khúc xạ chiếm khoảng từ 
80% đến 90% ở học sinh phổ thông. 
Ở Việt Nam theo báo cáo về công tác phòng chống mù lòa năm 
2014 cho thấy tỷ lệ mắc tật khúc xạ học đường chiếm khoảng 40% - 
50% ở học sinh thành phố và 10% - 15% học sinh nông thôn. 
Tại Đà Nẵng cũng như các tỉnh thành khác trong cả nước đã triển 
khai chương trình chăm sóc mắt học đường trong nhiều năm nay. Tuy 
nhiên tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ vẫn không ngừng tăng lên. 
 Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm các mục 
tiêu sau: 
1. Xác định tỷ lệ hiện mắc tật khúc xạ và các yếu tố liên quan của 
học sinh trung học cơ sở tại thành phố Đà Nẵng năm 2013 
2. Xây dựng, thử nghiệm và đánh giá kết quả mô hình can thiệp 
phòng chống tật khúc xạ ở học sinh trung học cơ sở trên địa bàn 
nghiên cứu. 
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn, sử dụng 2 phương 
pháp nghiên cứu khác nhau là: nghiên cứu mô tả cắt ngang và nghiên 
cứu can thiệp cộng đồng so sánh nhóm đối chứng. Từ kết quả thu được 
ở nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành xây dựng, thử nghiệm và đánh 
giá kết quả mô hình can thiệp dựa vào 03 nhóm giải pháp sau: 
2 
- Giải pháp truyền thông tích cực can thiệp thay đổi hành vi áp 
dụng nguyên lý truyền thông giải quyết vấn đề dựa vào người học 
LEPSA (learner centered problem solving approach). 
- Giải pháp về cải thiện điều kiện vệ sinh học đường dựa vào sự 
huy động nguồn lực của Nhà trường và gia đình học sinh. 
- Giải pháp can thiệp y tế sử dụng hỗ trợ kỹ thuật thích hợp với 
cộng đồng. 
Áp dụng mô hình PRECEDE – PROCEED trong can thiệp, đây 
là mô hình có tác động vào 03 nhóm yếu tố nguyên nhân hành vi 
chính đó là: 1) Nhóm yếu tố tiền đề: kiến thức, thái độ và hành vi 
của học sinh. Can thiệp bằng truyền thông thay đổi hành vi của học 
sinh, áp dụng nguyên lý truyền thông giải quyết vấn đề dựa vào 
người học; 2) Nhóm yếu tố làm dễ: các dịch vụ y tế tại trường học, 
chỉ số vệ sinh học đường, thay đổi chính sách, đo lường các chỉ số vệ 
sinh, ánh sáng lớp học. Can thiệp thay đổi chính sách, áp dụng các 
chỉ số vệ sinh học đường theo tiêu chuẩn của Bộ y tế, đồng thời tăng 
cường sự sẵn có của các dịch vụ y tế học đường; 3) Nhóm yếu tố 
tăng cường: can thiệp dựa vào vai trò của nhà trường, tác động hành 
vi phòng chống tật khúc xạ ở học sinh đến thầy cô giáo, phụ huynh 
học sinh và vai trò của nhóm đồng đẳng. 
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN 
Luận án gồm 139 trang (không kể tài liệu tham khảo và phụ 
lục), với 4 chương: 45 bảng, 04 biểu đồ, 10 sơ đồ, 10 hình vẽ và 128 
tài liệu than khảo. Đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 39 trang, đối 
tượng và phương pháp nghiên cứu 29 trang, kết quả 30 trang, bàn 
luận 36 trang, kết luận 02 trang và kiến nghị 01 trang. 
3 
Chương 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. Khái niệm tật khúc xạ 
Mắt chính thị là mắt bình thường ở trạng thái nghỉ ngơi và không 
có điều tiết thì các tia sáng phản chiếu từ các vật ở xa sẽ được hội tụ 
trên võng mạc. Khi mắt bị tật khúc xạ thì một vật ở vô cực sẽ tạo thành 
hình ảnh trong mắt ở trước hoặc sau võng mạc. Tật khúc xạ bao gồm: 
cận thị, viễn thị và loạn thị. 
1.2. Dịch tễ học tật khúc xạ ở học sinh trung học cơ sở 
1.2.1. Trên thế giới 
Tật khúc xạ đang gia tăng nhanh chóng ở hầu hết các quốc gia trên 
thế giới, đặc biệt là ở các nước Châu Á, nơi có tỷ lệ tật khúc xạ cao nhất 
thế giới, tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh Trung học Cơ sở đứng đầu là 
Singapore chiếm tỷ lệ 86%, tiếp đến là Hồng Kông, Đài Loan khoảng 
80%, Trung Quốc là 59% và Australia là 41%. 
1.2.2. Ở Việt Nam 
Hiện nay Việt Nam được xem là một trong những nước có tỷ lệ 
tật khúc xạ rất cao, theo báo cáo về công tác phòng chống mù lòa của 
Hội Nhãn khoa Việt Nam, cho thấy tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở nước ta là 
từ 10% -15% ở học sinh nông thôn và từ 40% - 50% ở học sinh thành 
thị. Tỷ lệ mắc tật khúc xạ của học sinh tăng dần theo lứa tuổi, học sinh ở 
thành thị có tỷ lệ mắc tật khúc xạ cao hơn 2,6 lần học sinh ở các vùng 
nông thôn. 
1.3. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở học sinh 
Tiền sử gia đình có người bị tật khúc xạ là yếu tố nguy cơ quan 
trọng nhất. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng 33% đến 60% trẻ 
bị cận thị có cả cha và mẹ bị cận thị. Trong khi đó 23% đến 40% trẻ 
bị cận thị có cha hoặc mẹ bị cận thị và chỉ có 6% đến 15% trẻ cận thị 
không có cha và mẹ bị cận thị. 
Các yếu tố nguy cơ do mắt phải nhìn gần kéo dài nhiều giờ liên 
tục: sự kỳ vọng của cha mẹ làm cho cường độ học tập cao, áp lực học 
tập của học sinh lớn. Mặt khác do điều kiện khoa học kỹ thuật phát 
4 
triển, các em thường xuyên tiếp xúc với các trò chơi điện tử, đọc 
truyện, xem ti vi... ít hoạt động nhìn xa và hoạt động thể thao ngoài 
trời là yếu tố quan trọng dẫn đến tật khúc xạ học sinh. 
Các yếu tố nguy cơ do vệ sinh trường học như: cường độ chiếu 
sáng và hệ số chiếu sáng tại lớp học, bàn ghế không đạt tiêu chuẩn 
theo quy định được xem là yếu tố nguy cơ mắc tật khúc xạ của học 
sinh ngày càng tăng cao. 
1.4. Một số giải pháp phòng chống tật khúc xạ học đường. 
Xác định hoạt động nhìn gần kéo dài, ít hoạt động thể thao ngoài 
trời là yếu tố nguy cơ mắc tật khúc xạ ở học sinh. Một số tác giả ở 
Đài Loan và Trung Quốc đã sử dụng một số giải pháp can thiệp làm 
giảm tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh như giải pháp truyền thông giáo dục 
sức khỏe kết hợp với bấm huyệt của tác giả Mei-Ling yeh (2012), 
giải pháp giảm cường độ nhìn gần, tăng cường các hoạt động thể thao 
ngoài trời sau giờ học giúp giảm tỷ lệ mắc tật khúc xạ của tác giả Pei-
Chang Wu (2013) tại Đài Loan và giải pháp cải thiện ánh sáng lớp 
học của tác giả Hua Wj (2015) ở Trung Quốc, các giải pháp trên 
bước đầu đã góp phần giảm tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh. Tại Việt 
Nam một số giải pháp can thiệp đã thực hiện tại Hà Nội, Thái 
Nguyên, HuếTuy nhiên các giải pháp can thiệp đều chưa đạt được 
tính bền vững, vì vậy cho đến nay tỷ lệ học sinh mắt tật khúc xạ vẫn 
ngày một tăng cao. 
5 
Chương 2 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Học sinh trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 
Cơ sở vật chất và điều kiện vệ sinh trường học: bàn ghế, bảng và 
cường độ chiếu sáng, hệ số ánh sáng lớp học. 
