Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài bọ phấn aleyrodidae (homoptera) và đặc điểm sinh học, sinh thái học, biện pháp phòng trừ bọ phấn thuốc lá bemisa tabaci gennadius hại cây họ cà ở vùng Hà Nội

Thời gian gần đây, nhóm bọ phấn hại cây trồng đã và đang gia tăng mức độ

gây hại tại nhiều nơi ở nước ta (bọ phấn hại cây lúa, cây vải, cây mí, ). Trong

khi đó, những hiểu biết về thành phần loài bọ phấn hại còn rất ít. Bọ phấn thuốc

lá (BPTL) là sâu hại quan trọng trên nhiều loại cây trồng. Trên cây cà chua,

ngoài tác hại trực tiếp, BPTL còn là môi giới lan truyền virus gây bệnh xoăn

vàng ngọn lá cây cà chua.

Cho đến nay, những nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và

biện pháp phòng trừ bọ phấn thuốc lá ở Việt Nam còn ít và tản mạn. Vì vậy, luận

án đã chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần loài bọ phấn Aleyrodidae

(Homoptera) và đặc điểm sinh học, sinh thái học, biện pháp phòng trừ bọ phấn

thuốc lá Bemisia tabaci (Gennadius) hại cây họ cà ở vùng Hà Nội”.

pdf 27 trang dienloan 3040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài bọ phấn aleyrodidae (homoptera) và đặc điểm sinh học, sinh thái học, biện pháp phòng trừ bọ phấn thuốc lá bemisa tabaci gennadius hại cây họ cà ở vùng Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài bọ phấn aleyrodidae (homoptera) và đặc điểm sinh học, sinh thái học, biện pháp phòng trừ bọ phấn thuốc lá bemisa tabaci gennadius hại cây họ cà ở vùng Hà Nội

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài bọ phấn aleyrodidae (homoptera) và đặc điểm sinh học, sinh thái học, biện pháp phòng trừ bọ phấn thuốc lá bemisa tabaci gennadius hại cây họ cà ở vùng Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
---------------- 
Lê Thị TuLê Thị TlLLLuyết Nhungyết Nhung 
LÊ THỊ TUYẾT NHUNG 
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI BỌ PHẤN ALEYRODIDAE 
(HOMOPTERA) VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC, 
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỌ PHẤN THUỐC LÁ Bemisa tabaci 
Gennadius HẠI CÂY HỌ CÀ Ơ VÙNG HÀ NỘI 
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật 
Mã số: 62.62.01.12 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP 
Hà Nội – 2014 
Công trình được hoàn thành tại: 
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 
Người hướng dẫn khoa học: 
 1. GS.TS. Phạm Văn Lầm 
 2. TS. Quách Thị Ngọ 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại 
Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam 
vào hồi giờ ngày tháng năm 2014 
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 
2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 
3. Thư viện Viện Bảo vệ thực vật 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Thời gian gần đây, nhóm bọ phấn hại cây trồng đã và đang gia tăng mức độ 
gây hại tại nhiều nơi ở nước ta (bọ phấn hại cây lúa, cây vải, cây mí,). Trong 
khi đó, những hiểu biết về thành phần loài bọ phấn hại còn rất ít. Bọ phấn thuốc 
lá (BPTL) là sâu hại quan trọng trên nhiều loại cây trồng. Trên cây cà chua, 
ngoài tác hại trực tiếp, BPTL còn là môi giới lan truyền virus gây bệnh xoăn 
vàng ngọn lá cây cà chua. 
Cho đến nay, những nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và 
biện pháp phòng trừ bọ phấn thuốc lá ở Việt Nam còn ít và tản mạn. Vì vậy, luận 
án đã chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần loài bọ phấn Aleyrodidae 
(Homoptera) và đặc điểm sinh học, sinh thái học, biện pháp phòng trừ bọ phấn 
thuốc lá Bemisia tabaci (Gennadius) hại cây họ cà ở vùng Hà Nội”. 
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 
2.1. Mục đích 
Tiến hành nghiên cứu thành phần loài bọ phấn nhằm chỉ ra những loài bọ 
phấn có nguy cơ trở thành dịch hại chính trên các cây trồng. Trên cơ sở nghiên 
cứu cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ phấn thuốc lá trên cây họ cà 
nhằm xây dựng và đề xuất các biện pháp phòng chống loài sâu hại này trên cây 
họ cà theo hướng thân thiện với môi trường, đạt hiệu quả kinh tế đáp ứng yêu 
cầu sản xuất rau quả an toàn ở Hà Nội và phụ cận. 
2.2. Yêu cầu 
- Xác định được thành phần loài bọ phấn họ Aleyrodidae hại cây trồng, chỉ ra 
những loài bọ phấn có nguy cơ trở thành dịch hại chính trên các cây trồng được 
nghiên cứu ở Hà Nội và phụ cận. 
- Nghiên cứu được các đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ phấn thuốc 
lá Bemisia tabaci trên cây họ cà. 
- Nghiên cứu đề xuất được các biện pháp khả thi phòng chống bọ phấn thuốc 
lá trên cây họ cà theo hướng thân thiện với môi trường. 
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài 
Luận án cung cấp dẫn liệu khoa học mới về thành phần loài bọ phấn trên cây 
2 
trồng ở vùng Hà Nội và phụ cận, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của BPTL 
và hiệu quả của biện pháp phòng chống BPTL trên cây cà chua ở vùng Hà Nội. 
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 
Các kết quả nghiên cứu của đề tài về thành phần bọ phấn hại cây trồng sẽ 
góp tài liệu làm căn cứ xây dựng kế hoach nghiên cứu phòng chống các loài bọ 
phấn bùng phát số lượng. Kết quả nghiên cứu về BPTL làm cơ sở xây dựng các 
biện pháp phòng chống hiệu quả BPTL trên cây cà chua theo hướng thân thiện 
với môi trường. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
Các loài bọ phấn họ Aleyrodidae và bọ phấn thuốc lá trên các cây trồng. 
4.2. Phạm vi nghiên cứu 
Thành phần loài bọ phấn trên các cây trồng ở vùng Hà Nội và phụ cận, đặc 
điểm sinh vật học, sinh thái học của BPTL và các biện pháp phòng chống BPTL 
trên cây họ cà. 
5. Những đóng góp mới của luận án 
- Đã thu thập, xác định được 33 loài bọ phấn hại cây trồng ở vùng Hà Nội và 
phụ cận, trong đó bổ sung 6 loài bọ phấn cho khu hệ bọ phấn ở Việt Nam. Đó là 
các loài Aleurocanthus citriperdus, Aleurolobus subrotundus, Crenidorsum 
micheliae, Crenidorsum caerulescens, Pealius machili, Tretraleurodes acaciae. 
- Cung cấp dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học 
của BPTL, đặc biệt các dẫn liệu mới về khởi điểm phát dục, số thế hệ trong năm 
của BPTL, bổ sung 23 loài cây ký chủ của BPTL và sự thay đổi đặc điểm hình 
thái nhộng giả do ảnh hưởng của cây thức ăn đối với BPTL. 
6. Cấu trúc của luận án 
Luận án chính có 123 trang đánh máy vi tính khổ A4 với với 27 bảng số liệu, 
20 hình. Luận án gồm 5 phần: Mở đầu (4 trang), Chương 1. Tổng quan tài liệu 
và cơ sở khoa học của đề tài (25 trang), Chương 2. Nội dung và phương pháp 
nghiên cứu (16 trang), Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (75 trang), 
Kết luận và đề nghị (2 trang). Đã tham khảo 146 tài liệu, bao gồm 22 tài liệu 
tiếng Việt và 124 tài liệu tiếng nước ngoài. 
3 
Chương 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 
Ở các vùng địa lý khác nhau có số lượng loài bọ phấn hại cây trồng không 
giống nhau. Bọ phấn thuốc lá (BPTL) là một loài sâu hại quan trọng trên nhiều 
cây trồng, trong đó có cây họ cà. Các biện pháp phòng chống BPTL được thiết 
lập dựa trên các hiểu biết về mối quan hệ qua lại tay ba giữa cây trồng, BPTL 
và thiên địch của nó. Quần thể BPTL cây cà chua chịu ảnh hưởng của nhiều 
yếu tố môi trường. Sự tác động của các yếu tố này lên quần thể BPTL rất đa 
dạng và phức tạp, không giống nhau ở các vùng sinh thái khác nhau và ngay tại 
cùng một nơi, nhưng vào các thời điểm khác nhau trong năm. 
1.2. Những nghiên cứu ở ngoài nước 
1.2.1. Thành phần loài bọ phấn, phân bố và tác hại của bọ phấn 
Trên thế giới phát hiện được 1.156 loài thuộc 126 giống của họ bọ phấn. Bọ 
phấn có phân bố khắp thế giới và được nghiên cứu ở nhiều nước như Australia, Ấn 
Độ, Đài Loan, Hoa Kỳ, Trung Quốc, (Charles, 1979; Evans, 2008; Ko, 1999; 
Lee et al., 2005; Suh et al., 2005, 2008). Nhiều loài bọ phấn là sâu hại quan trọng, 
bọ phấn có thể gây ra thiệt hại tới 20-95% năng suất (Bellotti, 2008; Gregory et al., 
2007, Qudri et al., 2010). 
1.2.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của BPTL 
Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ phấn nói chung và BPTL nói 
riêng được nghiên cứu khá toàn diện ở nhiều nước trên thế giới (Berlinger, 1986; 
Gerling et al., 1986; Gerling and Mayer1995; Sharaf et al., 1985). 
1.2.3. Các biện pháp phòng trừ bọ phấn 
Trên thế giới đã nghiên cứu biện pháp canh tác, thủ công cơ giới (cày sâu, 
tiêu hủy tàn dư, trồng xen, bẫy dính màu vàng,), dùng giống kháng BPTL, 
biện pháp sinh học (nhân thả ký sinh Encasia và Eretmocerus, bọ xít bắt mồi N. 
tenuis, bọ mắt vàng,...), thuốc hóa học để phòng trừ BPTL. 
1.3. Những nghiên cứu ở trong nước 
1.3.1. Thành phần loài bọ phấn, phân bố và tác hại của bọ phấn 
Tổng hợp các kết quả đã công bố cho thấy đên nay ở nước ta đã phát hiện 
được 39 loài bọ phấn (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010; Nguyễn Thị Thu Cúc, 
4 
2000; Đàm Ngọc Hân, 2012; Lê Quang Khải và cs. 2008; Viện Bảo vệ thực vật, 
1976, 1999,). Một số loài bọ phấn (như bọ phấn lúa, bọ phấn mía, BPTL,) 
đã gây ra thiệt hại đáng kể cho sản xuất nông nghiệp (Cục Bảo vệ thực vật, 
2013;). 
