Tóm tắt Luận án Thực trạng bệnh sâu răng và hiệu quâ của giâi pháp can thiệp cộng đồng của học sinh tại một số trường tiểu học ở Thừa Thiên Huế
Trước đây, Bộ Y Tế đã công bố các chính sách nhà nước về chăm
sóc sức khỏe răng miệng cho nhân dân đến năm 2010, trong đó có
việc đẩy mạnh việc thực hiện 6 chương trình mục tiêu, trong đó có
chương trình sử dụng fluor, fluor hoá nước uống. Các chương trình
này sẽ góp phần hạ thấp tỉ lệ bệnh răng miệng và đạt được mục tiêu
đề ra đến năm 2010, giảm tỉ lệ bệnh răng miệng trên 50%. Tuy nhiên,
thống kê từ Cục Y tế dự phòng năm 2011 cũng cho thấy trên 80%
học sinh tiểu học Việt Nam mắc các bệnh răng miệng như sâu răng,
viêm quanh răng, ở lứa tuổi lớn hơn tỷ lệ này cũng lên đến 60-70%
và đang có dấu hiệu tăng lên trong thời gian gần đây.
Tại Thừa Thiên Huế, cùng với 63 tỉnh thành trong cả nước,
chương trình Nha học đường đã được triển khai từ nhiều năm nay.
Tuy nhiên, cũng như ở các tỉnh thành khác của Việt Nam, trẻ em mắc
bệnh sâu răng vẫn cao, tỷ lệ các bệnh về răng miệng trong toàn dân
ngày càng gia tăng.
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ sâu răng và một số yếu tố ảnh hưởng của học
sinh tại một số trường tiểu học ở Thừa Thiên Huế năm 2014.
2. Xác định một số giải pháp can thiệp và đánh giá hiệu quả của
một số mô hình can thiệp có sự tham gia của cộng đồng nhằm hạn
chế bệnh sâu răng ở học sinh thuộc địa bàn nghiên cứu.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Thực trạng bệnh sâu răng và hiệu quâ của giâi pháp can thiệp cộng đồng của học sinh tại một số trường tiểu học ở Thừa Thiên Huế
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TRẦN TẤN TÀI THỰC TRẠNG BỆNH SÂU RĂNG VÀ HIỆU QUÂ CỦA GIÂI PHÁP CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG CỦA HỌC SINH TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 62 72 03 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HUẾ - 2016 Công trình được hoàn thành tại: ĐẠI HỌC HUẾ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. LƯU NGỌC HOẠT 2. PGS.TS. NGUYỄN TOẠI Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 2: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế Vào lúc: ngày tháng năm 20 Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Y Dược Huế 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trước đây, Bộ Y Tế đã công bố các chính sách nhà nước về chăm sóc sức khỏe răng miệng cho nhân dân đến năm 2010, trong đó có việc đẩy mạnh việc thực hiện 6 chương trình mục tiêu, trong đó có chương trình sử dụng fluor, fluor hoá nước uống. Các chương trình này sẽ góp phần hạ thấp tỉ lệ bệnh răng miệng và đạt được mục tiêu đề ra đến năm 2010, giảm tỉ lệ bệnh răng miệng trên 50%. Tuy nhiên, thống kê từ Cục Y tế dự phòng năm 2011 cũng cho thấy trên 80% học sinh tiểu học Việt Nam mắc các bệnh răng miệng như sâu răng, viêm quanh răng, ở lứa tuổi lớn hơn tỷ lệ này cũng lên đến 60-70% và đang có dấu hiệu tăng lên trong thời gian gần đây. Tại Thừa Thiên Huế, cùng với 63 tỉnh thành trong cả nước, chương trình Nha học đường đã được triển khai từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, cũng như ở các tỉnh thành khác của Việt Nam, trẻ em mắc bệnh sâu răng vẫn cao, tỷ lệ các bệnh về răng miệng trong toàn dân ngày càng gia tăng. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm các mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ sâu răng và một số yếu tố ảnh hưởng của học sinh tại một số trường tiểu học ở Thừa Thiên Huế năm 2014. 2. Xác định một số giải pháp can thiệp và đánh giá hiệu quả của một số mô hình can thiệp có sự tham gia của cộng đồng nhằm hạn chế bệnh sâu răng ở học sinh thuộc địa bàn nghiên cứu. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Chúng tôi đã áp dụng 4 loại thiết kế trong 3 giai đoạn nghiên cứu. Nghiên cứu tuân thủ cách tiếp cận “can thiệp dựa vào bằng chứng” (evidence-based intervention) thông qua việc các biện pháp can thiệp thử nghiệm được đề xuất và lựa chọn sẽ tùy thuộc vào kết quả của 2 các giai đoạn nghiên cứu cắt ngang, nghiên cứu bệnh – chứng và nghiên cứu định tính. Chúng tôi hy vọng rằng nghiên cứu không chỉ dừng lại ở việc đề xuất và thử nghiệm một mô hình lồng ghép nhiều loại thiết kế trong một nghiên cứu sức khỏe cộng đồng mà còn góp phần xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe ban đầu, với chương trình Nha học đường của Thừa Thiên Huế nói riêng và của toàn quốc nói chung, từ đó góp phần giảm bệnh lý sâu răng xuống còn 50% như đã đề xuất trong mục tiêu quốc gia về chăm sóc răng miệng cho toàn dân. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 145 trang (không kể tài liệu tham khảo và phụ lục), với 4 chương: 39 bảng, 3 hình, 6 sơ đồ và 176 tài liệu tham khảo. Đặt vấn đề 4 trang, tổng quan tài liệu 36 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 28 trang, kết quả 34 trang , bàn luận 39 trang, kết luận 3 trang và kiến nghị 1 trang. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sinh bệnh học và dịch tễ học bệnh sâu răng - Đầu thế kỷ 21, có nhiều quan điểm về sâu răng, sâu răng được biết là một bệnh đa yếu tố hay là bệnh đa phức hợp, trong đó nhiều yếu tố nguy cơ thuộc về gen, môi trường và hành vì tương tác với nhau. Từ đó, chỉ ra hướng nghiên cứu cho việc dự phòng và điều trị sâu răng hiệu quả hơn. - Hiện nay, bệnh sâu răng vẫn còn là một vấn đề sức khỏe răng miệng (SKRM) ở hầu hết các nước công nghiệp hóa, ảnh hưởng đến 60-90% học sinh và đa số người lớn. Nó cũng là một bệnh răng miệng (RM) phổ biến nhất ở một số nước châu Á và Mỹ Latinh, 3 trong khi đó lại ít phổ biến hơn và ít nghiêm trọng trong hầu hết các nước châu Phi. Tại Việt Nam, tỷ lệ sâu răng ở học sinh (HS) tiểu học (TH) rất cao. Gần đây, khảo sát của Đại học Y Hà Nội trên hơn 2.000 học sinh 6-8 tuổi ở Hà Nội và Lạng Sơn, tỉ lệ sâu răng chung của HS hai địa phương trên là trên 91% (2013). Ở Thừa Thiên Huế, tỷ lệ sâu răng chung ở nhân dân thành phố Huế là 84,1% (2011), chưa có nghiên cứu ở HS tiểu học. 1.2. Các biện pháp can thiệp trong cộng đồng để dự phòng sâu răng 1.2.1. Cơ sở khoa học hành vi của truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộng đồng Giáo dục sức khỏe cũng giống như giáo dục chung, đó là quá trình tác động nhằm thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành của con người. Giáo dục sức khỏe cung cấp các kiến thức mới làm cho đối tượng được giáo dục hiểu biết rõ hơn các vấn đề sức khỏe bệnh tật, từ đó họ có thể nhận ra các vấn đề sức khỏe bệnh tật liên quan đến bản thân, gia đình, cộng đồng nơi họ đang sinh sống, dẫn đến thay đổi tích cực giải quyết các vấn đề bệnh tật sức khỏe. 1.2.2. Chiến lược dự phòng bệnh sâu răng Bao gồm: Dự phòng dựa trên bệnh sinh, dự phòng theo hướng vi khuẩn, dự phòng theo hướng giảm ăn đường và dự phòng bằng cách làm tăng sức đề kháng của men răng. 1.2.3. Các biện pháp can thiệp của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) Bao gồm: Sử dụng fluor, trám bít hố rãnh, chế độ ăn hợp lý và hướng dẫn vệ sinh răng miệng. 1.2.4. Chương trình Nha học đường tại Việt Nam Thông tư liên Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo số 23/1987 ngày 21 tháng 10 năm 1987 đã qui định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện chương trình nha học đường (NHĐ). Ngành Y tế chịu trách nhiệm 4 chủ trì về công tác đào tạo và chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật. Bao gồm 4 nội dung: 1.3. Thực tế chăm sóc sức khỏe răng miệng tại Việt Nam Tại Thừa Thiên Huế, cùng với 63 tỉnh thành trong cả nước, chương trình NHĐ đã được triển khai từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, cũng như ở các tỉnh thành khác của Việt Nam, trẻ mắc bệnh sâu răng vẫn cao, tỷ lệ các bệnh RM trong toàn dân ngày càng gia tăng. Thực tế cho thấy, hiện nay chương trình NHĐ ở một số nơi mới chỉ dừng lại ở hai nội dung đầu tiên: giáo dục nha khoa và dạy HS có ý thức CSRM. Ngoài nội dung khám răng định kỳ được lồng ghép vào chương trình khám sức khỏe đầu năm học, còn các nội dung khác của công tác NHĐ chưa được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, tổ chức cho HS súc miệng bằng fluor không thường xuyên. Bên cạnh đó, một số phụ huynh chưa có ý thức phòng bệnh RM cho con, còn có quan niệm răng sữa không quan trọng. Hiện nay, tình trạng sâu răng ở trẻ em đang ở mức báo động, do đó để khắc phục tình trạng này, trong năm 2014, Bộ Y tế quyết định sẽ tiếp tục đẩy mạnh triển khai chương trình NHĐ. 5 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Học sinh tại một số trường tiểu học ở thành phố Huế và huyện miền núi Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang - Bệnh chứng - Can thiệp (có kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và định tính). Sơ đồ 2.1. Mối liên quan giữa 3 thiết kế nghiên cứu và mục đích của từng thiết kế 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu - Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp: Do hiện tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu áp dụng can thiệp dự phòng có so sánh với nhóm chứng, đặc biệt là cho nhóm HS chưa bị sâu răng nên chúng tôi đã áp dụng một cỡ mẫu chung cho cả hai nghiên cứu can thiệp này với công thức tính cỡ mẫu cho hai tỷ lệ là: 2 21 2211 ),( 2 )( )1()1( PP pppp Zn 6 Thay vào công thức trên ta tính được cỡ mẫu của hai nhóm can thiệp và hai nhóm đối chứng là: n = nct1 = nc1 = nct2 = nc2 = 130/nhóm - Cