Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng dược lý của sâm Việt Nam chế biến

Hồng sâm được chế biến từ Nhân sâm (Panax ginseng C.A. Meyer)

theo phương pháp cổ truyền bằng cách hấp củ sâm tươi ở nhiệt độ cao.

Quá trình chế biến làm thay đổi về mặt thể chất và thành phần hóa học,

đặc biệt là thành phần ginsenosid. Đồng thời tác dụng sinh học được

gia tăng như tác dụng kháng phân bào, kháng viêm, chống oxy hóa,

chống kết tập tiểu cầu. Do vậy, Hồng sâm được cho là tốt hơn, đắt

tiền hơn và sử dụng phổ biến hơn Bạch sâm. Sâm Việt Nam (Sâm VN,

Panax vietnamensis Ha et Grushv.) được phát hiện từ năm 1973, đến

nay đã được thế giới biết đến qua những nghiên cứu về thành phần hóa

học và tác dụng dược lý. Nhóm nghiên cứu cũng đã sơ bộ khảo sát sự

thay đổi thành phần Sâm VN bằng cách hấp ở khoảng 0-8 giờ. Quá

trình chế biến Sâm VN tương tự theo cách của Hồng sâm làm gia tăng

thành phần ginsenosid kém phân cực và làm giảm ginsenosid phân cực

bị thay đổi trong quá trình chế biến.

Đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng dược lý của

Sâm VN chế biến” được thực hiện với các mục tiêu sau:

 Phân tích, phân lập và xác định thành phần hóa học saponin trong

Sâm VN.

 Phân lập và xác định cấu trúc thành phần saponin trong Sâm VN chế

biến và khảo sát sự thay đổi thành phần hóa học saponin qua quá

trình chế biến Sâm VN.

 Khảo sát tác dụng sinh học của Sâm VN chế biến và các thành phần

saponin phân lập.

pdf 14 trang dienloan 7580
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng dược lý của sâm Việt Nam chế biến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng dược lý của sâm Việt Nam chế biến

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng dược lý của sâm Việt Nam chế biến
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
LÊ THỊ HỒNG VÂN 
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ TÁC DỤNG 
DƯỢC LÝ CỦA SÂM VIỆT NAM CHẾ BIẾN 
Chuyên ngành: Dược học cổ truyền 
Mã số: 62720406 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC 
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2018 
Công trình được hoàn thành tại: 
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Người hướng dẫn khoa học: 
GS. TS. NGUYỄN MINH ĐỨC 
PGS. TS. NGUYỄN NGỌC KHÔI 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại 
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
vào hồi ..giờ.ngày.tháng..năm . 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thư viện Quốc gia Việt Nam 
- Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh 
- Thư viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
25 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 
TẠP CHÍ TRONG NƯỚC 
1. Isolation of Ginsenoside Isomers from Processed Vietnamese 
Ginseng by Preparative HPLC. Journal of Medicinal Materials 
(2015). 
2. Ginsenoside-Rk1 and ginsenoside-Rg5 isolated from processed 
Vietnamese ginseng. Journal of Medicinal Materials (2015). 
3. Phân lập và thiết lập chất chuẩn majonosid–R2 từ sâm Việt Nam 
(Panax vietnamensis Ha et Grushv.), Tạp chí Dược học, Số 53, 
tập 8, tr. 14-20, Tạp chí Dược học (2014). 
4. Ginsenoside-Rk3 and ginsenoside-Rh4 isolated from processed 
Vietnamese ginseng (Panax vietnamensis Ha et Grushv.). Journal 
of Medicinal Materials (2013). 
TẠP CHÍ QUỐC TẾ 
5. Ginseng Saponins in Different Parts of Panax vietnamensis. 
Chemical & pharmaceutical bulletin 01/2015; 63(11):950-954. 
6. Anti-inflammatory effects of vina-ginsenoside R2 and 
majonoside R2 isolated from Panax vietnamensis and their 
metabolites in lipopolysaccharide-stimulated macrophages. 
International Immunopharmacology 09/2015; 28(1):700-706. 
7. Effects of steaming on saponin compositions and antiproliferative 
activity of Vietnamese ginseng. Journal of ginseng research 
07/2015; 39(3). 
8. Processed Vietnamese ginseng: Preliminary results in Chemistry 
and Biological activity, Journal of Ginseng Research, 2014, 
38(2). 
24 
thư phổi A549: Tác dụng này tăng khi thời gian chế biến tăng và đạt 
cực đại ở khoảng thời gian chế biến 12 giờ. Tác dụng này được cho là 
có liên quan đến nồng độ của các ginsenosid được hình thành do quá 
trình chế biến là G-Rg3, -Rg5, -Rk1 là các ginsenosid được chứng minh 
qua rất nhiều công trình nghiên cứu đối với tác dụng kháng ung thư. 
Sự thay đổi tác dụng chống oxy hóa: Quá trình chế biến làm tăng tác 
dụng chống oxy hóa trên thử nghiệm DPPH khi chế biến ở 120 ℃. 
Tác dụng kháng viêm: Ở nhiệt độ chế biến cao hơn như ở 120 ℃, hàm 
lượng saponin có aglycon thuộc khung OCT như M-R2 và V-R2 giảm 
dần trong khi hàm lượng P-RT4 tăng lên, điều này cho thấy P-RT4 
chính là chất chuyển hóa của M-R2 do mất đi một phần đường glucose 
ở vị trí C-6 khá bền với nhiệt. M-R2 và V-R2 cũng cho thấy được 
chuyển hóa thành P-RT4 và OCT qua đường uống. P-RT4 và OCT có 
thể ngăn chặn biểu hiện các cytokin tiền viêm gây bởi LPS và kích 
hoạt yếu tố transcription NF-κB bằng cách ức chế gắn kết LPS với thụ 
thể TLR4 trên tế bào miễn dịch cũng như tế bào đại thực bào. 
KIẾN NGHỊ 
Các kết quả đạt đươc nêu trên là cơ sở khoa học để thực hiện các hướng 
nghiên cứu tiếp theo cho Sâm VN: 
1. Kết quả phân tích thành phần và hàm lượng saponin cho tháy 
saponin có aglycon thuộc khung OCT chiếm đến hơn từ 36 ~ 75% 
saponin toàn phần. Kết quả này làm tiền đề cho các nghiên cứu về xây 
dựng tiêu chuẩn cho Sâm VN, đồng thời để thử nghiệm tác dụng sinh 
học của Sâm VN. 
2. Có sự thay đổi đáng kể về thành phần hóa học sau chế biến. Do 
vậy, cần thêm các thử nghiệm in vitro trên các dòng tế bào ung thư 
khác và khảo sát thêm một số tác dụng sinh học của Sâm VN chế biến. 
Khảo sát điều kiện chế biến tối ưu cho một số tác dụng sinh học. 
3. Nghiên cứu quy trình phân tích định tính và định lượng saponin 
trong Sâm VN với đầu dò MS nhằm xác định không chỉ các ginsenosid 
có aglycon thuộc khung PPD, PPT mà còn có các saponin có aglycon 
thuộc khung OCT. 
1 
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 
1. Đặt vấn đề 
Hồng sâm được chế biến từ Nhân sâm (Panax ginseng C.A. Meyer) 
theo phương pháp cổ truyền bằng cách hấp củ sâm tươi ở nhiệt độ cao. 
Quá trình chế biến làm thay đổi về mặt thể chất và thành phần hóa học, 
đặc biệt là thành phần ginsenosid. Đồng thời tác dụng sinh học được 
gia tăng như tác dụng kháng phân bào, kháng viêm, chống oxy hóa, 
chống kết tập tiểu cầu... Do vậy, Hồng sâm được cho là tốt hơn, đắt 
tiền hơn và sử dụng phổ biến hơn Bạch sâm. Sâm Việt Nam (Sâm VN, 
Panax vietnamensis Ha et Grushv.) được phát hiện từ năm 1973, đến 
nay đã được thế giới biết đến qua những nghiên cứu về thành phần hóa 
học và tác dụng dược lý. Nhóm nghiên cứu cũng đã sơ bộ khảo sát sự 
thay đổi thành phần Sâm VN bằng cách hấp ở khoảng 0-8 giờ. Quá 
trình chế biến Sâm VN tương tự theo cách của Hồng sâm làm gia tăng 
thành phần ginsenosid kém phân cực và làm giảm ginsenosid phân cực 
bị thay đổi trong quá trình chế biến. 
Đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng dược lý của 
Sâm VN chế biến” được thực hiện với các mục tiêu sau: 
 Phân tích, phân lập và xác định thành phần hóa học saponin trong 
Sâm VN. 
 Phân lập và xác định cấu trúc thành phần saponin trong Sâm VN chế 
biến và khảo sát sự thay đổi thành phần hóa học saponin qua quá 
trình chế biến Sâm VN. 
 Khảo sát tác dụng sinh học của Sâm VN chế biến và các thành phần 
saponin phân lập. 
2. Tính cấp thiết của đề tài 
Thành phần hóa học chủ yếu và quan trọng nhất của các loài thuộc chi 
Panax là saponin hay còn gọi là ginsenosid. Đã có 52 saponin được 
phân lập từ thân rễ và rễ củ và 8 ginsenosid mới từ lá Sâm VN với hiệu 
suất cao. Các saponin này có aglycon thuộc khung PPD, PPT và OCT, 
đặc biệt saponin OCT hiện diện trong Sâm VN hàm lượng rất cao mà 
không có hoặc với hàm lượng thấp trong các loài thuộc chi Panax khác. 
Sự khác biệt này tạo nên sự khác biệt về tác dụng sinh học cho Sâm 
2 
VN và hứa hẹn rất nhiều tác dụng mới cần được nghiên cứu. Do đó, 
việc phân tích thành phần hóa học saponin rất cần thiết nhằm bổ sung 
dữ liệu về thành phần và hàm lượng các saponin có trong Sâm VN. 
Sâm VN đa số được sử dụng dưới dạng chưa chế biến ở dạng tươi hoặc 
phơi sấy khô thông thường. Do vậy việc nghiên cứu một dạng bào chế 
mới cũng như nghiên cứu sự thay đổi thành phần hóa học và tác dụng 
sinh học qua quá trình chế biến là cần thiết nhằm tạo ra một sản phẩm 
có chất lượng điều trị tốt và gia tăng giá trị sử dụng cho Sâm VN. 
3. Những đóng góp mới của luận án 
3.1. Quy trình phân tích 
Đề tài đã xây dựng được quy trình phân tích định tính và định lượng 
các thành phần saponin PPD, PPT và OCT trong Sâm VN với phương 
pháp HPLC/UV ELSD. 
3.2. Thành phần hóa học saponin 
Đề tài đã phân lập được 28 hợp chất, trong đó: 
- 6 ginsenosid lần đầu được phân lập trong Sâm VN chế biến: 20(S) G-
Rg3, 20(R) G-Rg3, G-Rk3, G-Rh4, G-Rk1 và G-Rg5. 
- 4 ginsenosid lần đầu được phân lập từ Sâm VN là: Notoginsenosid 
R2, notoginsenosid R4, ginsenosid Ra1 và notoginsenosid D. 
- 1 ginsenosid mới cấu trúc được xác định là 3-O-α-D-xylopyranosyl 
-(1→2)-α-D-glucopyranosyl(1→2)-α-D-glucopyranosyl-20(S)- 
protopanaxadiol 20-O-α-D-xylopyranosyl (1→3)-α-D-xylopyranosyl 
(1→6)-α-D-glucopyranosid. 
3.3. Sự thay đổi thành phần saponin của Sâm VN chế biến 
Bằng phương pháp HPLC/ELSD, đề tài đã khảo sát sự thay đổi thành 
phần hóa học saponin của Sâm VN qua quá trình chế biến. Ginsenosid 
có aglycon thuộc khung PPD và PPT phân cực như G-Rg1, -Re, -Rb, -
Rdbị chuyển hóa thành các ginsenosid PPD, PPT kém phân cực hơn 
như 20(S) G-Rh1, 20(R)-Rh1, 20(S)-Rg3, 20(R)-Rg3, -Rk3, -Rh4, -Rk1 
và -Rg5. Ginsenosid có aglycon thuộc khung PPT kém bền hơn so với 
khung PPD. Saponin cấu trúc OCT do không có đường gắn vào vị trí 
C-20 nên tương đối bền ngay cả chế biến ở 120 oC trong 20 giờ. 
3.4. Tác dụng sinh học 
23 
Sử dụng kỹ thuật Q-TOF-MS kết hợp 1H-NMR đã xác định được 5 
ginsenosid mới thuộc khung PPD có 4-6 phân tử đường trong cấu trúc. 
Hàm lượng của saponin tổng trong thân rễ, rễ củ và rễ con lần lượt là 
195, 156 và 139 mg/g, cao hơn rất nhiều trong các loài Panax khác. Tỉ 
lệ của PPT:PPD:OCT lần lượt ở bộ phận thân rễ là 1:1,7:7,8; ở rễ củ 
là 1:1,6:5 và ở rễ con là 1:4,8:3,3. 
2. Phân lập và xác định cấu trúc saponin có trong Sâm VN chế 
biến và khảo sát sự thay đổi thành phần saponin trong quá trình 
chế biến Sâm VN 
Tổng cộng 28 thành phần đã được phân lập và xác định cấu trúc từ 
Sâm VN chế biến. Các saponin đã được công bố là: G-Rb1, -Rc, -Rd, 
-Re, -Rg1, N-R1, M-R1, M-R2, V-R2, P-RT4, V-R11, V-R10 và các 
saponin mới lần đầu tiên được phân lập như N-R2 và các cặp đồng 
phân của saponin được hình thành do quá trình chế biến như: 20(S) và 
20(R) G-Rh1, 20(S) và 20(R) G-Rg3, -Rk3, -Rh4, -Rg1 và -Rg5 bằng các 
kỹ thuật sắc ký thông thường, sắc ký pha đảo và prep-HPLC. Ngoài ra, 
có 4 ginsenosid mới gồm G-Ra1, notoginsenosid R4, notoginsenosid 
D và một hợp chất chưa công bố trước đây là 3-O-β-D-xylopyranosyl-
(1→2)-β-D-glucopyranosyl(1→2)-β-D-glucopyranosyl-20(S)- 
protopanaxadiol 20-O-β-D-xylopyranosyl (1→3)-β-D-xylopyranosyl 
(1→6)-β-D-glucopyranosid (SciFinder, tham khảo ngày 08-10-2017). 
Luận án thiết lập phương pháp phân lập các thành phần saponin có 
aglycon thuộc khung OCT đơn giản, hiệu quả và hiệu suất cao. Luận 
án cũng góp phần xây dựng dữ liệu phổ NMR của các saponin có 
aglycon thuộc khung PPD, PPT và OCT trong Sâm VN. 
Quá trình chế biến Sâm VN ở 105 ℃ và 120 ℃ cho khuynh hướng 
thay đổi thành phần hóa học saponin tương tự nhau, tuy nhiên tốc độ 
thay đổi ở 105 ℃ chậm hơn so với 120 ℃ khoảng 1/3 lần. So với 
saponin có aglycon thuộc khung PPD và PPT, saponin khung OCT bền 
hơn, hầu như không thay đổi nhiều sau quá trình chế biến, có thể giải 
thích do OCT saponin không có liên kết kém bền tại vị trí C-20. 
3. Tác dụng sinh học của Sâm VN 
Sự thay đổi tác dụng ức chế tăng trưởng tế bào trên dòng tế bào ung 
22 
ginsenosid kém phân cực, đặc biệt là G-Rg3, -Rg5 và -Rk1. 
 Tác dụng chống oxy hóa: tăng dần theo thời gian chế biến Sâm 
VN. Tuy nhiên khác với tác dụng ức chế tăng trưởng tế bào do các 
thành phần chính là các ginsenosid, tác dụng chống oxy hóa được cho 
là xuất phát từ các hợp chất phenolic và sản phẩm của phản ửng 
Maillard. 
 Tác dụng kháng viêm: P-RT4 và OCT ức chế quá trình 
phosphoryl hóa của IRAK1, TAK1 và IκBα, cũng như hoạt hóa NF-
κB trong gắn kết LPS với đại thực bào phúc mạc. Những hoạt chất này 
cũng ức chế mạnh biểu hiện của các yếu tố TNF-α, IL-1β, COX-2 và 
iNOS trong gắn kết LPS với đại thực bào phúc mạc. Hơn nữa P-RT4 
và OCT ức chế gắn kết LPS với thụ thể TLR4, là thụ thể nhận diện 
kiểu mẫu đáp ứng của LPS ở đại thực bào phúc mô thông qua có/ 
không có transfected MyD88 siRNA, giống như ginsenosid-Re có 
aglycon thuộc khung PPT đã được công bố trước đó. Tuy nhiên, những 
chất chuyển hóa này không ảnh hưởng đến biểu hiện của thụ thể TLR4 
trên đại thực bào phúc mạc gây bởi LPS. P-RT4 và OCT có thể ngăn 
chặn biểu hiện các cytokin tiền viêm gây bởi LPS và kích hoạt yếu tố 
transcription NF-κB bằng cách ức chế gắn kết LPS với thụ thể TLR4 
trên tế bào miễn dịch cũng như tế bào đại thực bào. Các cytokin được 
thể hiện thông qua sự kích hoạt của NF-κB. Nhiều yếu tố, bao gồm cả 
LPS, kích hoạt NF-κB. LPS gây ra biểu hiện IL-1β và TNF-α in vitro 
và in vivo trong các tế bào miễn dịch qua TLR4 liên kết con đường 
truyền tín hiệu NF-κB, qua đó thúc đẩy sự viêm sưng. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy rằng sử dụng đường uống hợp chất V-R2, M-R2 từ Sâm 
VN có thể được chuyển hóa thành P-RT4, giúp cải thiện tình trạng viêm 
bằng cách ức chế gắn kết LPS vào thục thể TLR4 trên đại thực bào. 
KẾT LUẬN 
Theo nội dung đề ra, đề tài đã thu được kết quả như sau: 
1. Phân tích thành phần saponin trong Sâm VN 
Xây dựng quy trình định tính và định lượng 17 saponin trong các bộ 
phận thân rễ, rễ củ và rễ con của Sâm VN bằng kỹ thuật HPLC/ELSD. 
3 
Nghiên cứu tác dụng chống phân bào trên dòng tế bào ung thư phổi 
A549 cho thấy tác dụng của Sâm VN tăng sau khi chế biến. Tác dụng 
chống phân bào tăng và đạt cực đại ở khoảng 12 giờ sau chế biến. 
Tác dụng chống oxy hóa gốc tự do DPPH cũng tăng khi thời gian chế 
biến tăng ngay cả đến 20 giờ sau chế biến ở 120 oC. 
Saponin khung OCT (P-RT4 và OCT) có tác dụng kháng viêm bằng 
cách ức chế gắn kết LPS vào thụ thể TLR4 trên đại thực bào. 
4. Bố cục luận án 
Luận án gồm 143 trang: Mở đầu 2 trang, Tổng quan tài liệu 40 trang, 
Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu 22 trang, Kết quả nghiên 
cứu 57 trang, Bàn luận 16 trang, Kết luận và đề nghị 3 trang. Luận án 
có 37 bảng, 29 hình, 9 sơ đồ, 153 tài liệu tham khảo gồm 9 tài liệu 
tiếng Việt và 144 tài liệu tiếng Anh, 8 phụ lục (10 tiểu mục) thể hiện 
các kết quả thực nghiệm. 
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. Thực vật học các loài thuộc chi Panax: Ở Việt Nam có 4 loài 
thuộc chi Panax đã được công bố: P. bipinnatifidus Seem (Sâm vũ 
diệp); P. notoginseng (Tam thất): loài di thực trồng ở phía Bắc VN; P. 
stipuleanatus (Tam thất hoang) và P. vietnamensis (Sâm VN). Hai thứ 
của Sâm VN là P. vietnamensis var. fuscidiscus và P. vietnamensis var. 
langbianensis 
1.2. Thành phần hóa học của các loài thuộc chi Panax: Có 4 nhóm 
chính: Saponin, polyacetylen, polysaccharid và flavonoid. Đến nay, có 
khoảng hơn 300 saponin đã được phân lập từ các loài thuộc chi Panax. 
Thành phần saponin triterpenoid trong đó chủ yếu các ginsenosid đóng 
vai trò quan trọng đối với các tác dụng liên quan đã được công bố. 
1.3. Thành phần hóa học và tác dụng sinh học từ các dạng chế biến 
khác nhau của các loài thuộc chi Panax: Phương pháp chế biến 
Hồng sâm: Nhân sâm ở dạng khô hay tươi được hấp ở nhiệt độ cao 98-
105 oC ở thời gian khác nhau. Thay đổi thành phần học: Quá trình chế 
biến bẳng nhiệt làm thay đổi thành phần saponin (ginsenosid) tạo các 
ginsenosid mới thông qua quá trình cắt đường ở vị trí C-20, C-3 hay 
C-6 (khó hơn) và khử nước tại vị trí C-20 của -OH tự do để hình thành 
4 
các ginsenosid kém phân cực. Sự thay đổi tác dụng sinh học:Đa số các 
tác dụng sinh học như tác dụng chống oxy hóa, tác dụng kháng tế bào 
ung thư, tác dụng bảo vệ gan, đều tăng lên so với dạng chưa chế biến 
là Bạch sâm. 
1.4. Sâm Việt Nam: Tên khoa học: Panax vietnamensis Ha et 
Grushv., họ Ngũ gia bì (Araliaceae). Tên Việt Nam: Sâm Việt Nam, 
Sâm Ngọc Linh, Sâm Khu Năm, Sâm K5, Sâm đốt trúc. 
1.4.1. Thành phần hóa học của Sâm VN: Thành phần chủ yếu là 
saponin thuộc nhóm dammaran. Sâm VN chứa một hàm lượng saponin 
có aglycon thuộc khung OCT rất cao, đặc biệt là majonosid-R2. Cho 
đến nay có khoảng 73 hợp chất saponin được phân lập từ Sâm VN. 
1.4.2. Tác dụng dược lý của sâm VN: Tác dụng bồi bổ cơ thể, tăng lực, 
chống nhược sức; Tác dụng điều hòa các rối loạn chuyển h ... Rb1 (10), G-Rb2 
(11), G-Rd (12) và 5 pic chưa xác định (u1-u5). 
Kết quả cho thấy SKĐ của mẫu trên mặt đất (lá và thân) khác với mẫu 
dưới mặt đất. 
Quy trình định lượng bằng phương pháp HPLC/ELSD 
Bảng 3.13. Đường tuyến tính của 9 saponin chính với đầu dò ELSD 
Saponin 
Phương trình hồi quy R2 
Khoảng tuyến 
tính (mg/ml) 
LOQ 
(mg/ml) 
LOD 
(mg/ml) 
N-R1 y = 16.095.158x1,6081 0,9985 0,013-1,040 0,0220 0,0060 
G-Rg1 y = 14.505.168x1,5687 0,9983 0,007-0,955 0,0220 0,0070 
G-Re y = 15.540.853x1,6196 0,9977 0,013-1,075 0,0220 0,0070 
M-R2 y = 20.958.157x1,6685 0,9984 0,019-0,61 0,0190 0,0040 
P-RT4 y = 20.123.608x1,6351 0,9990 0,009-0,56 0,0160 0,0065 
V-R11 y = 4.707.057x1,6007 0,9994 0,055-1,69 0,0550 0,0260 
V-R2 y = 22.774.081x1,6510 0,9994 0,007-0,56 0,0130 0,0035 
G-Rb1 y = 30.016.270x1,6916 0,9991 0,007-0,495 0,0130 0,0038 
8 
Saponin 
Phương trình hồi quy R2 
Khoảng tuyến 
tính (mg/ml) 
LOQ 
(mg/ml) 
LOD 
(mg/ml) 
G-Rd y = 28.974.603x1,7116 0,9993 0,007-0,495 0,0120 0,0039 
Bảng 3.12. Kết quả độ đúng của 9 saponin chính trong Sâm VN 
Saponin
ELSD UV 
Original 
(mg/g) 
Thêm vào 
(mg/g) 
Tìm thấy 
(mg/g) 
Tỉ lệ hồi 
phục (%) 
R.S.D 
(%) 
Original 
(mg/g) 
Thêm vào 
(mg/g) 
Tìm thấy 
(mg/g) 
Tỉ lệ hồi 
phục (%) 
R.S.D 
(%) 
N-R1 
0,15 
0,09 0,24 98 6,9 
 0,11 0,26 97,8 5,7 
G-Rg1 3,66 
2,4 5,95 94,8 3,27 
3,72 
2,4 6,11 99,5 1,66 
3,02 6,69 100,2 1,18 3,02 6,83 100,2 1,14 
G-Re 
0,09 
0,1 0,17 81,6 0,3 
 0,12 0,19 84,5 0,4 
M-R2 6,41 
3,98 10,17 94,3 4,15 
N.D1) 
4,98 11,21 96,5 0,4 
P-RT4 1,71 
1,02 2,72 98,5 4,49 
N.D 
1,23 2,81 89,4 0,9 
V-R11 0,67 
0,52 1,17 111,5 4,06 
N.D 
0,62 1,31 102,3 0,42 
V-R2 0,17 
0,08 0,25 103,7 5,4 
N.D 
0,1 0,28 101 6,36 
G-Rb1 1,01 
1,0 1,98 97 2,3 
1,01 
1,0 2,01 101 1,62 
1,2 2,12 92 7,63 1,2 2,15 96 5,75 
G-Rd 0,56 
0,52 1,05 95 0,96 
0,56 
0,52 1,1 106,3 2,86 
0,63 1,13 90 3,07 0,63 1,19 98 6,45 
Bảng 3.14. Độ lặp lại trong ngày và liên ngày của phương pháp HPLC-ELSD 
 ELSD 
Saponin 
Trong ngày Liên ngày 
Hàm lượng (mg/g) %R.S.D Hàm lượng (mg/g) %R.S.D 
N-R1 
G-Rg1 35,8 ± 0,2 0,75 36,6 ± 1,1 3,03 
G-Re 
M-R2 62,8 ± 0,3 0,51 64,1 ± 1,5 2,43 
P-RT4 16,8 ± 0,2 1,4 17,6 ± 0,6 3,78 
VR11 6,7 ± 0,2 3,03 7,7 ± 0,18 2,37 
VR2 1,5 ± 0,05 3,77 1,7 ± 0,06 3,87 
G-Rb1 10,1 ± 0,00 0,09 10,5 ± 0,3 2,96 
G-Rd 5,6 ± 0,06 1,14 5,6 ± 0,12 2,26 
Kết quả định lượng saponin trong thân rễ, rễ củ và rễ con Sâm VN 
Bảng 3.16. Hàm lượng1) saponin trong các bộ phận thân rễ, rễ củ và rễ con 
Loại Saponin CTPT Thân rễ Rễ củ Rễ con 
PPD 
G-Rb1 C54H92O23 8,1± 2,8 10,1 ± 4,3 11,5 ± 3,7 
G-Rb2 C53H90O22 3,6 ±2,1 2,2 ± 1,1 1,9 ± 0,5 
G-Rd C48H82O18 2,3 ± 0,4 1,5 ± 0,5 1,7 ± 0,3 
u12) C64H108O31 N.D7) N.D 24,2 ± 4,9 
u22) C59H100O27 9,2 ± 2,3 12,1 ± 4,1 14,2 ± 4,6 
u32) C59H100O27 N.D N.D 7,0 ± 1,3 
u42) C63H106O30 N.D N.D 5,2 ± 0,9 
u52) C58H98O26 8,0 ± 3,2 5,3 ± 1,3 7,8 ±3,6 
17 
Hình 3.27. Tác dụng của M-R2, P-RT4 và OCT lên sự chuyển vị NF-κB vào 
nhân tế bào 
Chương 4. BÀN LUẬN 
 Phân tích thành phần saponin trong sâm VN 
ELSD là một lựa chọn tối ưu cho việc định lượng các saponin trong 
các loài thuộc chi Panax, saponin có aglycon thuộc khung OCT. 
Saponin khung OCT là thành phần saponin chính của Sâm VN, chiếm 
hơn 50% hàm lượng saponin toàn phần gồm M-R2 (thành phần chính), 
M-R1, V-R2 chưa được phát hiện cũng như định lượng trong các 
nghiên cứu trước đây. Trong nghiên cứu này sử dụng đầu dò ELSD, 
các thành phần saponin có aglycon thuộc khung OCT đã được phát 
hiện và định lượng. Việc đánh giá thành phần, hàm lượng các saponin 
thuộc các nhóm này rất quan trọng để đánh giá tiêu chuẩn chất lượng 
cho Sâm VN cũng như định hướng cho các nghiên cứu về tác dụng 
sinh học và dược lý. Kết quả phân tích cho thấy Sâm VN khác các loài 
Sâm khác ở thành phần saponin cũng như hàm lượng saponin cao hơn 
gấp nhiều lần. Sử dụng phương pháp TLC điều chế, prep-HPLC kết 
hợp kỹ thuật xác định phổ khối Q-TOF-MS hiện đại, các ginsenosid 
mới trong Sâm VN đã được xác định. Phương pháp này rất hiệu quả, 
đơn giản và nhanh chóng, giúp định hướng cho việc phân lập các 
ginsenosid mới chưa được xác định cấu trúc trong Sâm VN. Kết quả 
PI 
p65 
Merge 
LPS
Saponin (10 µM)
+ 
OCT 
+ 
P-RT4 
+ 
M-R2 
+ 
- 
- 
- 
16 
Biểu đồ 3.7. Sự thay đổi tác dụng kháng phân bào của Sâm VN chế biến ở 120 
℃ trên dòng tế bào ung thư phổi A549. 
3.4.3. Tác dụng kháng viêm: P-RT4 và OCT ở nồng độ 10 và 20 µM 
ức chế quá trình phosphoryl hóa của IRAK1, TAK1 và IκBα, cũng như 
hoạt hóa NF-κB trong gắn kết LPS với đại thực bào phúc mạc. Những 
hoạt chất này cũng ức chế mạnh biểu hiện của các yếu tố TNF-α, IL-
1β, COX-2 và iNOS trong gắn kết LPS với đại thực bào phúc mạc. P-
RT4 và OCT có thể ngăn chặn biểu hiện các cytokine tiền viêm gây 
bởi LPS và kích hoạt yếu tố transcription NF-κB bằng cách ức chế gắn 
kết LPS với thụ thể TLR4 trên tế bào miễn dịch cũng như tế bào đại 
thực bào. 
Hình 3.26. Tác dụng của M-R2, P-RT4 và OCT trên biểu hiện của các yếu 
tố tham gia đường truyền tín hiệu viêm thông qua NF-κB khi xử lý với LPS 
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
%
 in
hi
bi
tio
n 
on
 c
el
l v
ia
bi
lit
y
0
20
40
60
80
100
**
*
*
**
*** ** **
**
**
***
 1 mg/mL 3 mg/mL 0.5 mg/mL
Thời gian 
%
 ứ
c
 c
h
ế
LPS
Saponin (10 µM)
9 
Loại Saponin CTPT Thân rễ Rễ củ Rễ con 
Tổng PPD3) 31,2 ± 9,9 31,3 ± 10,3 73,4 ± 11,7 
PPT 
G-Re C48H82O18 1,1 ± 0,4 0,7 ± 0,5 6,1 ± 1,4 
G-Rg1 C42H72O14 10,9 ± 1,9 11,3 ± 2,2 4,9 ± 2,3 
N-R1 C47H80O18 3,5 ± 1,0 3,8 ± 1,3 2,6 ± 1,1 
N-R2 C41H70O13 3,0 ± 1,6 3,5 ± 1,4 1,7 ± 0,4 
Tổng PPT4) 18,5 ± 3,0 19,2 ± 4,5 15,2 ± 3,5 
OCT 
M-R1 C42H72O15 7,2 ± 1,4 4,9 ± 1,5 1,8 ± 1,0 
M-R2 C41H70O14 93,5 ± 16,2 70,6 ± 15,1 26,5 ± 13,1 
P-RT4 C36H62O10 2,4 ± 0,5 1,2 ±0,1 N.D 
V-R11 C41H70O14 8,7 ± 1,3 5,0 ± 1,4 6,3 ± 2,6 
V-R1 
+ V-R25) 
C44H74O15 (V-R1) 
C43H72O15 (V-R2) 
33,7 ± 8,9 23,7 ± 4,9 16,2 ± 4,3 
Tổng OCT6) 145,5 ± 23,5 105,4 ± 22,2 50,7 ± 20,7 
Hàm lượng tổng 195,2 ± 35,3 155,9 ± 34,4 139,3 ± 29,9 
1) Kết quả được thể hiện ở giá trị trung bình ± SD (n=6), mg/g (tính trên dược liệu 
Sâm VN khô). 
2) Các pic chưa biết, được xác đinh thuộc nhóm PPD dựa vào kết quả Q-TOF-MS và 
1H-NMR. Hàm lượng của u1-u5 được tính toán dựa vào đáp ứng với đầu dò ELSD 
so với G-Rb1. 
3) PPD: G-Rb1, -Rb2, -Rd và u1-u5. 4) PPT: G-Re, -Rg1, N-R1 và N-R2. 5) Được 
tính cho V-R2 
6) OCT: M-R1, M-R2, P-RT4, V-R1, V-R2 và V-R11. 7) N.D: không phát hiện. 
Hàm lượng saponin toàn phần của Sâm VN ở các bộ phận thân rễ, rễ 
củ và rễ con lần lượt là 195,2; 155,9; 139,3 mg/g dược liệu khô. Tỉ lệ 
hàm lượng saponin có aglycon thuộc khung PPT:PPD:OCT thể hiện 
trong Biểu đồ 3.1. 
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh hàm lượng các saponin chính nhóm PPT, PPD và OCT 
trong các bộ phận dưới mặt đất của Sâm VN. 
0
50
100
150
200
H
à
m
 lư
ợ
n
g
 (
m
g
/g
)
PPT
PPD
OCT
Tỉ lệ PPT:PPD:OCT
Thân rễ 1 : 1,7 : 7,8
Rể củ 1 : 1,6 : 5,5
Rễ con 1 : 4,8 : 3,3
Thân rễ Rễ củ Rễ con 
10 
3.2. Thành phần saponin của sâm VN chế biến 
3.2.1. Chiết xuất và phân lập saponin từ Sâm VN chế biến 
Hình 3.15. Sơ đồ quy trình chiết các cao từ dược liệu Sâm VN chế biến 
Kết quả phân lập thành phần từ cao EA được tóm tắt trong 0. 
Hình 3.16. Sơ đồ phân lập các thành phần từ cao EA 
Kết quả phân lập thành phần từ cao Bu1 được trình bày trong Hình 
3.18. 
15 
Chú thích: 105, 120: tương ứng với nhiệt độ chế biến ở 105 ℃ và 120 ℃. 0-2-4,-20: 
tương ứng với thời gian chế biến 0 giờ (Sâm VN chưa chế biến), 2, 4,, 20 giờ. 
3.4. Sự thay đổi tác dụng sinh học của sâm VN sau chế biến 
3.4.1. Tác dụng chống oxy hóa: Tác dụng chống oxy hóa của Sâm VN 
chưa chế biến (0 giờ) và Sâm VN chế biến từ 2- 20 giờ được thể hiện 
trong Biểu đồ 3.5. 
Biểu đồ 3.5. Hoạt tính chống gốc tự do DPPH của Sâm VN ở thời điểm chế biến 
khác nhau tại 120 ℃. 
3.4.2. Tác dụng ức chế tăng trưởng tế bào: Kết quả chế biến ở điều 
kiện 105 ℃ và 120 oC trong khoảng thời gian từ 2-20 giờ trên dòng tế 
bào ung thư phổi A549 được thể hiện trong Biểu đồ 3.6 và 3.7
Biểu đồ 3.6. Tác dụng kháng phân bào của Sâm VN chế biến ở điều kiện 105 ℃ 
trong khoảng thời gian từ 2-20 giờ trên dòng tế bào ung thư phổi A549. 
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
0
10
20
30
40
50
60
70
* *
*
**
** ****
*
Thời gian 
H
o
ạ
t 
tí
n
h
 c
h
ố
n
g
 g
ố
c 
tự
 d
o
%
 ứ
c
 c
h
ế
Time (hr)
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
0
20
40
60
80
100
*
**
** **
** **
**
* *
** ** ** ** ** **
*
Thời gian (giờ) 
3 mg/ml 1,5 mg/ml 0,75 mg/ml 
14 
Biểu đồ 3.2. Sự thay đổi hàm lượng saponin có aglycon thuộc khung PPD, PPT 
và OCT trong quá trình chế biến Sâm VN ở 105 ℃. 
PPD (1): G-Rb1, G-Rb2, và G-Rd PPT (1): G-Re và G-Rg1 OCT: M-R1, M-R2, V-R1 và V-R2. 
PPD (2): 20(S) G-Rg3, 20(R)-Rg3, G-Rk1 và -Rg5. PPT (2): 20(S) G-Rh1, 20(R) -Rh1, G-Rk3 và -Rh4. 
Biểu đồ 3.4. Sự thay đổi hàm lượng saponin kém phân cực khi chế biến Sâm VN ở 120 ℃ 
So sánh sự thay đổi hàm lượng và thành phần saponin ở điều kiện 
105 ℃ và 120 ℃ bằng hệ số tương quan SI (similarity index) được 
thể hiện trong Bảng 3.26. 
Bảng 3.26. Chỉ số tương quan giữa thành phần hóa học saponin của các mẫu Sâm 
VN chế biến ở 105 ℃ và 120 ℃. 
Nhiệt độ - Thời gian 120-0 120-2 120-4 120-6 120-8 120-10 
105-0 0,903 0,693 0,530 0,468 0,420 0,421 
105-2 0,902 0,753 0,585 0,525 0,480 0,478 
105-4 0,837 0,861 0,687 0,632 0,592 0,585 
105-6 0,789 0,903 0,743 0,691 0,652 0,635 
105-8 0,774 0,918 0,774 0,722 0,683 0,664 
105-10 0,663 0,819 0,883 0,835 0,796 0,772 
105-12 0,628 0,785 0,903 0,877 0,836 0,815 
105-14 0,602 0,780 0,900 0,905 0,872 0,851 
105-16 0,601 0,774 0,902 0,906 0,868 0,852 
105-18 0,594 0,762 0,901 0,906 0,863 0,857 
105-20 0,596 0,770 0,901 0,909 0,881 0,869 
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Content (mg/g)
0
20
40
100
120
140 Hàm lượng (mg/ g) 
Thời gian (giờ) 
PPD (1)
PPT (1)
PPD (2)
OCT
PPT (2)
Time (hr)
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Content (mg/g)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
Hàm lượng (mg/ g) 
Thời gian (giờ) 
 Rk3 20(S)-Rh1 
Rk1 Rg5 20(R)-Rg320(S)-Rg3
Rh4 20(R)-Rh1 
11 
Cao Bu1 [70 g]
Pđ Bu1.13
1
[300 mg]
Pđ Bu1.17.7
MPLC (RP-18)
17
[300 mg]
SKC
Pđ Bu1.16Pđ Bu1.14 Pđ Bu1.17 Pđ Bu1.25
Prep
-HPLC
12
[10,5 g]
14
[500 mg]
11
[4,6 g]
Pđ Bu1.17.6
Pđ Bu1.17.3
15
[700 mg]
SKC
16
[350 mg]
SKC
Pđ Bu1.25.1
SKC
18
[10 mg]
HPLC
Pđ Bu1.25.2
19
[16 mg]
HPLC
Pđ Bu1.25.3
19
[10 mg]
20
[18 mg]
21
[36 mg]
22
[22 mg]
Pđ Bu1.25.4 Pđ Bu1.25.5
23
[50 mg]
HPLC
HPLC
Rp-18
Hình 3.18. Sơ đồ phân lập các thành phần từ cao Bu1 
Cao chiết WE tiếp tục được hấp ở 105 ℃ trong 8 giờ và được chiết 
phân bố lỏng lỏng với n-BuOH, phân đoạn n-BuOH được cô thu hồi 
dung môi thu được 10 g cao Bu2. 
Hình 3.19. Quy trình phân lập các hợp chất từ cao chiết Bu2. 
R
R1O
3
12
OH
R2
HO
OH
OR1
O
21
R2
C B 
A 
b a 
c 
12 
Bảng 3.22. Kết quả phân lập các thành phần từ Sâm VN và cảm quan, đặc điểm 
hóa học và khối phổ 
STT 
Hợp 
chất 
Ký 
hiệu 
Khung R1 R2 R3 
KL 
(mg) 
Cảm quan Độ tan 
UV 
(nm) 
ESI-MS/ Q-
TOF-MS 
CTPT 
1 
20(R) 
G-Rg3 
1a A-(a) 
-Glc2-
Glc 
-H -H 664 
Bột vô 
định hình, 
không màu 
Kém 
tan/ 
MeOH 
203 
[M-H] = 
783,4909 
C42H72O13 
2 
20(S) 
G-Rg3 
1b A-(a) 
-Glc2-
Glc 
-H -H 30 -nt- 
Tan tốt/ 
MeOH 
203 
[M-H] = 
783,8754 
C42H72O13 
3 V-R2 2 B 
[6-Ac]-
Glc2-Xyl 
-H 
2115 
Tinh thể 
hình kim, 
không màu 
-nt- <198 [M-H]
 = 
827,4823 
C43H72O15 
4 
20(S) 
G-Rh1 
3a A-(a) -H -Glc -H 132 -nt- -nt- 203 
[M+COOH] = 
683,4396 
C36H62O9 
5 
20(R) 
G-Rh1 
3b A-(a) -H -Glc -H 290 -nt- -nt- 203 
[M+COOH] = 
683,4398 
C36H62O9 
6 
Daucost
erol 
4 25 -nt- -nt- 203 C35H65O6 
7 
20(S) 
G-Rk3 
5 A-(b) -H -Glc 36 -nt- -nt- 203 
[M+COOH] = 
665,4285 
C36H60O8 
8 
20(S) 
G-Rh4 
6 A-(c) -H -Glc 18 -nt- -nt- 203 
[M+COOH] = 
666,0593 
C36H60O8 
9 P-RT4 7 B -Glc -H 
418,8 -nt- -nt- <198 
[M+COOH] = 
699,4338 
C36H62O10 
10 N-R2 8 A-(a) -H 
-Glc2-
Xyl 
-H 18 -nt- -nt- 203 
[M-H] = 
769,23 
C41H70O13 
11 G-Rk1 9 A-(b) 
-Glc2-
Glc 
-H 
40,5 
Bột vô 
định hình, 
không màu 
-nt- 203 [M-H]
 = 
765,4812 
C42H70O12 
12 G-Rg5 10 A-(c) 
-Glc2-
Glc 
-H 
42,1 -nt- -nt- 203 
[M-H] = 
765,4823 
C42H70O12 
13 M-R1 11 B 
-Glc2-
Glc 
-H 4.870 -nt- -nt- <198 
[M-H] = 
815,7859 
C42H72O15 
14 M-R2 12 B 
-Glc2-
Xyl 
-H 
10.80
0 -nt- -nt- <198 
[M-H] 
=785,7787 
C41H70O14 
15 V-R11 13 C 
-Glc2-
Xyl 
-OH 50 -nt- -nt- <198 
M-H= 
785,4673 
C36H64O11 
16 G-Rg1 14 A-(a) -H -Glc -Glc 500 -nt- -nt- 203 
M-H= 
799,4281 
C50H84O19 
17 N-R1 15 A-(a) -H 
-Glc2-
Xyl 
-Glc 700 -nt- -nt- 203 
[M+Na]+= 
965,5211 
C42H72O14 
18 G-Re 16 A-(a) -H 
-Glc2-
Rha 
-Glc 350 -nt- -nt- 203 
[M+Na]+= 
969,5288 
C48H82O18 
19 G-Rd 17 A-(a) 
-Glc2-
Glc 
-H -Glc 300 -nt- -nt- 203 
[M+Na]+= 
968,5296 
C48H82O18 
20 G-Rb2 18 A-(a) 
-Glc2-
Glc 
-H 
-Glc6-
Ara(p) 
10 -nt- -nt- 203 
[M-H]-= 
1077,5882 
C53H90O22 
21 G-Rb1 19 A-(a) 
-Glc2-
Glc 
-H 
-Glc6-
Glc 
16 -nt- -nt- 203 
[M-H]-= 
1107,5979 
C54H92O23 
22 G-Ra1 20 A-(a) 
-Glc2-
Glc 
-H 
-Glc6-
Ara4-Xyl 
18 -nt- -nt- 203 
[M-H]-= 
1239,6357 
C59H100O27 
23 N-R4 21 A-(a) 
-Glc2-
Glc 
-H 
-Glc6-
Glc6-Xyl 
36 -nt- -nt- 203 
[M-H]-= 
1209,6313 
C58H98O26 
24 
Hợp 
chất 22 
22 A-(a) 
-Glc2-
Glc2-Xyl 
-H 
-Glc6-
Xyl3-Xyl 
22 -nt- -nt- 203 
[M-H]-= 
1341,6739 
C63H106O30 
25 N-D 23 A-(a) 
-Glc2-
Ara(p)-Xyl 
-H 
-Glc6-
Glc 
50 -nt- -nt- 203 
[M-H]-= 
1371,6835 
C64H108O31 
26 Panaxy 24 2.000 Thể chất Tan/ 203 C17H24O 
13 
STT 
Hợp 
chất 
Ký 
hiệu 
Khung R1 R2 R3 
KL 
(mg) 
Cảm quan Độ tan 
UV 
(nm) 
ESI-MS/ Q-
TOF-MS 
CTPT 
nol lỏng, màu 
vàng 
CHCl3 
27 
Stigmaster
ol & 
sitosterol 
25 
200 
Tinh thể 
hình kim, 
không màu 
-nt- 203 C29H48O 
28 OCT 26 B -H -H 1.352 -nt- -nt- 
<1
98 
[M+Na]+= 
515,3713 
C30H52O5 
3.3. Nghiên cứu sự thay đổi thành phần hóa học saponin trong quá 
trình chế biến Sâm VN 
SKĐ HPLC/ELSD đại diện của điều kiện 120 ℃ được thể hiện trong 
Hình 3.24. Sau khi chế biến, các thành phần phân cực có aglycon thuộc 
khung PPD, PPT như G-Rb1, -Rd, -Re và -Rg1 có thời gian lưu ở trước 
40 phút bị giảm và chuyển hóa thành các ginsenosid cấu trúc kém phân 
cực hơn và thời gian lưu trên SKĐ HPLC ở sau 40 phút như G-Rh1, -
Rk3, -Rh4, -Rk1, -Rg3, -Rg5. 
Hình 3.24. SKĐ HPLC/ELSD đại diện Sâm VN chế biến ở 120 ℃ 
Sâm VN chưa chế biến (A), 2 giờ (B), 4 giờ (C), 8 giờ (D), 12 giờ (E), 16 giờ (F) và 20 
giờ (G). Chú thích các pic: 1. M-R1; 2. G-Rg1+-Re; 3. M-R2; 4. pic 1; 5. V-R1+V-R2; 6. 
pic 2; 7. G-Rb1; 8. G-Rc; 9. G-Rb2; 10. 20(S)-Rh1; 11. 20(R)-Rh1; 12. G-Rd; 13. G-Rk3; 
14. G-Rh4; 15. 20(S)-Rg3; 16. 20(R)-Rg3; 17. G-Rk1; 18. G-Rg5. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_tac_dung_du.pdf