Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tỷ lệ kháng clarithromycin, levofloxacin của helicobacter pylori bằng epsilometer và hiệu quả của phác đồ ebmt ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn
Viêm dạ dày mạn có Helicobacter pylori (H. pylori) là yếu tố
nguy cơ quan trọng nhất với ung thư dạ dày. Tổ chức Y tế thế giới
xác định điều trị tiệt trừ H. pylori là một trong các biện pháp chủ yếu
ngăn ngừa ung thư dạ dày.
Trong điều trị tiệt trừ H. pylori, clarithromycin (CLR) là kháng
sinh quan trọng của phác đồ ba thuốc chuẩn theo kinh nghiệm lần
đầu và levofloxacin (LVX) là kháng sinh quan trọng trong phác đồ
lần hai. Phác đồ ba thuốc có CLR chỉ có hiệu quả cao khi tỷ lệ H. pylori
đề kháng CLR <15% và="" phác="" đồ="" ba="" thuốc="" có="" lvx="" chỉ="" có="" hiệu="">15%>
cao khi tỷ lệ H. pylori đề kháng LVX <10% trong="" khu="" vực.="" vì="">10%>
để chọn phác đồ điều trị cần có dữ liệu về H. pylori đề kháng kháng
sinh. Trong các phương pháp làm kháng sinh đồ với H. pylori thì
Epsilometer (Etest) là phương pháp phù hợp với vi khuẩn phát triển
chậm, đáng tin cậy do định lượng được nồng độ ức chế tối thiểu của
kháng sinh và có thể cá nhân hoá việc điều trị
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tỷ lệ kháng clarithromycin, levofloxacin của helicobacter pylori bằng epsilometer và hiệu quả của phác đồ ebmt ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC ĐẶNG NGỌC QUÝ HUỆ NGHIÊN CỨU TỶ LỆ KHÁNG CLARITHROMYCIN, LEVOFLOXACIN CỦA HELICOBACTER PYLORI BẰNG EPSILOMETER VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ EBMT Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY MẠN Chuyên ngành: NỘI TIÊU HOÁ Mã số: 62 72 01 43 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HUẾ - NĂM 2018 Công trình nghiên cứu được hoàn thành tại: Trường Đại học Y Dược Huế Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN VĂN HUY Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Văn Khiên Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thuý Oanh Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Phản biện 3: PGS.TS. Trần Xuân Chương Trường Đại học Y Dược Huế Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Đại học Huế, họp tại: số 3, Lê Lợi, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế vào lúc: .. giờ .. phút, ngày .. tháng .. năm 2018. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm học liệu Huế - Thư viện Trường Đại học Y Dược Huế 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Viêm dạ dày mạn có Helicobacter pylori (H. pylori) là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất với ung thư dạ dày. Tổ chức Y tế thế giới xác định điều trị tiệt trừ H. pylori là một trong các biện pháp chủ yếu ngăn ngừa ung thư dạ dày. Trong điều trị tiệt trừ H. pylori, clarithromycin (CLR) là kháng sinh quan trọng của phác đồ ba thuốc chuẩn theo kinh nghiệm lần đầu và levofloxacin (LVX) là kháng sinh quan trọng trong phác đồ lần hai. Phác đồ ba thuốc có CLR chỉ có hiệu quả cao khi tỷ lệ H. pylori đề kháng CLR <15% và phác đồ ba thuốc có LVX chỉ có hiệu quả cao khi tỷ lệ H. pylori đề kháng LVX <10% trong khu vực. Vì vậy, để chọn phác đồ điều trị cần có dữ liệu về H. pylori đề kháng kháng sinh. Trong các phương pháp làm kháng sinh đồ với H. pylori thì Epsilometer (Etest) là phương pháp phù hợp với vi khuẩn phát triển chậm, đáng tin cậy do định lượng được nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh và có thể cá nhân hoá việc điều trị. Thời gian qua do các nghiên cứu ở nước ta cho thấy tỷ lệ H.pylori đề kháng với CLR và LVX khá cao, nên chúng ta cần chọn phác đồ bốn thuốc có bismuth (PBMT) để điều trị tiệt trừ H. pylori theo kinh nghiệm cho bệnh nhân điều trị lần đầu hoặc sau thất bại lần đầu. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu với cỡ mẫu lớn đánh giá hiệu quả tiệt trừ H. pylori, sự tuân thủ và tác dụng phụ ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn có H. pylori được điều trị bằng phác đồ này. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tỷ lệ kháng Clarithromycin, Levofloxacin của H.pylori bằng Epsilometer và hiệu quả của phác đồ EBMT ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Xác định tỷ lệ H. pylori đề kháng clarithromycin, levofloxacin ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn bằng phương pháp Epsilometer và một số yếu tố liên quan đề kháng kháng sinh 2 2.2. Khảo sát tỷ lệ tiệt trừ H. pylori của phác đồ EBMT 10 ngày ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn, tuân thủ dùng thuốc, tác dụng phụ và một số yếu tố liên quan hiệu quả điều trị. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của của luận án - Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu dùng Epsilometer xác định được nồng độ ức chế tối thiểu của từng chủng và đánh giá được tỷ lệ chủng H. pylori đề kháng với CLR và LVX đạt mức cao đáng báo động ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn. Nghiên cứu phác đồ EBMT đánh giá được hiệu quả tiệt trừ H. pylori đạt mức chấp nhận ở lần điều trị thứ nhất và thứ hai cũng như tiên lượng được khả năng thành công của phác đồ thông qua xác định mức tuân thủ điều trị của người bệnh. - Ý nghĩa thực tiễn: Trong thực tế lâm sàng, việc áp dụng Etest sẽ xác định tính đề kháng của chủng H. pylori ở bệnh nhân đã điều trị thất bại từ hai lần trở lên giúp bác sĩ chọn kháng sinh phù hợp, nâng cao hiệu quả tiệt trừ. Epsilometer cho phép khảo sát tính đề kháng của hàng loạt chủng H. pylori trong cộng đồng theo định kỳ, để đánh giá xu hướng đề kháng kháng sinh và có chiến lược khuyến cáo chọn lựa phác đồ kinh nghiệm đầu tay điều trị phù hợp cho bệnh nhân ở từng khu vực cũng như để có chiến lược quản lý sử dụng kháng sinh. Áp dụng phác đồ EBMT điều trị tiệt trừ H. pylori cho bệnh nhân lần đầu hoặc sau thất bại lần đầu đem lại kết quả cao trong bối cảnh vi khuẩn ngày càng gia tăng đề kháng kháng sinh. 4. Đóng góp mới của luận án Trong lĩnh vực H. pylori đề kháng kháng sinh, đây là một trong những đề tài đầu tiên áp dụng phương pháp Etest để khảo sát H. pylori đề kháng CLR, LVX ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn, đã góp phần cung cấp dữ liệu đề kháng kháng sinh đáng tin cậy cho ngành tiêu hoá có chiến lược điều trị tiệt trừ phù hợp. Về mặt điều trị, đây cũng là một trong những đề tài đầu tiên ở Việt Nam đánh giá hiệu quả điều trị tiệt trừ H. pylori của phác đồ bốn thuốc có bismuth ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn trong bối cảnh vi khuẩn ngày càng gia tăng đề kháng kháng sinh. 3 CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án có 139 trang, với 4 chương, gồm 3 trang đặt vấn đề, 35 trang tổng quan, 27 trang đối tượng và phương pháp nghiên cứu, 26 trang kết quả, 45 trang bàn luận, 2 trang kết luận và 1 trang kiến nghị. Luận án có 43 bảng, 8 hình, 4 sơ đồ, 8 biểu đồ và 227 tài liệu tham khảo gồm 25 tiếng Việt và 202 tiếng Anh. Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. VIÊM DẠ DÀY MẠN VÀ VI KHUẨN H. PYLORI 1.1.2.1. Định nghĩa, nguyên nhân viêm dạ dày mạn Viêm dạ dày mạn (VDDM) được định nghĩa là những thương tổn mạn tính của biểu mô phủ ở niêm mạc dạ dày, có thể dẫn đến những biến đổi mô bệnh học quan trọng như dị sản ruột, loạn sản, teo tuyến niêm mạc, trên cơ sở đó ung thư dạ dày có thể phát triển. Trong các nguyên nhân VDDM do nhiễm trùng, vi khuẩn H. pylori đóng vai trò chủ yếu. 1.1.3. Viêm dạ dày mạn có Helicobacter pylori 1.1.3.1. Cơ chế gây bệnh của H. pylori trong viêm dạ dày mạn Nhiễm H. pylori dẫn đến những bệnh lý tiêu hoá khác nhau trên người bệnh là do sự tương tác giữa vi khuẩn, vật chủ và các yếu tố môi trường. 