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2013 đến tháng 4/2015 
- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại 04 trường 
trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, bao gồm Trường 
THCS Tây Sơn, Trường THCS Trưng Vương, Trường THCS Nguyễn 
Phú Hường, Trường THCS Trần Quang Khải. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn, sử dụng 2 phương 
pháp nghiên cứu khác nhau là: nghiên cứu mô tả cắt ngang và nghiên 
cứu can thiệp cộng đồng so sánh nhóm đối chứng. 
- Giai đoạn 1 (thực hiện nghiên cứu thứ nhất): sử dụng thiết kế 
nghiên cứu mô tả cắt ngang trên mẫu để thực hiện mục tiêu 1: xác 
định tỷ lệ hiện mắc tật khúc xạ và các yếu tố liên quan của học sinh 
trung học cơ sở tại thành phố Đà Nẵng năm 2013. 
- Giai đoạn 2 (thực hiện nghiên cứu thứ 2): sử dụng thiết kế nghiên 
cứu can thiệp cộng đồng trước sau có đối chứng để thực hiện mục tiêu 2: 
xây dựng, thử nghiệm và đánh giá kết quả mô hình can thiệp phòng 
chống tật khúc xạ ở học sinh trung học cơ sở trên địa bàn nghiên cứu. 
2.3.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu 
- Cỡ mẫu nghiên cứu mô tả áp dụng công thức 
2
1 / 2
2
(1 )Z p p
n DE
d
Trong đó n: là cỡ mẫu cần thiết, Z21-α/2 : hệ số tin cậy = 1,96 với α 
=0,05, p: là tỷ lệ hiện mắc tật khúc xạ học đường của học sinh tại Đà 
6 
Nẵng, theo kết quả nghiên cứu trước là 36,7%. DE: hệ số thiết kế, d: là 
mức chính xác mong muốn (sai số chọn): chấp nhận d = 0,05. 
Cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang theo tính toán 
là 1428 học sinh, trên thực tế để đề phòng mất mẫu chúng tôi đã chọn 
số học sinh nghiên cứu trên 1539 học sinh. 
- Cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp áp dụng công thức 
2
0 0 1 11 1
2
0 1
1 1Z p p Z p p
n
p p
  
Trong đó α : Sai lầm loại I, lấy bằng 5% (0,05), β : Sai lầm loại 
II, lấy bằng 10% (0,1), p0: Tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ trong 
nhóm can thiệp tại thời điểm bắt đầu can thiệp là 37,0%, p1: Tỷ lệ 
học sinh mắc tật khúc xạ ước đoán trong nhóm can thiệp tại thời 
điểm kết thúc can thiệp là 30,0% (giảm 7,0%). Cỡ mẫu tính được là 
480 học sinh. Chúng tôi lấy thêm 10% cỡ mẫu để đề phòng mất mẫu 
trong quá trình điều tra nên cỡ mẫu cuối cùng là 528 học sinh. 
Nghiên cứu này đánh giá sau can thiệp theo tỷ lệ 1: 2 (528 học 
sinh nhóm can thiệp: 1054 học sinh nhóm đối chứng) nên tổng số 
mẫu cần thiết sẽ là 1584 học sinh. Trên thực tế, nghiên cứu này đã 
thực hiện đánh giá trên 1712 học sinh. 
Nghiên cứu được tiến hành trong 2 năm, do đó để đảm bảo đối 
tượng nghiên cứu được can thiệp và theo dõi liên tục, chúng tôi chỉ 
đánh giá trên học sinh khối 6 và khối 7 của các trường THCS tại thời 
điểm năm 2013 và sẽ là học sinh khối 8 và khối 9 ở thời điểm đánh 
giá sau can thiệp năm 2015. 
Từ 4 trường đã được lựa chọn trong nghiên cứu mô tả, tại mỗi 
quận, huyện phân bổ ngẫu nhiên 1 trường vào nhóm can thiệp và 1 
trường vào nhóm đối chứng bằng phương pháp bốc thăm, kết quả 
như sau: 
+ Nhóm can thiệp: học sinh khối 6 và khối 7 của trường THCS 
Tây Sơn và trường THCS Trần Quang Khải ở thời điểm tháng 3 năm 
2013. 
7 
+ Nhóm đối chứng: học sinh khối 6 và khối 7 của trường 
THCS Trưng Vương và trường THCS Nguyễn Phú Hường ở thời 
điểm tháng 3 năm 2013. 
2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu 
- Bước 1: Điều tra thực trạng ban đầu về tỷ lệ tật khúc xạ và các yếu 
tố liên quan ở học sinh 
+ Khám xác định tỷ lệ tật khúc xạ của học sinh 
+ Đo đạc các chỉ số vệ sinh học đường 
+ Phỏng vấn hành vi phòng chống tật khúc xạ của học sinh 
+ Xác định các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ học sinh 
- Bước 2: Xây dựng mô hình can thiệp phòng chống tật khúc xạ tại 2 
trường THCS Tây Sơn và THCS Trần Quang Khải 
Dựa vào các phát hiện nghiên cứu của giai đoạn 1 và các phát 
hiện nguyên nhân của hành vi sức khỏe đã cung cấp một số thông tin 
cơ bản theo mô hình lý thuyết chẩn đoán hành vi PRECEED – 
PROCEDE làm cơ sở xây dựng chương trình can thiệp thông qua 03 
nhóm yếu tố đó là: Nhóm yếu tố tiền đề, nhóm yếu tố làm dễ và, 
nhóm yếu tố tăng cường. 
- Bước 3: Triển khai mô hình can thiệp 
Triển khai mô hình can thiệp theo 03 nhóm giải pháp sau: 
+ Giải pháp truyền thông tích cực can thiệp thay đổi hành vi áp 
dụng nguyên lý truyền thông giải quyết vấn đề dựa vào người học 
LEPSA (learner centered problem solving approach) 
+ Giải pháp về cải thiện điều kiện vệ sinh học đường dựa vào sự 
huy động nguồn lực của trường học và gia đình học sinh 
+ Giải pháp can thiệp y tế sử dụng hỗ trợ kỹ thuật thích hợp với 
nhà trường và cộng đồng 
- Bước 4: Đánh giá hiệu quả can thiệp 
+ Chỉ số hiệu quả can thiệp: các kết quả so sánh trước và sau can 
thiệp giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng được tính bằng thuật 
toán thống kê theo công thức: 
1 2
1
(%) 100
P P
CSHQ
P
8 
Trong đó: CSHQ: là chỉ số hiệu quả, P1: là tỷ lệ hiện mắc tại thời 
điểm trước can thiệp, P2: là tỷ lệ hiện mắc tại thời điểm sau can 
thiệp. 
+ Hiệu quả can thiệp: Đo lường phần trăm (%) hiệu quả can 
thiệp nhờ chênh lệch chỉ số hiệu quả giữa nhóm can thiệp và nhóm 
đối chứng theo công thức. 
HQCT (%) = CSHQNCT - CSHQNĐC 
Trong đó: HQCT: là hiệu quả can thiệp, CSHQNCT: là chỉ số hiệu 
quả của nhóm can thiệp, CSHQNĐC: là chỉ số hiệu quả của nhóm đối 
chứng. 
2.5. Chỉ số nghiên cứu 
- Thực trạng tật khúc xạ học đường 
+ Tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ (cận thị, loạn thị và viễn thị). 
+ Tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ theo trường và theo giới tính. 
+ Tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ theo địa dư. 
+ Tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ theo khối lớp (lớp 6, lớp 7, lớp 
8 và lớp 9). 
+ Tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ của nhóm can thiệp và nhóm 
đối chứng trước can thiệp. 
+ Tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ mức độ nhẹ, vừa và nặng. 
+ Tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ 1 mắt, 2 mắt. 
+ Tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ đã đeo kính từ trước và tật 
khúc xạ mới phát hiện khi khám. 
- Mối liên quan đến tật khúc xạ 
+ Mối liên quan giữa tiền sử gia đình với tật khúc xạ học đường. 
+ Mối liên quan giữa cường độ chiếu sáng, hệ số chiếu sáng với 
tật khúc xạ học đường. 
+ Mối liên quan giữa diện tích khu trường đến tật khúc xạ học 
đường. 
