Tóm tắt Luận án Phát triển tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế
Công nghiệp nông thôn là một nội dung hết sức quan trọng của
công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, nên phát triển
tiểu, thủ công nghiệp (TTCN), một bộ phận của công nghiệp nông
thôn trong giai đoạn hiện nay có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển nông nghiệp nông thôn [50]. Phát triển tiểu, thủ công
nghiệp ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay cần đáp ứng được ba
yêu cầu cơ bản đó là: (1) Yêu cầu xây dựng nông thôn mới đòi hỏi
tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn đóng góp vai trò quan trọng tạo
việc làm thu hút lao động nhàn rỗi ở nông thôn; (2) Yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi phát triển tiểu, thủ công nghiệp
nông thôn được chuyên môn hóa; (3) Yêu cầu phát triển kinh tế thị
trường và hội nhập đòi hỏi phát triển tiểu, thủ công nghiệp thành
ngành sản xuất hàng hóa. Thực hiện được các yêu cầu này, phát triển
tiểu, thủ công nghiệp sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện mục
tiêu đưa nước ta sớm trở thành nước công nghiệp phát triển [8]
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Phát triển tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế
ÑAÏI HOÏC HUEÁ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ HOÀ THAÉNG PHAÙT TRIEÅN TIEÅU, THUÛ COÂNG NGHIEÄP ÔÛ NOÂNG THOÂN TÆNH THÖØA THIEÂN HUEÁ TOÙM TAÉT LUAÄN AÙN TIEÁN SÓ KINH TEÁ NOÂNG NGHIEÄP Maõ soá: 62.62. 01.15 HUEÁ - NAÊM 2016 Công trình đƣợc hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Huế Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn 2. PGS.TS. Trần Văn Hòa Phản biện 1: ..................................................................... Phản biện 2: .................................................................... Phản biện 3: .................................................................... Luận án sẽ đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế, tại:............................................................. Vào lúc: .... giờ .... ngày .... tháng .... năm 2016. Có thể tìm hiểu luận án tại: Trung tâm học liệu – Đại học Huế. Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Công trình đƣợc hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Huế Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn 2. PGS.TS. Trần Văn Hòa Phản biện 1: ..................................................................... Phản biện 2: .................................................................... Phản biện 3: .................................................................... Luận án sẽ đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế, tại:............................................................. Vào lúc: .... giờ .... ngày .... tháng .... năm 2016. Có thể tìm hiểu luận án tại: Trung tâm học liệu – Đại học Huế. Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Huế. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO NGHIÊN CỨU Công nghiệp nông thôn là một nội dung hết sức quan trọng của công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, nên phát triển tiểu, thủ công nghiệp (TTCN), một bộ phận của công nghiệp nông thôn trong giai đoạn hiện nay có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn [50]. Phát triển tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay cần đáp ứng được ba yêu cầu cơ bản đó là: (1) Yêu cầu xây dựng nông thôn mới đòi hỏi tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn đóng góp vai trò quan trọng tạo việc làm thu hút lao động nhàn rỗi ở nông thôn; (2) Yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn được chuyên môn hóa; (3) Yêu cầu phát triển kinh tế thị trường và hội nhập đòi hỏi phát triển tiểu, thủ công nghiệp thành ngành sản xuất hàng hóa. Thực hiện được các yêu cầu này, phát triển tiểu, thủ công nghiệp sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện mục tiêu đưa nước ta sớm trở thành nước công nghiệp phát triển [8]. Trong những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều nỗ lực trong phát triển ngành công nghiệp nói chung trong đó có ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp. Với mức tăng trưởng 25,5%/năm, ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp đóng góp 17% trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn; giải