1.2. HELICOBACTER PYLORI ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH 1.2.1.2. Phân loại H. pylori đề kháng kháng sinh H. pylori có thể đề kháng kháng sinh nguyên phát hoặc thứ phát. 1.2.3. Dịch tễ H. pylori đề kháng với CLR và LVX 1.2.3.1. Tình hình H. pylori đề kháng CLR, LVX trên thế giới Trên thế giới, giai đoạn 2009-2014, tổng hợp của Ghotaslou R. cho thấy tỷ lệ H. pylori đề kháng chung với CLR là 19,74%, với LVX là 18,94%. 1.2.3.2. Tình hình H. pylori đề kháng CLR, LVX ở Việt Nam Trong nước, nghiên cứu H.pylori đề kháng kháng sinh bằng Etest tại miền Trung của Phan Trung Nam (2013) trên 56 bệnh nhân cho thấy tỷ lệ đề kháng chung với CLR là 42,9%, với LVX là 44,6%. 4 1.2.4.2. Phương pháp xác định kiểu hình đề kháng kháng sinh của H. pylori - Phương pháp kháng sinh đồ dựa vào MIC bằng Epsilometer Nguyên lý của phương pháp Epsilometer dựa vào sự kết hợp giữa phương pháp đĩa giấy kháng sinh khuếch tán và phương pháp pha loãng kháng sinh trong thạch. Ưu điểm của phương pháp: Etest là chọn lựa thích hợp thay thế cho phương pháp pha loãng kháng sinh trong thạch, phù hợp với số lượng mẫu thử ít trên thực hành, tiện lợi là xác định được MIC cho vi khuẩn, phù hợp với vi khuẩn phát triển chậm và khó nuôi cấy như H. pylori. - Phương pháp pha loãng kháng sinh trong thạch - Phương pháp đĩa giấy kháng sinh khuếch tán 1.2.6. Yếu tố liên quan H.pylori đề kháng CLR, LVX 1.2.6.1. Yếu tố liên quan H. pylori đề kháng CLR Các yếu tố nguy cơ liên quan chủng H. pylori đề kháng CLR gồm: giới nữ (Megraud), nhóm tuổi ≥40 (Vilaichone) và tiền sử đã từng điều trị tiệt trừ H. pylori (Lee JW và Shiota). 1.2.6.2. Yếu tố liên quan H. pylori đề kháng LVX Các yếu tố nguy cơ liên quan chủng H. pylori đề kháng LVX gồm: giới nữ (Zhang), tiền sử điều trị tiệt trừ H. pylori (Lee). Trong khi Trần Thanh Bình không ghi nhận yếu tố nào liên quan đến H.pylori đề kháng CLR và LVX. 1.3. ĐIỀU TRỊ TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORI 1.3.2.1. Chọn phác đồ theo hướng dẫn đồng thuận Maastricht IV Chọn phác đồ đầu tay (lần 1) theo kinh nghiệm cần dựa vào tỷ lệ H. pylori đề kháng CLR trong khu vực cao hơn hay thấp hơn 15%. Khi chọn phác đồ lần 2 nên cân nhắc tỷ lệ H. pylori đề kháng LVX. Với bệnh nhân sau hai lần điều trị thất bại nên chọn phác đồ điều trị lần 3 dựa vào tính nhạy cảm kháng sinh. 1.3.3. Điều trị tiệt trừ H. pylori bằng phác đồ bốn thuốc có bismuth Phác đồ bốn thuốc có bismuth nguyên ủy xuất phát từ phác đồ ba thuốc có bismuth kinh điển do Borody đề nghị gồm bismuth, 5 metronidazole và tetracycline, sau đó được thêm vào một thuốc PPI nhằm nâng cao hiệu quả tiệt trừ H. pylori. Phác đồ PBMT có thể được chỉ định ở lần 1, lần 2 và cho bệnh nhân dị ứng penicilline. Phác đồ PBMT cũng được Gisbert đề nghị dùng để chỉ định điều trị tiệt trừ H. pylori lần 3. 1.3.3.3. Hiệu quả tiệt trừ H. pylori của phác đồ PBMT - Hiệu quả phác đồ ở bệnh nhân điều trị lần đầu Nghiên cứu của Laine cho thấy tỷ lệ tiệt trừ H. pylori của phác đồ PBMT 10 ngày cao hơn phác đồ OAC ở bệnh nhân điều trị lần đầu, theo ITT là 87,7% so với 83,2%; theo PP là 92,5% so với 87,1%, tuy chưa có ý nghĩa, nhưng phác đồ PBMT vượt qua được đề kháng MTZ. - Hiệu quả của phác đồ ở bệnh nhân sau thất bại lần đầu Delchier điều trị H. pylori bằng phác đồ PBMT trên nhóm bệnh nhân đã thất bại lần đầu bằng phác đồ gồm omeprazole, AMX, CLR cho thấy đạt tỷ lệ tiệt trừ H. pylori cao 93,2% (ITT) và 94,7% (PP). Trong nước, Trần Thiện Trung (2009) dùng phác đồ EBMT 14 ngày điều trị tiệt trừ H. pylori cho 26 bệnh nhân sau điều trị thất bại lần đầu đạt tỷ lệ tiệt trừ cao 93,3% (ITT) và 95,7% (PP). 1.3.4.2.Yếu tố liên quan kết quả điều trị của phác đồ có bismuth Graham nghiên cứu hiệu quả tiệt trừ H. pylori của phác đồ ba thuốc có bismuth cho thấy chỉ có đặc điểm “tuân thủ kém” là yếu tố tiên lượng điều trị thất bại, trong khi tuổi và kiểu bệnh dạ dày tá tràng không đủ tiêu chuẩn để đưa vào mô hình phân tích tiên lượng. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Từ tháng 3/2014 đến tháng 01/2016 tại Bệnh viện đa khoa Thống Nhất, Đồng Nai, chúng tôi nghiên cứu 176 bệnh nhân viêm dạ dày mạn có H. pylori về tình hình H. pylori đề kháng CLR, LVX bằng Etest và hiệu quả điều trị tiệt trừ H. pylori bằng phác đồ EBMT 10 ngày. 6 2.1.1. Đối tượng bệnh nhân nghiên cứu 2.1.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân có triệu chứng tiêu hoá trên, ≥16 tuổi, đồng ý tham gia nghiên cứu. - Chẩn đoán viêm dạ dày mạn dựa vào: Lâm sàng: bệnh nhân có triệu chứng đường tiêu hóa trên. Nội soi: bệnh nhân có tổn thương viêm dạ dày đơn thuần. Mô bệnh học: chẩn đoán viêm dạ dày mạn trên mô bệnh học. - Chẩn đoán nhiễm H. pylori khi có ít nhất 2 xét nghiệm dương tính: CLO test (+) ở tất cả các bệnh nhân, và có thêm Ít nhất một trong ba xét nghiệm sau xác định H. pylori (+): mô bệnh học ở hang vị (+), mô bệnh học ở thân vị (+) và nuôi cấy (+). 2.1.2. Mẫu mô sinh thiết niêm mạc dạ dày Mẫu sinh thiết niêm mạc ở hang vị và thân vị của các bệnh nhân có CLO test (+) được nuôi cấy H. pylori và xét nghiệm mô bệnh học. 2.1.3. Vi khuẩn Helicobacter pylori Chủng H. pylori nuôi cấy, phân lập được từ mô sinh thiết dạ dày sẽ được làm kháng sinh đồ với CLR, LVX bằng phương pháp Etest. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (Sơ đồ nghiên cứu 2.1) Nghiên cứu mô tả cắt ngang để khảo sát H. pylori đề kháng kháng sinh. Nghiên cứu tiến cứu, mở, có can thiệp điều trị, không nhóm chứng và theo dõi dọc để đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ EBMT. 2.2.3. Các biến số nghiên cứu 2.2.3.1. Lâm sàng Tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, triệu chứng lâm sàng, hút thuốc lá, tiền sử điều trị, số lần điều trị, số liều thuốc đã dùng, tác dụng phụ. 2.2.3.2. Cận lâm sàng Các loại tổn thương mô học, giá trị MIC, kết quả CLO test. 2.2.4. Phương tiện và sinh phẩm nghiên cứu - Máy nội soi Olympus Exera II CV-180, ống soi mềm Olympus GIF-Q150, kìm sinh thiết Olympus FB-25K-1, Pylori-test (CLOtest). 7 - Đĩa cấy H. pylori Pylori-agar (BioMerieux), đĩa Muller-Hilton HBA làm kháng sinh đồ (công ty Nam Khoa), thanh Etest, hộp Jar hoặc túi đặc chủng có khoá, túi Genbox hoặc Genbag (BioMerieux). - Máy cắt mô Microm HM 340E, máy xử lý mô tự động STP 120, kính hiển vi Nikon Eclip E200, hoá chất nhuộm HE và Giemsa. - Thuốc điều trị: Esomeprazole (Nexium), viên 40 mg (AstraZeneca, Thụy Điển); Bismuth subcitrate (Ducas), viên 120 mg (Kyung dong pharm Co, Ltd., Hàn Quốc); Metronidazole (Flagyl), viên 250 mg (Sanofi-Aventis), Tetracycline viên 500 mg (Mekophar). 2.2.6. Can thiệp điều trị Phác đồ điều trị EBMT 10 ngày, gồm: Esomeprazole 40 mg, ngày uống 2 lần, lần 1 viên; Bismuth subcitrate 120 mg, ngày uống 2 lần, lần 2 viên; Metronidazole 250 mg, ngày uống 4 lần, lần 1 viên và Tetracycline 500 mg, ngày uống 4 lần, lần 1 viên sau ba bữa ăn và trước đi ngủ tối. 2.2.7. Các phương pháp đánh giá 2.2.7.4. Kết quả kháng sinh đồ với H. pylori bằng Etest Đọc MIC tại nơi giao nhau giữa vòng elip vô khuẩn với thanh Etest. - Chủng H. pylori kháng CLR khi MIC ≥1 µg/ml (CLSI, Megraud). - Chủng H. pylori kháng LVX khi MIC >1 µg/ml (EUCAST, Megraud). 2.2.7.5. Đánh giá tuân thủ dùng thuốc - Tuân thủ dùng thuốc tốt khi bệnh nhân dùng ≥80% lượng thuốc được cấp; tuân thủ dùng thuốc kém khi dùng <80% thuốc được cấp. - Trong nhóm tuân thủ dùng thuốc tốt chia 2 mức: tuân thủ dùng thuốc tốt - mức cao khi đạt từ >90 đến 100%; tuân thủ dùng thuốc tốt - mức thấp khi đạt từ ≥80 đến ≤90% thuốc được cấp. 2.2.7.6. Đánh giá tác dụng phụ - Mức độ nhẹ: chỉ gây khó chịu thoáng qua. - Vừa: gây khó chịu vừa cho người bệnh, nhưng không ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh. - Nặng: gây khó chịu, có ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh, nhưng có thể chịu được và chưa cần ngưng thuốc. - Rất nặng: gây ảnh hưởng nặng lên sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh, buộc phải ngưng dùng thuốc. 8 2.2.7.7. Đánh giá tiệt trừ H. pylori Khi bệnh nhân có đồng thời cả 3 tiêu chuẩn đều âm tính, gồm: CLO test (-), mô bệnh học ở hang vị và thân vị đều có H. pylori (-). 2.2.8. Cách thức tiến hành nghiên cứu 2.2.8.1. Sàng lọc chọn lựa bệnh nhân Chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu, sau đó tư vấn bệnh nhân đồng ý ký đơn tự nguyện tham gia nghiên cứu. 2.2.8.2. Thu thập số liệu bằng phiếu soạn sẵn Ghi nhận thông tin hành chính, tiền sử, triệu chứng lâm sàng. 2.2.8.3. Xét nghiệm máu Số lượng tiểu cầu trong máu và định lượng men ALT trong máu. 2.2.8.4. Tiến hành nội soi Ghi nhận tổn thương ống tiêu hóa trên và lấy mẫu mô dạ dày để xét nghiệm CLO test, xét nghiệm vi sinh và mô bệnh học. 2.2.8.5. Chỉ định thuốc điều trị bằng phác đồ EBMT 10 ngày Hướng dẫn bệnh nhân dùng thuốc, tự theo dõi tác dụng phụ từ ngày 1 đến ngày 10 và hẹn tái khám. 2.2.8.6. Xét nghiệm vi sinh Tiến hành nuôi cấy, phân lập H. pylori từ mẫu mô sin ... pylori to LVX The overall rate of H. pylori resistance to LVX in 154 patients was 40.3% (Table 3.3). Our result is similar to Phan Trung Nam’s 41.3%, but is lower than Rajper S’s 62.3% (Pakistan) and Gao’s 50.3% (China). Our finding is slightly higher than Almeida’s 33.9%, Shiota’s 31.3% but much higher than the 5% of resistance rate to LVX that noted by Karczewska. Our high overall rate of resistance to LVX is due to the already high prevalence of LVX-resistant H. pylori in naïve patients and patients with eradication failure. 4.2.2.2. LVX-resistant H. pylori in naïve patients In our study, the LVX resistance rate of H. pylori in naïve patients was 37.8% (Table 3.4), which was lower than Zhang’s result (Beijing, 2013- 2014) of 54,8%; but concordant with Phan Trung Nam’s 35.6% and Gao’s 36.9%. Our research result was higher than those of other authors such as Megraud’s 14.1% and Tran Thanh Binh’s 18.4%. This difference is due to our study (2014-2016) is conducted more recent compared to other studies (before 2012). On the other hand, similar trends of increasing clarithromycin resistance to H. pylori, the fact that outpatients in our country are easy to receive FLQ for genitourinary and respiratory infection can lead to cross-resistance to LVX, which has increased H. pylori resistance to LVX in naïve patients. 4.2.2.3. LVX-resistant H. pylori in patients with eradication failure The LVX resistance rate of H. pylori in patients with treatment failure was 48.6% (Table 3.5). Our result was similar to Almeida’s 44.2%, but lower than Gao’s 73.3%, Shiota 71,4% and Phan Trung Nam’s 63.2%. 20 Although our rate of LVX-resistant H. pylori in patients after eradication failure is higher in the naïve group than in most studies, we did not observe differences such as Chang, while other authors note significant differences. This was consistent with Shiota’s finding that in multivariate analysis, the author did not find any effect of history of treatment H. pylori on LVX resistance, however, using FLQ was the risk factor increasing the possibility of H. pylori resistance to LVX. 4.2.3. Characterrization of CLR-LVX dual H. pylori resistance The overall rate of dual resistance in H. pylori isolate in 153 patients was 30.7% (Table 3.3), in 118 naïve patients was 26.3% (Table 3.4) and in 35 patients with treatment failure was 45.7% (Table 3.5). The rate of dual- resistance to CLR-LVX in patients after treatment failure was higher in naïve patients, similar to that of Almeida, Chang and Phan Trung Nam. 4.2.4. Characteristic analysis of patients with CLR-resistant H. pylori and some related factors 4.2.4.1. Age of patients and CLR resistance Our results indicated that the age group ≥ 30 was an independent risk factor, which was positively correlated with CLR resistance in multivariate analysis (Table 3.8), this was similar to Almeida’s results as the author noted the risk of infection with CLR-resistant H. pylori in patients > 40 years old was higher in the age group < 40, with OR= 2.23 (95%CI 1.21- 4.12). However in our study, the age group that was likely to be infected with H. pylori resistance to CLR started at a lower age (≥ 30 years old). Increasing use of macrolides for the treatment of respiratory and urinary infections increasing the exposure of H. pylori infection with this drug. It is reason why resistance to CLR is higher in the older adults. 4.2.4.3. History of treatment H. pylori and CLR resistance Our results indicated that a history of treatment H. pylori was an independent risk factor to CLR resistance H. pylori (Table 3.8). This finding was consistent with the findings that patients with eradication therapy failure have a higher risk of resistance to CLR than those without treatment by Shiota, Wuppenhorst and Lee. 21 4.2.5. Characteristic analysis of patients with LVX-resistant H. pylori and some related factors 4.2.5.3. History of treatment H. pylori and LVX resistance We did not find relation between patients with history of treatment H. pylori and the rate of LVX resistance H. pylori (Table 3.9), which was similar to the results of Shiota’s study showing that historic factor of treating with H. pylori is only significant in univariate analysis and is no longer significant in multivariate analysis. This was similar with Boyanova’s remark when explaining the likely of infected with LVX resistance H. pylori in patients after treatment failure with LVX-based triple therapy. 4.3. ANALYSIS OF RESULTS OF H. PYLORI ERADICATION BY EBMT REGIMEN IN PATIENTS WITH CHRONIC GASTRITIS, MEDICATION ADHERENCE, SIFE EFFECTS AND SOME RELATED FACTORS AFFECTING THE EFICACY OF ERADICATION THERAPY 4.3.1. Analysis of treatment results according to patient characteristics 4.3.1.1. Results of H. pylori eradication by patient object - In our study, the overall H. pylori eradication results of all patients treated by 10-day EBMT was 80.7% in ITT analysis (Table 3.14) and 89.3% in PP analysis (Table 3.15). Our results were lower than that of Dore (2002), the author achieved 95% of eradication rate (ITT) and 98% (PP) with PBMT regimen (total MTZ and bismuth doses were equal, total TET and omeprazole doses were lower than our; with twice daily, 14-day course), treatment for 76 naïve patients and 42 patients who had failed one or more eradication therapies. This can be explained by the fact that Dore’s study had fewer daily doses than we did, that helped patients adhere better to treatment, resulting in higher eradication efficacy. On the other hand, Dore’s treatment adherence threshold was ≥90%, higher than our (≥80%) and 14-day course of Dore was also longer than our 10-day course, which helps to increase the rate of H. pylori eradication. - The rate of H. pylori eradication in first-line therapy patients were 79.5% by ITT (Table 3.14) and 90.7% by PP (Table 3.15), similar to Malfertheiner (2011) when using PBMT regimen including omeprazole and “3-in-1” pills (containing TET, MTZ and bismuth) for the treatment of 22 H. pylori eradication, which resulted in 80% eradication by ITT and 93% by PP. However, our results of H. pylori eradication were higher than those of Uygun (2007), the author’s results were 70% for ITT and 82.3% for PP. This is due to the fact that we were using esomeprazole more effectively than other PPIs (Wang X) and high-dose PPIs were more effective than the standard dose (Villoria A). Furthermore, the percentage of patients excluded from our PP analysis was 9.6% lower than Uygun’s 15% (18/120 patients). - In 24 patients of second-line therapy, the rate of H. pylori eradication was 91.7% (Table 3.14, 3.15) in both ITT and PP analysis. These results were lower than that of Tran Thien Trung with the eradication rate of 93.3% by ITT and 95.7% by PP, when the author used EBMT regimen for H. pylori treatment in 26 patients with treatment failure. Our results of H. pylori eradication were lower than that of Tran Thien Trung because the author used both higher doses of MTZ (1500 mg/day versus our 1000 mg/day), and longer course duration (14 days versus our 10 days), which can help that regimen to overcome the impact of MTZ resistant strains. 4.3.4. Analysis of treatment results according to adherence 4.3.4.2. The rate of H. pylori eradication and level of adherence Our results showed that the eradication rate in patients with high level- good medication adherence was 91.0%, higher than in those with low level-good medication adherence, which was only 50.0%, p = 0.017 (Table 3.28). Analysis from our results indicated that: among the good medication adherence patients who taking ≥80% of the prescribed medicine, those were adherent >90% of the prescribed medicine will have a higher eradication rate, which was statistically significant. 4.3.5. Analysis of regimen’s side effects and treatment outcomes 4.3.5.1. Frequency of side effects The rate of patients met side effects in our study was 81.9% (Table 3.30). This rate was insignificantly higher than that of other studies, for example, Katelaris’s 78%, De Boer’s 75.5% and O'Morain’s 73.8%. 4.3.6. Factors affecting H. pylori eradication 4.3.6.6. Relation between adherence and eradication outcomes Our study showed that although having the same good adherence level, characteristic of high level-good medication adherence patients 23 was independent factor, positively correlated with the eradication result in multivariate analysis, with OR= 13.4 (95% CI 2.1-86.7), p = 0.006 (Table 3.34). So far, through medical literature, we found that our study is the first to address this issue: the possibility of H. pylori eradication in high level-good medication adherence patients is 13.4 times higher than the possibility of H. pylori eradication in low level-good medication adherence patients. CONCLUSIONS Based on the study of 176 patients with Helicobacter pylori- associated chronic gastritis to investigate the clarithromycin, levofloxacin resistance by Epsilometer, and evaluate the eradication efficacy of 10-day EBMT regimen at Thong Nhat-Dong Nai general hospital, we draw the following conclusions: 1. The rate of resistance in H. pylori to clarithromycin and levofloxacin investigated by Epsilometer in patients with chronic gastritis and some related factors associated with antibiotic resistance 1.1. The rate of resistance in H. pylori to clarithromycin and levofloxacin - Overall rate of resistance in H. pylori to clarithromycin is 72.5%. The clarithromycin resistance rate in patients with history of eradication failure is 94.3%, higher than in naïve patients, which is 66.1%, p<0.005. - Overall rate of resistance in H. pylori to levofloxacin is 40.3%. There is a trend of increasing levofloxacin-resistant H. pylori according to the rise of age group, p<0.05. The rate of resistance in H. pylori to levofloxacin in naïve patients is 37.8% and in patients with history of eradication failure is 48.6%. - Overall rate of dual resistance in H. pylori to clarithromycin and levofloxacin is 30.7%. The rate of dual resistance in H. pylori to clarithromycin and levofloxacin in patients with history of eradication failure is 45.7%, higher than in naïve patients, which is 26.3%, p<0.05. 1.2. Factors associated with H. pylori resistance to clarithromycin and levofloxacin - Patients with the history of eradication failure and age group of ≥30 are the two independent risk factors, positively correlated with 24 clarithromycin resistance, with OR=7.7 (95%CI 1.7-34.7) and OR=3.2 (95%CI 1.3-7.7), p<0.05, respectively. - Having yet to find any factor which related to H. pylori strains resistance to levofloxacin. 