1.3.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ phấn 
Ở Việt Nam, đến nay có một số nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh 
thái học của các loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus, A. woglumi, 
Aleurocybotus sp. và B. tabaci (Cục Bảo vệ thực vật, 2013; Đàm Ngọc Hân, 
2012; Lê Quang Khải và cs., 2008; Lê Lân, 2013; Nguyễn Văn Liêm, Nguyễn 
Thị Kim Hoa, 2007; Lê Thị Liễu, Trần Đình Chiến, 2004). 
1.3.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ BPTL 
Ở nước ta, đã nghiên cứu áp dụng biện pháp canh tác (thời vụ, trồng xen 
cây cà chua với cây cây cà Solanum viarum,), biện pháp sinh học (sử dụng 
nấm bạch cương để trừ BPTL), biện pháp hóa học (dùng thuốc secure 10EC, 
regent 800WG,). Chưa có nghiên cứu về IPM trên cây cà chua ở nước ta 
(Đàm Ngọc Hân, 2012; Hà Quang Hùng và Nguyễn Thị Kim Oanh, 2007; Lê 
Thị Liễu, Trần Đình Chiến, 2004,). 
1.4. Nhận xét chung và các vấn đề cần quan tâm 
Trên thế giới đã được tiến hành một cách có hệ thống, toàn diện từ thành 
phần loài, đặc điểm sinh học sinh thái học cho đến các biện pháp phòng chống 
bọ phấn nói chung và BPTL nói riêng. 
Ở nước ta, những nghiên cứu về họ bọ phấn còn ít và tản mạn. Đối với loài 
BPTL Bemisia tabaci, tuy đã có một số nghiên cứu bước đầu về đặc điểm sinh 
vật học, sinh thái học. Những tài liệu đã có thì tản mạn và chưa đầy đủ, chưa 
có dẫn liệu về khởi điểm phát dục, số thế hệ trong năm, những dẫn liệu về diễn 
biến mật độ thì chỉ theo vụ cây trồng. 
Luận án này quan tâm đến thành phần loài bọ phấn hại cây trồng ở Hà Nội 
và phụ cận, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng chống 
BPTL theo hướng thân thiện với môi trường. 
5 
Chương 2 
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
Địa điểm: nghiên cứu trong phòng được thực hiện ở BVTV. Nghiên cứu ở 
ngoài đồng ruộng được tiến hành tại vùng Hà Nội và phụ cận. 
Thời gian: từ năm 2009 đến năm 2013, có kế thừa những nghiên cứu của 
NCS trước đó. 
2.2. Vật liệu, hóa chất, dụng cụ và thiết bị nghiên cứu 
Các loại cây trồng (cây rau, cây ăn quả, cây lương thực,), các loại hóa chất 
(cồn 75-96o, KOH, a xít fucxin, thuốc trừ sâu,), các dụng cụ và thiết bị nghiên 
cứu (túi thu mẫu, ống hút côn trùng, lồng lưới, hộp nuôi sâu, ống nghiệm, lính 
lúp soi nổi, máy ảnh,), tài liệu phân loại bọ phấn,... 
2.3. Nội dung nghiên cứu 
- Thu thập, xác định thành phần loài bọ phấn họ Aleyrodidae (Homoptera) 
và ý nghĩa kinh tế của chúng trên cây trồng ở vùng Hà Nội và phụ cận. 
- Xác định đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của BPTL hại các cây trồng 
họ cà (Solanaceae). 
- Nghiên cứu tình hình phát sinh, diễn biến mật độ và các yếu tố ảnh hưởng 
đến số lượng của BPTL trên cây họ cà ở ngoại thành Hà Nội. 
- Tìm hiểu một số biện pháp phòng chống BPTL hại cây họ cà ở ngoại 
thành Hà Nội theo hướng thân thiện với môi trường. 
2. 4. Phương pháp nghiên cứu 
2.4.1. Phương pháp thu mẫu, xác định thành phần loài và ý nghĩa kinh tế 
của bọ phấn họ Aleyrodoidae 
Điều tra thu thập thành phần loài bọ phấn ở ngoài đồng được thực hiện theo 
phương pháp điều tra cơ bản của Viện Bảo vệ thực vật (1997) và Quy chuẩn 
quốc gia QCVN-01-38:2010/BNNPTNT. Mẫu lam được làm theo phương pháp 
của Watson (2007). Tên khoa học của bọ phấn được xác định theo tài liệu của 
Evans (2008), Hodges và Dooley (2007), Hodges và Evans (2005), Martin 
(1987, 1999, 2000), Watson (2007), một số trang web của Cục Nông nghiệp 
Mỹ. Mẫu vật được tiến sĩ Jon H. Martin làm việc tại bảo tàng Lịch sử Tự nhiên 
Vương quốc Anh thẩm định. 
6 
2.4.2. Phương pháp xác định đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của 
BPTL 
Nghiên cứu xác định đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của BPTL được 
tiến hành tại phòng thí nghiệm của Viện Bảo vệ thực vật theo phương pháp 
chung trong nghiên cứu côn trùng, Nuôi BPTL theo phương pháp cá thể để xác 
định đặc điểm sinh vật học, sinh thái học. Mỗi đợt nuôi với số lượng cá thể để 
có số liệu tính toán với n ≥ 30. Thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện 
nhiệt độ và ẩm độ ổn định. 
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu tình hình phát sinh, diễn biến mật độ và các 
yếu tố ảnh hưởng đến số lượng của BPTL trên cây họ cà ở ngoại thành Hà 
Nội 
Nghiên cứu tình hình phát sinh, diễn biến mật độ và các yếu tố ảnh hưởng 
đến số lượng của BPTL trên cây họ cà được thực hiện tại vùng ngoại thành Hà 
Nội theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997) và Quy chuẩn quốc gia 
QCVN-01-38:2010/BNNPTNT. 
2.4.4. Phương pháp tìm hiểu một số biện pháp phòng chống BPTL hại cây 
họ cà ở ngoại thành Hà Nội theo hướng thân thiện với môi trường 
Thí nghiệm về biện pháp canh tác, thủ công, biện pháp hóa học được bố trí 
theo khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên, nhắc lại 3-4 lần trong điều kiện nhà lưới 
và ngoài đồng ruộng. Mật độ BPTL trong các thí nghiệm được điều tra theo 
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN-01-38:2010/BNNPTNT và phương pháp 
của Viện Bảo vệ thực vật (1997). Hiệu lực của thuốc trong các thí nghiệm đồng 
ruộng được tính theo công thức Helderson-Tilton 
. 
1001 
ab
ba
CT
CT
E 
E: Hiệu lực của thuốc được tính bằng % 
Ta: Số cá thể sống ở lô thí nghiệm sau xử lý thuốc 
Tb: Số cá thể sống ở lô thí nghiệm trước xử lý thuốc 
Ca: Số cá thể sống ở lô đối chứng sau xử lý thuốc 
Cb: Số cá thể sống ở lô đối chứng trước xử lý thuốc 
7 
2.5. Phương pháp tính toán số liệu 
Số liệu thí nghiệm được xử lý theo phương pháp toán thông kê sinh học theo 
phần mềm SAS và Microsoft Excel... 
Chương 3 
KẾTQUẢN NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Thành phần loài và ý nghĩa kinh tế của bọ phấn họ Aleyrodoidae trên 
cây trồng ở vùng Hà Nội và phụ cận 
3.1.1. Thành phần loài bọ phấn họ Aleyrodidae 
Từ năm 2007 đến 2012 đã thu thập được 38 dạng loài bọ phấn trên 76 
loại cây trồng nông nghiệp và cây cảnh. Đã giám định được tên khoa học 
cho 33 loài, trong đó có 26 loài đã xác định được đến loài và 7 dạng loài 
xác định được đến giống (bảng 3.1). 
So sánh với tất cả các kết quả về phần loài bọ phấn đã công bố ở nước ta 
(Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010; Đàm Ngọc Hân, 2010; Viện Bảo vệ thực vật 
1976; 1999a; 1999b), nghiên cứu này đã bổ sung 6 loài cho khu hệ bọ phấn Việt 
Nam.Đó là các loài Aleurocanthus citriperdus Quaintance and Baker, 
Aleurolobus subrotundus Silvestri, Crenidorsum caerulescens (Singh), 
Crenidorsum micheliae (Takahashi), Pealius machili Takahashi, 
Tretraleurodes acaciae (Quaintance) (bảng 3.1). 
Bảng 3.1. Thành phần loài bọ phấn (Aleyrodidae) đã phát hiện trên một số cây 
trồng ở Hà Nội và vùng phụ cận năm 2007-2012 
TT Tên tiếng 
Việt 
Tên khoa học MĐ
XH 
Ký chủ Địa điểm phát hiện 
1 Bọ phấn 
16 đôi 
gai 
Aleurocanthus 
citriperdus 
Quaintance and 
Baker1 
+ + Bưởi, cam, 
na, nhãn, vải 
Hà Nội, Hoà 
Bình3, Hưng 
Yên3 
2 Bọ phấn 
gai đen 
diềm 
trắng 
Aleurocanthus 
spiniferus 
(Quaintance) 
+ + 
+ 
Bưởi, cam2, 
chanh2, chè2, 
đậu tương2, 
hồng, na, 
ngũ gia bì2, 
Hà Nội, Hải 
Dương3, Hoà 
Bình3, Hưng Yên3, 
Nam Định3 
8 
nhãn, quất2, 
quýt2, vải 
3 Bọ phấn 
gai đen 
Aleurocanthus 
woglumi group 
Ashby 
+ Bưởi, cam2, 
nhãn2, quất2, 
vải 
Hà Nội, Hoà 
Bình3, Hưng Yên3 
4 Bọ phấn 
chè 
Aleuroclava 
subindica Martin 
and Mound1 
+ + Chè Hà Nội , Thái 
Nguyên3, 
5 Bọ phấn 
nhài 
trắng 
Aleuroclava 
jasmini 
Takahashi 
+ + 
+ 
Bưởi, cam2, 
ngâu2 nguyệt 
quế2, nhài, 
quất2, quýt2 
Hà Nội, Hoà 
Bình3, Hưng Yên3, 
Nam Định3 
6 Bọ phấn 
nhãn 
Aleuroclava sp. + + Nhãn Hà Nội, Hải 
Dương3, Hưng 
Yên3, Nam Định3 
7 Bọ phấn 
đen mía 
Aleurolobus 
barodensis 
(Maskell) 
+ + Mía Hà Nội, Hòa 
Bình33 
8 Bọ phấn 
đen tròn 
Aleurolobus 
subrotundus 
Silvestri1 
+ Nguyệt quế Hà Nội 
9 Aleurolobus sp. - Chuối, khế Hà Nội, Vĩnh 
Phúc3 
10 Bọ phấn 
đen dính 
A ... hống kê ở độ tin cậy 95% 
(bảng 3.12). Như vậy, cây cà chua và su hào có ảnh hưởng không đáng kể đến thời 
gian phát triển vòng đời của BPTL. 
3.3. Tình hình phát sinh, diễn biến mật độ và yếu tố ảnh hưởng đến số lượng 
BPTL trên cây cà chua ở ngoại thành Hà Nội 
3.3.1. Sự phân bố của bọ phấn thuốc lá trên cây cà chua ở đồng ruộng 
Các giai đoạn phát dục của BPTL hiện diện trên tất cả các cành lá từ cành lá 
ngọn xuống cành lá gốc. Trưởng thành BPTL thường ưa thích chích hút trên các 
tầng lá non, từ cành lá 1 đến cành lá 3. Ấu trùng BPTL có mật độ cao ở các cành 
lá từ thứ 7 đến thứ 9 của cây cà chua vụ đông xuân và trên các cành lá từ thứ 6 
đến thứ 8 của cây cà chua vụ xuân hè. Sự phân bố của ấu trùng BPTL trên cây cà 
chua chưa thấy tài liệu nào công bố. Để điều tra nhanh mật độ ấu trùng của 
BPTL nên điều tra cành lá thứ 8 hoặc thứ 9 ở đông xuân và cành lá thứ 6 hoặc 
thứ 7 ở vụ xuân hè. 
3.3.2. Diễn biến mật độ BPTL trên cây cà chua trong năm 2010-2011 
* Diễn biến mật độ BPTL trong một vụ cà chua 
Vụ xuân hè: Trưởng thành BPTL bắt đầu xuất hiện trên cây cà chua vào 
khoảng 5-7 ngày sau trồng với mật độ trung bình 0,08-0,37 trưởng thành/lá chét. 
Trong vụ cà chua BPTL không hình thành lứa rõ ràng. Mật độ BPTL ở đầu vụ 
thường thấp, sau đó gia tăng dần và đạt đỉnh cao mật độ vào gần cuối vụ thu 
hoạch. Vụ cà chua xuân hè thường có 1-2 đỉnh cao mật độ của trưởng thành và 
1-3 đỉnh cao mật độ của ấu trùng=cần dẫn số liệu mật độ (hình 3.15). 
Vụ thu đông: Trên cây cà chua vụ thu đông năm 2010, quần thể BPTL có 2 
đỉnh cao mật độ trưởng thành (1,22 và 0,98 con/lá chét) và 3 đỉnh cao mật độ ấu 
trùng (2,90; 9,26 và 10,96 con/lá chét). Trên cây cà chua vụ thu đông năm 2011, 
18 
BPTL có 2 đỉnh cao mật độ trưởng thành (1,37 và 2,02 con/lá chét) và 2 đỉnh cao 
mật độ ấu trùng (3,65 và 1,67 con/lá chét) (hình 3.16). 
Hình 3.15. Diễn biến mật độ BPTL trên cà chua xuân hè tại Mê Linh 
(Hà Nội, 2010-2011) 
Hình 3.16. Diễn biến mật độ BPTL trên cà chua thu đông tại Mê Linh 
(Hà Nội, 2010-2011) 
* Diễn biến mật độ BPTL trong năm trên cây cà chua 
Trong năm 2010 và 2011, BPTL trên cây cà chua ở vùng Mê Linh, Đông Anh 
có 3 đợt phát sinh mạnh. Thời gian các đợt phát sinh mạnh trong hai năm này không 
giống nhau. Trong năm 2010, 3 đợt phát sinh với mật độ của BPTL quan sát được 
vào các tháng 3, 5 và tháng 12 với mật độ trung bình tương ứng là 4,5 con/lá chét; 
11,0 con/lá chét và 0,6 con/lá chét. Các đợt phát sinh với mật độ cao của BPTL trong 
năm 2011 quan sát được vào các tháng 1, 6 và tháng 12 với mật độ trung bình tương 
ứng là 7,7 con/lá chét; 3,1 con/lá chét và 3,6 con/lá chét (hình 3.17). 
19 
Hình 3.17. Diễn biến mật độ BPTL tổng số trong năm 
(Mê Linh, Hà Nội, 2010- 2011) 
3.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mật độ BPTL trên cà chua 
Yếu tố thời tiết 
Nhiệt độ: BPTL trên cây cà chua vụ xuân hè năm 2010 có mật độ cao hơn rất 
nhiều so với năm 2011 (hình 3.17). Nguyên nhân có thể do nhiệt độ ảnh hưởng đến 
số lượng BPTL trên đồng ruộng. Ba tháng cuối năm 2009 có điều kiện thời tiết 
tương đối ôn hòa, nhiệt độ dao động trong phạm vi 19,9 - 26,8oC. Vào tháng 1 - 
tháng 2 năm 2010 có nhiệt độ khoảng 18 - 20oC. Đây là những điều kiện nhiệt độ 
thuận lợi cho BPTL duy trì, tích lũy một lượng lớn cá thể trong các tháng mùa 
đông và đầu mùa xuân. Ngược lại, trong vụ cà chua xuân hè năm 2011 có kiểu thời 
tiết khác hẳn. Từ cuối tháng 12 năm 2010 đến tháng 3 năm 2011 có nhiệt độ thấp 
kéo dài, dao động trong khoảng 12,8 - 17,7oC. Tháng 1 năm 2011 có nhiệt độ thấp 
liên tục kéo dài với nhiều ngày nhiệt độ xuống dưới 10oC và nhiệt độ trung bình 
tháng là 12,8oC (hình 3.17). Đây là điều kiện nhiệt độ rất bất lợi cho sự tồn tại của 
20 
BPTL ở ngoài tự nhiên. Nhiệt độ thấp kéo dài từ tháng 1 đến tháng 3 đã đẩy quần 
thể BPTL vào tình trạng suy vong. 
Ẩm độ: Ẩm độ không khí trong năm ở vùng Hà Nội biến động không nhiều và 
là 70 - 85%. Trong các năm nghiên cứu (2010, 2011) chưa quan sát thấy tác động 
bất thường của ẩm độ đến sự phát triển của BPTL. 
Lượng mưa: Lượng mưa khoảng 5,5 - 52,3mm có thể làm tăng tỷ lệ chết của 
BPTL trên cây cà chua từ 18,75% đến 29,26%. Tỷ lệ chết của trưởng thành BPTL 
trên cà pháo đạt 5,48 - 84,04% khi lượng mưa dao động trong khoảng 5,5 - 114,4 
mm. Mật độ trưởng thành bọ phấn giảm sau các trận mưa có mối tương quan khá 
chặt với lượng mưa (r =0,78; p = 0,05). Như vậy, mưa to có ảnh hưởng đến sự 
sống sót của BPTL. 
Yếu tố giống 
Đã theo dõi mật độ BPTL trên các giống Savior, giống Nhật, cà chua bi, giống 
3 quả và giống 3696. Mật độ BPTL trung bình trong cả vụ trên các giống tương 
ứng là 4,91; 10,22; 1,19; 1,12 và 1,27 con/lá. So sánh mật độ BPTL trên các giống 
này theo phương pháp cặp đôi cho thấy ttính luôn nhỏ hơn tbảng. Điều này có nghĩa 
là yếu tố giống không ảnh hưởng rõ ràng đến mật độ BPTL trên các giống cà chua 
được nghiên cứu. 
Vai trò của thiên địch 
Thành phần loài thiên địch của BPTL trên cây cà chua ở vùng nghiên cứu rất 
nghèo nàn (ghi nhận được 7 loài bắt mồi và 2 loài ký sinh). Các loài bắt mồi đều là 
loài đa thực có độ bắt gặp rất thấp trên cây họ cà. Các ong ký sinh BPTL có tỷ lệ 
ký sinh rất thấp (1 - 12%). Như vậy, các loài thiên địch đóng vai trò rất mờ nhạt 
trong hạn chế số lượng BPTL trên cây cà chua ở vùng ngoại thành Hà Nội. 
3.4. Tìm hiểu một số biện pháp phòng chống theo hướng tổng hợp đối với 
BPTL hại cây trồng họ cà ở ngoại thành Hà Nội 
3.4.1. Biện pháp canh tác 
Hiện tại, ở vùng Hà Nội, cây họ cà được trồng xen canh với các cây trồng là 
ký chủ của BPTL (cây họ hoa thập tự, họ bầu bí, họ đậu). Cần sử dụng các cây cây 
hành hoa, cây hành tây, cây tỏi tây, cây cần tây để luân canh/xen canh với cây họ 
cà nhằm hạn chế BPTL. Tưới phun mưa đối với cây rau họ hoa thập tự, cây cà 
pháo để giảm mật độ trưởng thành BPTL trên đồng ruộng. 
21 
3.5.2. Biện pháp thủ công 
Có thể dùng bẫy dính màu vàng vừa để thu bắt một phần trưởng thành BPTL 
vừa để theo dõi xu thế phát triển của quần thể BPTL trên đồng ruộng. Trên cơ sở 
đó để chỉ đạo phòng trừ BPTL đạt hiệu quả cao. 
3.5.3. Biện pháp sinh học 
Trong các thiên địch của BPTL chỉ có loài bọ xít mù thuốc lá Nesidiocoris 
tenuis xuất hiện với độ bắt gặp ở mức trung bình trên ruộng cà chua ít sử dụng 
thuốc trừ sâu. Bọ xít mù thuốc lá có khả năng khá cao trong tiêu diệt ấu trùng 
BPTL: một trưởng thành có thể tiêu diệt được 13,69 - 23,57 ấu trùng/ngày. Nhưng 
nhiều nghiên cứu ở trên thế giới cho rằng tiềm năng gây hại của loài côn trùng này 
cho cây cà chua là rất thấp. Ở vùng Hà Nội, sự xuất hiện của bọ xít mù thuốc lá 
thường trùng với thời điểm BPTL phát sinh cao trên đồng ruộng. Cần nghiên cứu 
lợi dụng vai trò thiên địch của bọ xít mù thuốc lá trong phòng chống BPTL hại cây 
trồng. 
3.5.4. Biện pháp hóa học 
Hiệu lực của một số thuốc BVTV đối với BPTL 
Hiệu lực trong nhà lưới 
Các thuốc Alfatin, Miretox, Sokupi và Penalty đều có hiệu lực cao đối với ấu 
trùng tuổi 1, tuổi 2 của BPTL trên cây cà chua. Thuốc Alfatin có hiệu lực cao nhất: 
vào ngày thứ 3 sau phun hiệu lực đạt tới 92,81% và đến ngày thứ 7 sau phun hiệu 
lực còn là 84,13%. Thuốc Penalty có hiệu lực cao hơn thuốc Miretox. Thuốc 
Sokupi có hiệu lực thấp nhất trong các thuốc thí nghiệm. 
Một thí nghiệm khác với 5 loại thuốc là Miretox, Chim ưng, Delfin, Elsin và 
Elincol. Các thuốc Miretox và Chim ưng có hiệu lực phòng trừ ấu trùng bọ phấn 
cao nhất vào ngày thứ 3 sau phun, hiệu lực tuần tự là 84,07% và 74,98%. Các 
thuốc Delfin, Elsin và Elincol đạt được hiệu lực cao nhất đối với ấu trùng BPTL 
vào ngày thứ 5 sau phun và tương ứng là 60,09%; 74,36% và 84,65%. Vào ngày 
thứ 7 sau phun, hiệu lực đối với ấu trùng BPTL của các thuốc thí nghiệm có xu 
hướng giảm và biến động trong phạm vi 35,88 - 80,33%. 