+ Mối liên quan giữa hiệu số bàn ghế với tật khúc xạ học đường. 
+ Mối liên quan giữa cường độ học tập với tật khúc xạ học 
đường. 
9 
+ Mối liên quan giữa thời gian dành cho các hoạt động nhìn gần 
như: đọc truyện, xem ti vi, chơi điện tử... với tật khúc xạ học đường. 
+ Mối liên quan giữa hoạt động thể thao ngoài trời với tật khúc 
xạ. 
- Hiệu quả can thiệp 
+ So sánh tỷ lệ thay đổi hành vi phòng chống tật khúc xạ của 
học sinh trước và sau can thiệp. 
+ Đánh giá hiệu quả can thiệp thay đổi hành vi phòng chống tật 
khúc xạ của học sinh. 
+ Số lớp học được cải tạo thay thế bàn ghế đạt tiêu chuẩn. 
+ Số lớp học được bổ sung ánh sáng nhân tạo đạt tiêu chuẩn. 
+ So sánh tỷ lệ tật khúc xạ của nhóm can thiệp trước và sau can 
thiệp. 
+ So sánh tỷ lệ tật khúc xạ của nhóm đối chứng trước can thiệp 
và thời điểm sau 2 năm nghiên cứu. 
+ So sánh tỷ lệ tật khúc xạ của nhóm can thiệp và nhóm đối 
chứng sau can thiệp. 
+ Đánh giá hiệu quả can thiệp tật khúc xạ. 
10 
Chương 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ tật khúc xạ ở học si ... 1 – (-9.5) = 30.6% 
3.3.2. Improving classroom sanitary conditions 
Table 3.11. Changing illumination power in classroom before and 
after the intervention 
Group School/Grade 
Before 
interventions 
After 
interventions 
Intervention 
Tay Son 
6 Fail Pass 
7 Fail Pass 
8 Pass Pass 
9 Pass Pass 
Tran Quang 
Khai 
6 Fail Pass 
7 Fail Pass 
8 Fail Pass 
9 Fail Pass 
Control 
Trung Vuong 
6 Pass Pass 
7 Pass Pass 
8 Pass Pass 
9 Pass Fail 
Nguyen Phu 
Huong 
6 Pass Pass 
7 Pass Pass 
8 Pass Pass 
9 Pass Pass 
The Vietnamese standards 
2000 
The same illumination power between 
classrooms not less than 100 lux 
 Before the intervention Tran Quang Khai Secondary School 
and grade 6, grade 7 of Tay Son were substandard about illumination 
16 
power. After being fitted with the lights, the illumination power 
changed significantly and applied the issued standards. 
3.3.3. Improving furniture index of classrooms 
Table 3.12. Changing furniture index of classrooms before and after 
the intervention 
Group School/Grade 
Before 
interventions 
After 
interventions 
Intervention 
Tay Son 
6 Fail Pass 
7 Fail Pass 
8 Fail Pass 
9 Fail Pass 
Tran Quang 
Khai 
6 Fail Pass 
7 Fail Pass 
8 Fail Pass 
9 Fail Pass 
Control 
Trung 
Vuong 
6 Fail Fail 
7 Fail Fail 
8 Fail Fail 
9 Fail Fail 
Nguyen Phu 
Huong 
6 Fail Fail 
7 Fail Fail 
8 Fail Fail 
9 Fail Fail 
The Vietnamese standards 
2011 
Grade 6:21cm; Grade 7:23cm; Grade 8:26 
cm ; Grade 9:28cm 
In Tay Son and Tran Quang Khai, after being repaired and replaced 
new furniture, the tables and chairs applied the standards issued. In 
constrast, Trung Vuong and Nguyen Phu Huong secondary school in 
the control group had no changes in furniture index. 