2. The rate of H. pylori eradication in patients with chronic gastritis by 10-day EBMT regimen, medication adherence, side effects, and some related factors affecting the efficacy of eradication therapy 2.1. The rate of H. pylori eradication - The rate of H. pylori eradication by per protocol analysis in overall patient group is 89.3%, in first-line therapy patient group is 90.7% and in patient with history of eradication failure is 86.1%. - The rate of H. pylori eradication by intention to treat analysis in overall patient group is 80.7%, in first-line therapy patient group is 79.5% and in patient with history of eradication failure is 84.1%. 2.2. The rate of adherence on medicine taking of patients The rate of patient’s good medication adherence is 97.0%, in which 96.0% of them has good medication adherence with high level. 2.3. Side effects of 10-day EBMT regimen Side effects occurred in 81.9% of the patients, including 60.2% of transient, mild; 19.3% of moderate; 0.6% of severe and 1.8% of very severe. 2.4. Factors affecting the efficacy of H. pylori eradication using 10-day EBMT regimen Good medication adherence with high level is the independent factor, positively correlated with the eradication results of H. pylori, with OR=13.4 (95%CI 2.1-86.7), p<0.01. RECOMMENDATIONS Because of the high rate of resistant H. pylori to clarithromycin and levofloxacin, the selection of clarithromycin-based standard triple therapy as the empirical first-line therapy and the levofloxacin-based triple therapy for the empirical second-line therapy in Dong Nai may not be suitable. The 10-day EBMT regimen should be indicated for H. pylori eradication treatment in first-line therapy and after initial failure. Encouraging the patient to gaine good medication adherence with high level would increase eradication efficacy of EBMT regimen. LIST OF PUBLICATIONS RELATED TO THE DISSERTATION 1. Dang Ngoc Quy Hue, Tran Van Huy (2014). Update on Helicobacter pylori: antibiotic resistance, diagnosis and treatment in 2012. Vietnamese Journal of Gastroenterology, Vol. IX, No. 34, pp 2179-2190. 2. Dang Ngoc Quy Hue, Tran Van Huy, Nguyen Si Tuan, Le Nguyen Dang Khoa, Nguyen Thi Minh Thi, Pham Thi Thu Hang, Pham Thi Hien, Bui Nam Tran (2014). Evaluation of Helicobacter pylori resistance to clarithromycin and levofloxacin by epsilometer test in Dong Nai province, 2013. Journal of Practical Medicine, 1(903), pp 89-93. 3. Dang Ngoc Quy Hue, Tran Van Huy, Tran Duc Anh (2015). Antibiotic resistance and results in antibiogram-based Helicobacter pylori therapy in gastritis patients after two or more eradication failures. Journal of Medicine and Pharmacy, No. 28+29, pp 20-28. 4. Dang Ngoc Quy Hue, Tran Van Huy, Nguyen Thanh Hai (2016). Chronic Helicobacter pylori gastritis: the eradication efficacy of the bismuth-containing quadruple regimen (EBMT). Journal of Medicine and Pharmacy, No. 32, pp 149-158. 5. Dang Ngoc Quy Hue, Tran Van Huy (2017). Update on Helicobacter pylori treatment in 2017. Internal Medicine Journal of Vietnam, No. April, 2017, pp 7-14. LIST OF SYMBOLS AND ABBREVIATIONS AMX amoxicillin CG chronic gastritis CI confidence interval CLO test campylobacter-like organism test CLR clarithromycin CLSI Clinical and Laboratory Standards Institute EBMT bismuth containing quadruple regimen, including: esomeprazole, bismuth, metronidazole and tetracycline Etest epsilometer test EUCAST European Committee on Antimicrobial Susceptibility Testing FLQ fluoroquinolone H. pylori Helicobacter pylori ITT intention to treat (analysis) LVX levofloxacin MIC minimum inhibitory concentration MTZ metronidazole OAC omeprazole, amoxicillin, clarithromycin OR odds ratio PBMT PPI, bismuth, metronidazole and tetracycline PCR polymerase chain reaction PP per protocol (analysis) PPI proton pump inhibitors TET tetracycline (+) positive (test result) (-) negative
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_ty_le_khang_clarithromycin_levofl.pdf