Trong 5 loại thuốc thí nghiệm chỉ có Elincol và Miretox cho hiệu lực đối với 
ấu trùng BPTL tương đối cao và có hiệu lực kéo dài, đến thời điểm sau 7 ngày 
phun vẫn ở mức cao (76,22-80,33%). 
22 
Hiệu lực ngoài đồng ruộng 
Bốn loại thuốc Penalty, Elsin, Tập kỳ và Elincol được thí nghiệm trừ ấu trùng 
BPTL trên cây cà chua vụ đông. Các thuốc Elsin, Tập kỳ đều có hiệu lực đối với 
ấu trùng BPTL tăng dần, đạt cao nhất (tương ứng là 52,28% và 56,58%) cũng chỉ ở 
mức trung bình vào 14 ngày sau phun. Thuốc Penalty có hiệu quả cao nhất trong 
thí nghiệm và hiệu lực cao nhất đối với ấu trùng BPTL đạt vào ngày thứ 7 sau 
phun là 79,35%. Đến 14 ngày sau phun hiệu lực của thuốc này có bị giảm nhẹ, 
nhưng vẫn cao hơn các thuốc khác trong thí nghiệm. Thuốc Elincol có hiệu lực đối 
với ấu trùng BPTL thấp hơn so với hiệu lực của thuốc Penalty, nhưng cao hơn so 
với thuốc Elsin, Tập kỳ. Đến 14 ngày sau phun, hiệu lực của thuốc này vẫn còn là 
71,36% (bảng 3.26). 
Bảng 3.26. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với ấu trùng bọ phấn 
thuốc lá trên cây cà chua (Mê Linh, Hà Nội, 2011) 
Tên thuốc thí 
nghiệm 
Lượng 
cho 1 
ha 
Hiệu lực của thuốc vào các thời điểm sau phun (%) 
1 NSP 3 NSP 5 NSP 7 NSP 10 NSP 14 NSP 
Elincol 12ME 0,4 lít 52,65a 58,21a 58,95ab 62,28b 67,80a 71,36a 
Elsin 10EC 0,6 lít 24,39c 30,85c 35,19c 41,78c 46,11b 52,28b 
Penalty 40WP 0,9kg 45,92a 57,18a 66,63a 79,35a 77,92a 74,16a 
Tập kỳ 1.8EC 0,3 lít 32,69b 41,63b 50,22b 51,98bc 54,43b 56,58b 
CV 11,53 10,26 11,87 12,17 12,98 11,78 
LSD0,05 6,91 7,42 9,65 11,04 12,36 11,55 
Ghi chú: Ngày sau phun (NSP); 
 Chữ cái trong cùng cột khác nhau có nghĩa khác nhau 
 Trên cây cà pháo, các thuốc Actara, Mopride, Oshin, Penalty và Elincol 
cho hiệu lực không cao đối với trưởng thành BPTL. Thuốc Oshin có hiệu lực khá 
hơn cả đạt cao nhất vào 5 ngày sau phun là 71,97% và đến 7 ngày sau phun hiệu 
lực còn 40,44%, nhưng vẫn cao hơn các thuốc khác trong thí nghiệm. Thuốc 
Penalty đạt hiệu lực phòng trừ cao nhất (63,58%) vào 1 ngày sau phun và hiệu lực 
giảm dần còn 19,86% vào 7 ngày sau phun. Các thuốc Actara, Mopride và Elincol 
có hiệu lực cao nhất vào ngày thứ 5 sau phun cũng chỉ đạt (tương ứng) là 34,87%; 
23 
65,44% và 37,25% (bảng 3.27). 
Bảng 3.27. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với trưởng thành BPTL trên 
cây cà pháo (Mê Linh, Hà Nội, 2012) 
Tên thuốc 
Thí nghiệm 
Lượng 
cho 1 ha 
Hiệu lực của thuốc vào các thời điểm sau phun 
(%) 
1NSP 3NSP 5NSP 7NSP 
Actara 25WG 0,03 10,26c 18,30c 34,87b 31,32b 
Mopride 20WP 0,3kg 36,80b 38,50ab 65,44a 39,03ab 
Oshin 20WP 0,3 kg 51,14a 53,11a 71,97a 40,44a 
Penalty 40WP 0,9 kg 63,58a 49,08ab 45,80b 19,86c 
Elincol 12ME 0,4 lít 37,85b 37,45b 37,25b 18,32c 
CV 14,82 14,52 13,03 14,36 
LSD 0,05 10,77 10,38 12,10 7,78 
Ghi chú: Ngày sau phun (NSP); 
 Chữ cái trong cùng cột khác nhau có nghĩa khác nhau 
Như vậy, thuốc Oshin, Mopride, Penalty có hiệu lực khá trong phòng trừ 
trưởng thành BPTL trên cà pháo. 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
1. Kết luận 
1. Đã phát hiện, xác định tên khoa học cho 33 loài bọ phấn hại cây trồng ở 
vùng Hà Nội và phụ cận. Bổ sung 6 loài bọ phấn cho khu hệ họ bọ phấn ở Việt 
Nam, đó là các loài Aleurocanthus citriperdus, Aleurolobus subrotundus, 
Crenidorsum micheliae, Crenidorsum caerulescens, Pealius machili, 
Tretraleurodes acaciae. Các loài bọ phấn A. spiniferus, Aleurotrachelus sp., B. 
tabaci, B. formosana, D. citri, Dialeuropora sp. và D. citrifolii có thể trở thành 
những sâu hại chính trên cây lúa, cây ăn quả có múi, cây ổi, cây vải ở vùng nghiên 
cứu. Trên cây họ cà chỉ mới ghi nhận được một loài bọ phấn gây hại là loài bọ 
phấn thuốc lá Bemisia tabaci. 