3.3.4. Changing the school-aged refractive errors in junior high 
school students 
Table 3.13. Comparison of the prevalence of refractive errors before 
and after the intervention of the intervention group 
Time 
conducted 
Refraction Effectiv
eness 
index 
(%) 
P 
Student
s being 
examin
ed 
Students 
with 
refractio
n 
Perce
ntage 
% 
Before 
intervention 
602 223 37.0 
23.8 
< 0.002 
After 
intervention 
574 162 28.2 
17 
The results from table 3.13 showed that in the intervention 
group, the proportion of students with refractive errors before the 
intervention was 37.0%. After 2 years of intervention the rate of 
refractive errors of students decreased 28.2%. The difference 
between before and after the intervention was statistically significant 
with p <0.002. The effectiveness index is 23.8%. 
0
10
20
30
40
50
60
Nhóm can thiệp Nhóm không can thiệp
37,0 39,7
28,2
57,5
Trước can thiệp
Sau can thiệp
Figure 3.1. Comparison of the prevalence of refractive errors before 
and after the intervention 
 Before the intervention, the prevalence rate of refraction of 
the intervention group and the control group was the same. After the 
intervention, the rate of the intervention group was down to 8.8% 
while the rate of the control group increased 17.8%. 
Table 3.14. Comparison of the prevalence of refractive errors of the 
control group at the time of the cross-sectional survey and the time 
after 2 years 
Time 
conducted 
Refractive error 
P 
Students 
being 
examined 
Students 
with 
refraction 
Percentage 
% 
Before the 
intervention 
663 263 39.7 <0.001 
After 2 years 1138 654 57.5 
Before intervention 
After intervention 
Intervention group Control group 
18 
 In the control group, the rate of school-aged refraction at the 
time of the cross-sectional survey was 39.7% and after 2 years the 
rate increased 57.5%. The difference between the time before and 
after 2 years was statistically significant with p <0.001. 
Table 3.15. Comparison of the prevalence of refractive errors 
between the intervention group and the control group 
Group After the intervention P 
Students 
being 
examined 
Students 
with 
refraction 
Percentage 
% 
The 
intervention 
group 
574 162 28.2 
< 0.001 
The control 
group 
1138 654 57.5 
Total 1712 816 47.7 
 The results from table 3.15 showed that after 2 years of 
intervention, the prevalence of school-aged refraction of the 
intervention group was 28.2%, while the rate of the control group 
was much higher accounting for 57.5%. The difference between 2 
groups was statistically significant with p <0.001. 
3.3.5. The effectiveness index and the effectiveness of intervention 
toward the prevalence of school-aged refraction 
 37.0 – 28.2 
CSHQ(intervention group) = x 100 = 23.8% 
 37.0 
 39.7 – 57.5 
CSHQ(control group) = x 100 = - 44.8% 
 39.7 
 To sum up, the effectiveness of intervention on secondary 
students in Da Nang after 2 years represented as follows: 
HQCT(%) = 23.8 – (-44.8) = 68.6% 
19 
Chapter 4 
DISCUSSION 
4.1. Reality and some risk factors to school-aged refraction in 
junior high school students in Da Nang 
4.1.1. The prevalence of refractive errors in junior high school 
students in Da Nang 
Currently Vietnam and some countries in Asia are considered as 
countries with the highest refractive error rate in the world. 
According to the data of researchers in many provinces of Vietnam, 
the incidence of refractive errors is rising rapidly and has become an 
ophthalmological problem in community which is urgent and should 
be timely intervened, escpecially in urban areas. 
Table 4.1. The prevalence of school-aged refraction in Da Nang and 
other studies in Vietnam 
Author 
Year 
conducted 
Place 
conducted Sample 
Refraction 
rate % 
Hoang Van 
Tien 2006 Ha Noi 825 40.6 
Vu Quang 
Dung 
2008 Thai 
Nguyen 
1873 16.8 
Le Thi Thanh 
Xuyen 
2009 HCM City 2747 46.11 
Pham Van Tan 2010 Bac Ninh 757 20.3 
Nguyen Thị 
Hanh 2010 Ha Noi 245 71.6 
Nguyen Thanh 
Triet 
2012 Binh Đinh 2086 29.53 
Hoang Ngoc 
Chuong 
2012 Đa Nang 2173 36.7 
Nguyen Viet 
Giap 
2013 Vung Tau 2238 25.2 
The initial data 
of the thesis 
2013 Đa Nang 1539 39.8 
Our results showed that the prevalence of school-aged refraction 
in secondary students in Da Nang was 39.8%, lower than other 
results of studies conducted in Ha Noi, Ho Chi Minh City as well as 
other provinces. 