quyết công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động, đồng thời bảo tồn, gìn giữ các giá trị văn hoá của dân tộc. Tuy nhiên, quá trình phát triển tiểu, thủ công nghiệp ở Thừa Thiên Huế nhất là ở khu vực nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế bất cập: quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, chất lượng sản phẩm thấp, chưa có sản phẩm mang thương hiệu, sức cạnh tranh chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường. Nguyên nhân chính trước hết là do các cơ sở thiếu tính liên kết trong phát triển quy mô sản xuất, trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất thấp, phổ biến là sản xuất thủ công và bán cơ khí. Bên cạnh đó năng lực của chủ cơ sở còn nhiều hạn chế, nguồn lao động chưa qua đào tạo ở mức cao, khả năng huy động vốn khó khăn. Hơn nữa, các chính sách của Nhà nước còn nhiều bất cập, việc quy hoạch vùng nguyên liệu tại chỗ chưa được quan tâm, hạ tầng kỹ thuật và mặt bằng sản xuất chưa được đầu tư thỏa đáng, việc hỗ trợ chính sách tín dụng, ứng dụng khoa học công nghệ chưa cao. 2 Trong khi đó việc tổ chức thực hiện các chính sách chưa đồng bộ, thiếu chính sách mới. Đây là những khó khăn lớn kìm hãm sự phát triển tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn Thừa Thiên Huế. Nhiều đề tài trong nước và quốc tế đã nghiên cứu về phát triển tiểu, thủ công nghiệp, nhưng các đề tài chưa gắn phát triển tiểu, thủ công nghiệp với việc xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và chưa gắn với sản xuất hàng hóa. Tại Thừa Thiên Huế, các đề tài đã nghiên cứu chưa làm rõ vai trò của tiểu, thủ công nghiệp đối với ba nội dung yêu cầu nói trên, chưa phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô giá trị sản xuất tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn... Do vậy, nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích sát đúng thực trạng và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Từ những vấn đề trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: "Phát triển tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm Luận án Tiến sĩ kinh tế. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích đánh giá thực trạng phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 - 2015. - Đề xuất định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế đến năm 2030. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển tiểu, thủ công nghiệp; thực trạng phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Đề tài tiếp cận nghiên cứu và chọn mẫu khảo sát là các cơ sở sản xuất tiểu, thủ công nghiệp đang hoạt động ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2010-2015. 3 - Phạm vi nội dung: Các vấn đề kinh tế chủ yếu về phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN 4.1. Ý nghĩa về khoa học - Việc kế thừa và vận dụng cơ sở lý luận về phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn vào nghiên cứu từ đó rút ra những kết luận góp phần bổ sung và làm phong phú hơn lý luận về chủ đề nghiên cứu là một thành công có thể coi là đóng góp mới của Luận án. - Trên cơ sở tổng kết lý luận liên quan, Luận án đã xây dựng khung phân tích cho nghiên cứu. Bằng các phương pháp phân tích phù hợp, nghiên cứu đã giải quyết được các mục tiêu đề ra và làm cơ sở cho các khuyến nghị giải pháp cho thực tiễn. - Những kết quả cụ thể của nghiên cứu cho một trường hợp điển hình phát triển tiểu, thủ công nghiệp ở Thừa Thiên Huế (Việt Nam), được tổng kết lại là sự bổ sung và phong phú thêm về lý thuyết phát triển kinh tế nông thôn trong điều kiện các nước đang hội nhập, phát triển; là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định chính sách phát triển kinh tế nông thôn của địa phương. - Luận án đã xây dựng cơ sở lý thuyết và mô hình thực nghiệm sử dụng hàm sản xuất biến ngẫu nhiên để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô giá trị sản xuất của các cơ sở tiểu, thủ công nghiệp từ đó khuyến nghị chính sách có tính khoa học. 4.2. Ý nghĩa về thực tiễn - Luận án đã phân tích, đánh giá sát, đúng thực trạng phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn, chỉ ra hai nhóm hạn chế tác động đến sự phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế. - Luận án chỉ ra các nhóm ngành như dệt, may mặc, thêu ren; thủ công mỹ nghệ và chế biến gỗ, mây tre đan là những nhóm ngành có xu hướng phát triển tốt. Đồng thời khuyến nghị các chính sách, giải pháp gắn liền với yêu cầu xây dựng nông thôn mới, yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và yêu cầu về sản xuất hàng hóa là sự đóng góp có tính thực tiễn của Luận án. 4 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN 1.1.1. Khái niệm tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Tiểu, thủ công nghiệp nông thôn là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, một bộ phận của ngành công nghiệp nông thôn, gắn bó mật thiết với sản xuất nông nghiệp và nền KTXH ở nông thôn, tồn tại khách quan trong các phương thức sản xuất của xã hội; với nhiều thành phần kinh tế tham gia, có quy mô sản xuất nhỏ, sử dụng công cụ lao động thủ công, công cụ nửa cơ khí và trong một chừng mực nhất định sử dụng công cụ cơ khí và máy móc hiện đại cùng các nguồn lực ở nông thôn để SX ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Ngành nghề TTCN nông thôn vừa có đặc điểm cơ bản như công nghiệp nông thôn vừa có những đặc điểm của ngành nghề TTCN riêng biệt như: Một là, TTCN nông thôn có tính đa dạng bao gồm nhiều loại hình, nhiều ngành nghề, nhiều trình độ khác nhau. Hai là, TTCN nông thôn gắn bó rất chặt chẽ với nông thôn và nông nghiệp. Ba là, TTCN nông thôn có tính chất chuyên môn hoá thấp trong quản lý sản xuất kinh doanh. Bốn là, các cơ sở sản xuất TTCN thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt trong sản xuất, kinh doanh. Năm là, TTCN nông thôn có hạn chế trong tiếp cận nguồn vốn chính thức nhưng rất linh hoạt trong tiếp cận các nguồn vốn không chính thức. 1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN 1.2.1. Quan điểm về phát triển TTCN nông thôn Phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn là sự gia tăng về số lượng cơ sở sản xuất, các loại hình tổ chức quản lý sản xuất TTCN nông thôn, sự tăng trưởng về quy mô giá trị sản xuất, doanh số tiêu 5 thụ, kết quả và hiệu quả SXKD; sự cải thiện năng lực, trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất cũng như năng suất lao động trong các ngành nghề TTCN nông thôn; từ đó góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. 1.2.2. Một số đặc trƣng phát triển TTCN nông thôn Phát triển TTCN nông thôn thể hiện ở một số nội dung: Một là, phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn cả quy mô và trình độ, bao gồm sự thay đổi về quy mô số lượng cơ sở, giá trị sản xuất, doanh số tiêu thụ, kết quả và hiệu quả sản xuất; cũng như năng lực quản lý, trình độ kỹ thuật và công nghệ, năng suất lao động trong ngành TTCN. Hai là, phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn phù hợp với xu hướng phát triển của cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Ba là, phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn hướng vào các ngành, nghề phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp và nông thôn. Bốn là, phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn với sự đa dạng về hình thức tổ chức và thành phần kinh tế. Năm là, hoàn thiện thể chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi để TTCN nông thôn phát triển. CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Thừa Thiên Huế là tỉnh nằm trong vùng có điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khó khăn của miền Trung, chịu nhiều ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết phức tạp, nhiều thiên tai bảo lụt gây nhiều rủi ro trong đầu tư phát triển TTCN. Tuy nhiên, với nhiều tiềm năng khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa kinh tế thuận lợi cho giao thương hàng hóa, có nhiều ngành nghề truyền thống và nhiều nét đặc trưng văn hóa Huế mang đạm bản sắc văn hóa dân tộc nên có điều kiện để phát triển TTCN nông thôn theo cách riêng biệt. 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ Cục Thống kê, Sở Công 6 thương, các Phòng thống kê, Phòng Công thương của các huyện thuộc Thừa Thiên Huế. Nguồn thông tin từ các bài báo, sách tham khảo, chuyên khảo về tiểu thủ công nghiệp trong và ngoài nước cũng được thu thập. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 360 cơ sở tiểu thủ công nghiệp ở khu vực nông thôn Thừa Thiên Huế dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng được sử dụng nhằm tiếp cận các nhóm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp khác nhau. 2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu Luận án sử dụng các phương pháp: thống kê mô tả; phương pháp mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên; và một số phương pháp khác như phân tích Anova, phân tích mối quan hệ tương quan để phân tích số liệu cho mục đích nghiên cứu. Phần mềm Stata 14 được dùng để xử lý, tính toán và ước lượng các mô hình. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp: phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp nghiên cứu trường hợp... CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 3.1.1. Biến động số lƣợng cơ sở TTCN nông thôn Sự phát triển TTCN nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế trước hết được thể hiện ở sự biến động về số lượng. Nhìn chung, giai đoạn 2010 - 2014, số cơ sở TTCN nông thôn Thừa Thiên Huế giảm tương đối đồng đều giữa các khu vực, bình quân giảm 1,8%. Số cơ sở TTCN giảm nhiều nhất là A Lưới (-4,5), Nam Đông (-5,5), Quảng Điền (-2,5), Phong Điền (-2,4). Các địa phương còn lại cũng có sự sụt giảm nhưng thấp hơn. Một số nhóm nghề như dệt, may mặc, thêu ren; nghề chế biến gỗ, mây tre đan có sự gia tăng số lượng tương ứng đạt 7,2% và 4,1%/năm. Trong khi số lượng cơ sở TTCN nông thôn có xu hướng giảm ở một số nhóm ngành nghề như nhóm ngành cơ khí, kim khí, kim hoàn (-8,5%), nhóm nghề thủ công mỹ nghệ (-7,7%), do một số nghề thiếu nguyên liệu, một số nghề mai một hoặc thiếu sức cạnh tranh với các sản phẩm công nghiệp hiện đại. 7 Bảng 3.2: Số lượng cơ sở TTCN nông thôn phân theo nhóm nghề ĐVT: Cơ sở Năm Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 TT BQ (%) 1. Chế biến nông sản 1.758 1.731 2.135 1.951 1.965 2,8 2. Cơ khí, kim khí, kim hoàn 1.223 1.140 886 873 857 (8,5) 3. Dệt, may mặc, thêu ren 338 360 391 406 447 7,2 4. Chế biến gỗ, mây tre đan 636 640 663 730 746 4,1 5. Thủ công mỹ nghệ 1.951 1.921 1.551 1,545 1,412 (7,8) 6. Nhóm nghề khác 609 596 588 605 621 0,5 Tổng số 6.515 6.388 6.214 6.110 6.049 (1,8) (Nguồn: Phòng Thống kê các huyện, thị tỉnh Thừa Thiên Huế) 3.1.2. Tổ chức quản lý sản xuất TTCN nông thôn Những năm gần đây loại hình kinh tế nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không có trong cơ cấu các loại hình TTCN nông thôn Thừa Thiên Huế, 100% các loại hình TTCN nông thôn là kinh tế n ... môi trường sinh thái, bảo tồn và phát huy các truyền thống văn hóa, khôi phục ngành nghề truyền thống và du nhập ngành nghề mới. 4.2.2. Định hƣớng phát triển TTCN nông thôn Từ những quan điểm như trên, định hướng phát triển TTCN nông thôn Thừa Thiên Huế thời gian tới là: Phát triển TTCN nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, đa dạng ngành nghề. Đẩy mạnh phát triển các ngành tiểu, thủ công nghiệp có tiềm năng, có lợi thế mang lại giá trị kinh tế cao. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất; bảo tồn các công nghệ truyền thống với ứng dụng công nghệ mới. Phát triển các ngành nghề TTCN nông thôn gắn liền với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, xây dựng nông thôn mới. 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 4.3.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển TTCN nông thôn - Xây dựng Quy hoạch phát triển TTCN tỉnh Thừa Thiên Huế trong đó bao gồm nhiệm vụ quy hoạch phát triển theo từng nhóm ngành nghề và từng địa bàn. Trên cơ sở Quy hoạch phát triển TTCN, cần quy hoạch xây dựng mạng lưới các khu cụm TTCN và làng nghề, quy hoạch xây dựng chi tiết 1/500 các khu cụm TTCN, làng nghề để bố trí nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ. - Công tác quy hoạch phải gắn với xây dựng chiến lược cung ứng nguyên liệu tại chỗ. Sớm quy hoạch các làng nghề chế biến hải sản xuất khẩu ở các địa phương như Quảng Công, Quảng Ngạn huyện Quảng Điền; Thuận An, Phú Thuận huyện Phú Vang; Vinh Hưng, Vinh Hiền huyện Phú Lộc; phát triển cụm công nghiệp chế biến sâu nguyên liệu cát Phong Điền; các cụm TTCN chuyên nghề mộc mỹ nghệ, ở Mỹ Xuyên Phong Điền, Hương Hồ Hương Trà, chế biến gỗ xuất khẩu ở Lộc Sơn Phú Lộc... 4.3.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực Trong thời gian tới cần đặc biệt chú trọng một số nội dung đào tạo cho chủ cơ sở TTCN bao gồm: kiến thức và kỹ năng quản trị kinh doanh, kiến thức về hội nhập kinh tế như khai thác thông tin trực 20 tuyến, kiến thức chuyên ngành kinh doanh cũng cần chú trọng tùy từng nhóm ngành TTCN. Để nâng cao trình độ cho người lao động ở các cơ sở TTCN, chúng ta cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: Tăng thu nhập cho các cơ sở sản xuất sẽ tạo tiềm lực để nâng cao chất lượng lao động. Việc dạy nghề cho lao động nông thôn hiện nay đang tập trung vào những nghề phục vụ cho ngành công nghiệp, vì vậy cần thay đổi phương thức đào tạo, thời gian đào tạo cho phù hợp với từng loại đối tượng nghề. Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, hỗ trợ kinh phí theo chính sách dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn. 4.3.3. Phát triển thị trƣờng các sản phẩm TTCN nông thôn Nhà nước hỗ trợ xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu, tăng cường tính pháp lí cho sản phẩm. Tăng cường nhận thức về sở hữu trí tuệ, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa... Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, cải tiến trang thiết bị nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và cạnh tranh của sản phẩm TTCN trên thị trường. Tỉnh Thừa Thiên Huế cần tạo mọi điều kiện để các cơ sở TTCN tận dụng cơ hội này nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Cần đặc biệt chú trọng đến việc trợ giúp các chủ cơ sở nắm bắt thông tin, thị trường xuất khẩu như: nhu cầu, thị hiếu, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm của khách hàng quốc tế; hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu; hỗ trợ tiếp cận khách hàng nước ngoài; hỗ trợ ký kết hợp đồng xuất khẩu và hỗ trợ kinh doanh thương mại quốc tế. Tăng cường nghiên cứu và dự báo thị trường, nhất là những dự báo dài hạn và trung hạn. Phát triển thị trường du lịch nhằm đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ cho các sản phẩm TTCN nông thôn là một trong những phương hướng chiến lược của thị trường tiêu thụ sản phẩm TTCN. 4.3.4. Tăng cƣờng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn Nhà nước nên có chính sách khuyến khích hệ thống ngân hàng cho các cơ sở tiểu, thủ công nghiệp vay với lãi suất ưu đãi thông qua việc lựa chọn một số sản phẩm ưu tiên để xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển trong đó có chính sách hỗ trợ lãi xuất vay vốn để tạo ra các kênh vay vốn hiệu quả. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành với vai trò giám sát và ngân hàng trong việc tư vấn, hỗ trợ xây dựng các dự án khả thi cho cơ sở TTCN nông thôn. Có cơ chế bảo lãnh cho cơ sở TTCN nông thôn được vay vốn kết hợp với hỗ trợ lãi xuất hay miễn giảm thuế trong điều kiện pháp luật cho phép sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy ngành nghề TTCN phát triển. 21 4.3.5. Đa dạng hóa tổ chức sản xuất, đẩy mạnh liên kết và ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất sản phẩm tiểu, thủ công nghiệp Tỉnh Thừa Thiên Huế nên khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân trong lĩnh vực TTCN phát triển để nâng cao trình độ tổ chức quản lý sản xuất bằng các chính sách: giao mặt bằng sản xuất sạch, thông qua việc đầu tư phát triển hạ tầng các làng nghề, các khu cụm TTCN đã được quy hoạch, cho các doanh nghiệp thuê đất để SXKD với giá ưu đãi, đồng thời hỗ trợ các chính sách miễn giảm thuế với mức ưu đãi nhất theo quy định của pháp luật. Ưu tiên hỗ trợ các hình thức liên kết phát triển quy mô, hỗ trợ ứng dụng KHCN nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm TTCN. Hỗ trợ các doanh nghiệp có phương án kinh doanh bao tiêu sản phẩm hoặc thu gom sản phẩm TTCN để tiêu thụ, xuất khẩu với số lượng lớn nhằm tạo đầu ra cho sản phẩm TTCN nông thôn. 4.3.6. Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất Cần triển khai quy hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu tại chỗ như: Song mây, tre nứa, nón lá để từng bước hình thành một số vùng cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất TTCN trên địa bàn. Đồng thời có chính sách bảo hiểm, trợ giá đối với một số loại cây để khuyến khích phát triển cung cấp nguyên liệu ổn định và lâu dài cho các cơ sở sản xuất TTCN. 4.3.7. Bảo vệ môi trƣờng sinh thái cho phát triển TTCN Cần chú ý thực hiện một số giải pháp như: đẩy mạnh công tác kiểm tra môi trường, tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhân dân về ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của nó tới đời sống và sản xuất. Đẩy mạnh việc áp dụng, chuyển giao công nghệ sản xuất hiện đại giảm ô nhiễm môi trường. Quy hoạch, phân bố các cụm, làng nghề TTCN phải gắn với phương án xử lý chất thải và ô nhiễm môi trường ngay từ đầu. Đồng thời, tăng cường công tác quản lý nhà nước về ô nhiễm môi trường. 