2. Ở điều kiện nhiệt độ 24,4oC; ẩm độ 64% và 17oC, ẩm độ 66%, BPTL có 
thời gian vòng đời là 23,7 - 63,91 ngày. Một trưởng thành cái BPTL trung bình đẻ 
được 67,6 - 111,4 trứng. Khởi điểm phát dục của BPTL là 12,25oC nuôi bằng cây 
su hào và là 12,37oC nuôi bằng cây cà chua. Tổng nhiệt độ hữu hiệu để BPTL hoàn 
24 
thành một thế hệ là 285,11oC. Về lý thuyết, BPTL ở vùng Hà Nội trong một năm 
có thể hoàn thành 14,5 thế hệ. Thực tế nuôi liên tục ở nhà lưới từ 20/11/2010 đến 
13/8/2011, BPTL đã hoàn thành 11 thế hệ. 
3. Nhiệt độ ảnh hưởng rõ ràng đến sự phát triển của BPTL. Ở nhiệt độ 17oC, 
BPTL có thời gian vòng đời (61,7-63,91 ngày) kéo dài hơn so với thời gian vòng 
(23,7-25,0 ngày) ở nhiệt độ 24,4oC. Tỷ lệ chết của các pha trước trưởng thành 
(21,63-24,18%) ở nhiệt độ 17oC đạt cao hơn so với chỉ tiêu này (11,2-16,41%) ở 
nhiệt độ 24,4oC. Đã phát hiện được 48 loài thực vật là ký chủ của BPTL, trong đó 
bổ sung 23 loài ký chủ của BPTL. Đặc điểm hình thái lá của cây thức ăn đã làm 
thay đổi đặc điểm hình thái của nhộng giả BPTL. Ở nhiệt độ 24,4oC, ẩm độ 64% 
và 17oC, ẩm độ 66%, cây cà chua và cây su hào không làm ảnh hưởng đến thời 
gian phát triển các pha và vòng đời của BPTL. Tuy nhiên, ít nhiều ảnh hưởng đến 
tỷ lệ chết các pha trước trưởng thành của BPTL. Tỷ lệ này là 11,2-21,63% khi nuôi 
trên cây cà chua và là 16,41-24,18% khi nuôi trên cây su hào. 
4. Tại Mê Linh (Đông Anh, Hà Nội), trên cây cà chua BPTL phát sinh quanh 
năm, phát sinh mạnh vào các tháng 1, 2, 3, 5, 6, 12 và thường hình thành 3 đỉnh 
cao mật độ. Trong các năm 2011-2012, mật độ BPTL ở các đỉnh cao đạt 0,60 - 
11,0 con/lá chét. Thời điểm và mật độ ở các đỉnh cao trong các năm khác nhau thì 
rất khác nhau, tùy thuộc vào nhiệt độ, lượng mưa. 
5. Sử dụng bẫy dính màu vàng trên đồng cà chua để xác định thời điểm hợp lý 
phun thuốc trừ BPTL đạt hiệu quả cao. Trong nhà lưới, các thuốc Alfatin, Penalty, 
Elincol và Miretox có hiệu lực đối với BPTL đạt 80,0 - 91,15% vào thời điểm 5 
ngày sau phun. Trên đồng ruộng, hiệu lực của các thuốc Penalty, Elincol đối với ấu 
trùng BPTL đạt khá cao (71,36 - 74,16%). Trên cây cà pháo, thuốc Oshin, Mopride 
có hiệu lực khá (tương ứng đạt 71,97%; 65,44%) trong phòng trừ trưởng thành 
BPTL. 
2. Đề nghị 
1. Tiếp tục nghiên cứu thiên địch của BPTL và khả năng sử dụng bọ xít mù 
thuốc lá Nesidiocoris tenius trong phòng trừ BPTL hại cây trồng. 
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của cây ký chủ, sự luân chuyển ký chủ của BPTL đến sự 
phát sinh phát triển của BPTL trên đồng ruộng. 
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN 
LUẬN ÁN 
1. Lê Thị Tuyết Nhung, Phạm Văn Lầm, Quách Thị Ngọ, Thế Trường 
Thành, Trương Thị Hương Lan (2011), “Thành phần bọ phấn 
(Homoptera: Aleyrodidae) gây hại trên một số cây trồng ở miền Bắc 
Việt Nam”, Hội nghị Côn trùng học quốc gia lần thứ 7, trang 643-
648. 
2. Lê Thị Tuyết Nhung “Một số đặc điểm sinh học của bọ phấn thuốc lá 
Bemisia tabaci Genn.”, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và 
tài nguyên sinh vật lần thứ 4, trang 1739-1743. 
3. Lê Thị Tuyết Nhung, “Diễn biến mật độ bọ phấn thuốc lá Bemisia 
tabaci Genn. (Homoptera: Aleyrodidae) trên cây cà chua ở vùng 
ngoại thành Hà Nội, Tạp chí Bảo vệ thực, vật số 3, trang 15-19. 
4. Lê Thị Tuyết Nhung, Phạm Văn Lầm (2014), “Cây ký chủ và 
ảnh hưởng của chúng đối với bọ phấn trắng thuốc lá Bemisia 
tabaci Gennadius (Homoptera: Aleyrodidae)”, Tạp chí Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn (đang in). 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_loai_bo_phan_aleyrodid.pdf