20 
Table 4.2. The prevalence of school-aged refraction in Da Nang 
and other studies in the world 
Author 
Year 
conducted 
Age Place 
conducted 
Sample 
Refraction 
rate % 
Ayub Ali 2007 11-16 Pakistan 540 19.8 
Sandra Jobke 2008 12-17 Germany 516 21.0 
Jennny M.Ip 2008 12 Australia 2367 17.8 
Natban 
Congdon 
2008 14 China 1892 41.2 
Lian Hong Pi 2010 6-15 China 3469 37.43 
Mingzbi Zbang 2010 13 China 4612 60.1 
A.Akrami 2012 10-14 Iran 137 32.9 
Watanee 
Jenchitr 
2012 10-20 Thailand 2097 41.15 
Carly Siu – Yin 
Lan 
2012 12 Hong 
Kong 
2651 61.5 
Fahd Abdullah 
Al 
2013 12-14 Saudi 
Arabia 
235 47.5 
Hemalatha 2014 11-15 India 1123 10.28 
Hongmei YI 2014 13-15 China 19.977 45.5 
Khalai 
Mohammad 
2014 11-14 Iran 5641 67.9 
Hoang Huu 
Khoi 
2013 11-14 Da Nang, 
Vietnam 
1539 39.8 
Most studies on refraction in the world have proved that the 
prevalence of refractive errors in Asia is higher than that in Africa, in 
Latin America and in Europe. The results above showed that the 
prevalence of refraction in junior high school students was different 
among provinces, areas and countries. However, in general nowadays 
the refraction rate worldwide is significantly high. Refraction is not 
the matter of a country but also becomes a global matter in the 
strategy “Vision 2020” about the right to sight of blindness 
prevention program. 
4.1.2. Risk factors to refractive errors 
Through the analysis of the model of multiple logistic 
regression, we concluded that there were 4 groups of behaviors 
that related to the prevalence rate of refractive errors in students 
as follows: the behaviour of wrong sitting position, the behaviour 
21 
of playing video games, the behaviour of outdoor activity and 
learning sitting position at home. This is the background for us to 
construct the models of communication interventions to change 
the students’ behaviour focusing on 4 groups of behaviors above. 
These days, when society more and more develops with the trend 
of integration and globalization, people seem to be much busier 
and more stressful with their work. Students are usually under 
pressure of academic achievement and their parents’s expectation 
in their future, those things lead to the intensity of study and near-
work activity of students is too high, therefore the incidence of 
school-aged refraction keeps rising higher. Besides due to the lack 
of outdoor activity facilities, students have to entertain themselves 
after schooling by watching TV, reading comics and playing video 
games, etc. and these factors make students’ eyes work in near 
distance frequently and as the result the risks of suffering from 
refractive errors are significantly high. 
4.2. Evaluating the effectiveness of interventions 
 The intervention group: Before the intervention, good 
behaviours occupied 18.1%, after the intervention they increased 
35.4%; The prevalence of bad behaviours were 81.9%, after the 
intervention they decreased 64.6%. The difference between before 
and after the intervention was statistically significant with p<0.001. 
The effectiveness index was 21.1%. 
The control group: At the time of the study was conducted, 
the incidence of good behaviours made up to 25.6%, after 2 years it 
was down to 18.5%; The rate of bad behaviours was 74.3%, after 2 
years it was 74.4%. The effectiveness index was - 9,5%. 
HQCT(%) = 21.1 - (-9.5) = 30.6% 
Before the intervention, the refractive error rate between the 
intervention group and the control group was the same (37.0% 
compared to 39.7%). After two years of the intervention, the 
prevalence rate of the intervention group was down from 37.0% to 
22 
28.2% (Table 3.39), in the meanwhile the rate of the control group 
was up from 39.7% to 57.5% (Table 3.40). 
The effectiveness index of the intervention group was 23.8% 
and of the control group was -44.8%. 
And the effectiveness of the intervention on students after 2 
years represented as follows: 
HQCT(%) = 23.8 – (-44.8) = 68.6% 
23 
CONCLUSION 
1. Reality and some risk factors to school-aged refractive errors 
in Da Nang 
1.1. The prevalence of school-aged refraction 
- The prevalence rate of refractive errors in students was 39.8%. 
- Among the common types of refraction, myopia was the highest 
accounted for 93.5%, then astigmatism was 4.1% and hyperopia was là 2.6%. 
- The refractive error rate of female students was 45.2%. 
- The refractive error rate of urban students was là 58.5%. 
- Most students with refraction in both eyes occupied 93.8%. 
- The new rate of refractive errors when checking up was 43.5%. 
1.2. School hygiene index 
- 50% of the schools were substandard about the illumination power. 
- 100% of the schools were substandard about the furniture index as 
the standard issued. 
- 50% of the schools were substandard about the average 
space (m
2
) per a student. 
1.3. Related factors to school-aged refraction (p<0.05) 
In addition to the family history, there were four main factors 
related to refraction considered as the background of planning 
interventions. They included wrong learning position, playing video 
games, outdoor activities and learning position at home. 
2. Effectiveness of some interventional solutions to prevent 
refractive errors 
 In the intervention group: 
- There were 2/2 schools which were in standard of illumination power in 
classroom. 
- There were 2/2 schools acounted for 100% in standard of furniture index. 
- The good behaviours of students increased 17.3% (up from 18.1% to 35.4%). 
- The bad behaviours decreased 17.3% (down from 81.9% to 64.6%). 
- The school-aged refraction descreased 8.8% (down from 37.0% to 28.2%). 
- The effectiveness of intervention on changing behaviours was 30.6% 
- The effectiveness of intervention on refractive errors was 68.6%. 
In the control group: 
- There were 2/2 schools out of standard of furniture index accupied 100% 
- The good behaviours of students decreased from 25.6% to 18.5%. 
- The bad behaviours of students increased from 74.4% to 81.5% 
- The prevalence of school-aged refraction increased 17.8% (up 
from 39.7% to 57.5%). 
24 
RECOMMENDATION 
 Through result of the study on the reality of refractive errors 
and sanitary conditions of the schools, analyzing risk factors and 
implementing a number of participatory intervention solutions in 
junior high school students in Da Nang, we would like to have a 
number of recommendations as follows: 
1. Nowadays, refraction has become a public health problem. 
Therefore to reduce the incidence of refractive errors in students, 
there should be a combination of all departments and boards, 
especially the combination between local health and education 
sectors. Prevention of refractive errors should be considered as a key 
task of school health and there should have very strong scientific 
evidence based activities to prevent students from refractive errors. 
2. There should have close cooperation between schools and families 
in the implementation of interactive communication and education 
solutions on prevention of school-aged refractive errors, improving 
illumination power, setting up suitable furniture with the standards 
issued, rationalizing the learning timetable and daily activities of 
students; strengthening regular monitoring of the implementation of 
school hygiene standards in order to improve the classroom 
environment which contributes to the prevention on school-aged 
refraction. 
3. Instructing students how to prevent refraction focusing on practice 
than knowledge changes, maintain correct sitting position, take up 
more exercise or sport, adjust learning mode, massage and 
acupressure eyes, regularly self-test distance vision to adjust timely 
when having amblyopia. 
4. Strengthening school health program, ensuring all schools of 
having full-time medical staff being trained to detect refractive errors 
at the early stage. 
LIST OF SCIENTIFIC WORKS 
1. Hoang Huu Khoi, Vo Van Thang, Hoang Ngoc Chuong 
(2015), "A study on refractive errors and related factors in 
junior high school students in Da Nang", Journal of Practical 
Medicine, No. 983/2015, ISSN 1859-1663. page. 90-97. 
2. Hoang Huu Khoi, Vo Van Thang, Hoang Ngoc Chuong 
(2016), "The effectiveness of interventions on school-aged 
refraction in junior high school students in Da Nang", Journal 
of Medicine and Pharmacy, Hue University of Medicine and 
Pharmacy, Hue University, number 32/2016, ISSN 1859-
3836. page. 101-107. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_tat_khuc_xa_va_mo_hinh_can_thiep.pdf