22 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn sẽ tạo công ăn việc làm, thu hút lao động dư thừa ở nông thôn; đa dạng hoá sản phẩm, cung cấp ngày càng nhiều hàng hoá cho tiêu dùng và cho xuất khẩu; đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới; đồng thời góp phần bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá dân tộc. Mặc dù có nhiều thành tựu trong phát triển, song ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp nông thôn vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức lớn. Để định hướng phát triển các ngành tiểu, thủ công nghiệp nông thôn theo hướng bền vững, luận án đã nêu ra được khái niệm, đặc điểm và phân loại ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp nông thôn; làm rõ nội dung phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn; xây dựng khung phân tích, hệ thống phương pháp nghiên cứu và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn; đồng thời xem xét những kinh nghiệm của các nước trên thế giới, các địa phương trong nước để rút ra bài học về phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế. Những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra là cơ sở khoa học quan trọng để định hướng cho sự phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn ở Thừa Thiên Huế. Tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế có lịch sử phát triển lâu đời với nhiều loại hình đa dạng, phong phú, nhiều nghề thủ công truyền thống có tính riêng biệt mang đậm bản sắc văn hóa Huế và dân tộc Việt Nam. Trong những năm qua, ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp đã đóng góp rất lớn vào giá trị sản xuất của ngành công nghiệp toàn tỉnh, tỷ trọng giá trị tiểu, thủ công nghiệp trong ngành công nghiệp đạt 17% (năm 2014), tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010-2014 đạt hơn 25,5%, trong đó giá trị sản xuất tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn năm 2014 đạt hơn 3.456 tỷ đồng, tăng bình quân 30,4%/năm; với hơn 6.049 cơ sở, thu hút hơn 24.150 lao động tham gia, từ đó góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn, đặc biệt là đóng góp tích cực vào tiến trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Sự chuyển biến tích cực đó còn được thể hiện 23 bằng sự gia tăng về số lượng cơ sở sản xuất, quy mô vốn, quy mô lao động, thu nhập cho người lao động và lợi nhuận thu được của từng cơ sở sản xuất tiểu, thủ công nghiệp nông thôn... Bên cạnh những kết quả đạt được, ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Trên 89% cơ sở là hộ kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ lẻ, khả năng liên kết mở rộng quy mô, đáp ứng nhu cầu thị trường còn hạn chế. Trình độ học vấn của chủ cơ sở và người lao động còn rất thấp, có đến 91% lao động chưa qua đào tạo nghề, 77% lao động có trình độ dưới THCS. Năng lực sản xuất của các cơ sở nhất là nguồn vốn kinh doanh còn khó khăn, thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là thị trường nội địa. Công nghệ sản xuất phần lớn là thủ công, nửa cơ khí, chất lượng sản phẩm không cao, sức cạnh tranh của sản phẩm thấp. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các cơ sở tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế đang hoạt động ở miền hiệu suất tăng dần theo quy mô, bình quân các cơ sở tiểu, thủ công nghiệp vẫn có thể tăng khoảng 8% giá trị sản xuất với mức đầu vào hiện tại. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cũng được nhận diện như đặc điểm trình độ, năm kinh nghiệm của chủ cơ sở; đặc điểm của cơ sở bao gồm quy mô, hình thức tổ chức sản xuất cũng như việc cơ sở có đăng ký nhãn mác sản phẩm và thương hiệu hay không. Do vậy, Việc cải thiện các yếu tố này sẽ làm tăng hiệu quả kỹ thuật và do đó nâng cao năng suất cho các cơ sở tiểu, thủ công nghiệp ở Thừa Thiên Huế. Với quan điểm phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế gắn với quá trình sản xuất hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, là tiền đề để thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới; Phát triển TTCN nông thôn gắn liền với quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch nông thôn mới; gắn với việc đẩy mạnh ứng dụng KHCN nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, nâng cao chất lượng và tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm TTCN trên thị trường; coi trọng việc bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn và phát huy các truyền thống văn hóa. Định hướng phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế từ nay đến năm 2030 là: (1) Phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, đa dạng ngành nghề; (2) Đẩy mạnh phát triển các ngành tiểu, thủ công nghiệp có tiềm năng, có lợi thế so sánh mang lại giá trị kinh tế cao; (3) Phát triển 24 tiểu, thủ công nghiệp nông thôn theo hướng đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất; (4) Phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn trên cơ sở bảo tồn các công nghệ truyền thống với ứng dụng công nghệ mới; (5)Phát triển các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế gắn liền với quá trình xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường nông thôn. Để thực hiện được những định hướng trên, tác giả khuyến nghị Nhà nước cần có những hỗ trợ tích cực song hành với những nỗ lực của chính các cơ sở tiểu, thủ công nghiệp nông thôn, thực hiện tốt các giải pháp chủ yếu đó là: (1) Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn; (2) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (3) Phát triển thị trường các sản phẩm tiểu, thủ công nghiệp nông thôn; (4) Tăng cường và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn kinh doanh; (5) Đa dạng hóa tổ chức sản xuất, đẩy mạnh liên kết và ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất sản phẩm tiểu, thủ công nghiệp; (6) Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho các cơ sở sản xuất; và (7) Bảo vệ môi trường sinh thái cho sản xuất tiểu, thủ công nghiệp nông thôn. 2. KIẾN NGHỊ Để tiếp tục đẩy mạnh phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới, tác giả kiến nghị một số vấn đề như sau: - Trên cơ sở khung chính sách chung của Chính phủ, Thừa Thiên Huế cần có chính sách hỗ trợ cụ thể cho từng loại hình tiểu, thủ công nghiệp nông thôn. - Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ chính sách cho phát triển tiểu, thủ công nghiệp, trong đó đặc biệt ưu tiên về mặt bằng sản xuất, hỗ trợ lãi suất và bảo lãnh vay vốn cho các cơ sở. - Các cơ quan Nhà nước cần có chiến lược hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm tiểu, thủ công nghiệp đến với thị trường trong và ngoài nước. - Tập trung đầu tư phát triển mạnh cơ sở hạ tầng các khu cụm tiểu, thủ công nghiệp đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất cho các ngành nghề này. - Cuối cùng là việc đảm bảo nguồn nguyên liệu, và vấn đề ô nhiễm môi trường cần được xem là yếu tố phát triển bền vững cần sớm có giải pháp ngay từ khi thực hiện quy hoạch phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn./. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN * 1. Nguyễn Văn Toàn, Hồ Thắng (2015), Phát triển bền vững ngành nghề TTCN trên địa bàn huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, T 109 Số 10/2015. 2. Hồ Thắng, Đào Duy Minh (2015), Thực trạng phát triển nghề thủ công mỹ nghệ trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số: 219 (II) Tháng 9/2015. 3. Hồ Thắng, Nguyễn Văn Toàn, Mai Chiếm Tuyến (2015), Quy mô và chất lượng lao động TTCN ở các nghề và làng nghề của Thừa Thiên Huế, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 224 (II) tháng 2/2016. 4. Hồ Thắng, Hoàng Triệu Huy, Đào Duy Minh (2016), Hiệu quả sản xuất của các cơ sở tiểu, thủ công nghiệp nông thôn ở Thừa Thiên Huế, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 228(II), tháng 6/2016. 5. Hồ Thắng, Mai Chiếm Tuyến, Hoàng Triệu Huy (2016), Thị trường sản phẩm của các nghề và làng nghề ở Thừa Thiên Huế, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 10 (461) - Tháng 10/2016. 6. Hồ Thắng (2015), Phát triển làng nghề truyền thống của Nhật Bản, Thái Lan và một số đề xuất cho Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 22 - Tháng 11/2015. 7. Hồ Thắng (2015), Nguồn lao động - việc làm trong các làng nghề ở Thừa Thiên Huế: Thực trạng và kiến nghị, Tạp chí Lao động và xã hội, số 510 (từ 1 - 15/9/2015).
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_phat_trien_tieu_thu_cong_nghiep_o_nong_thon.pdf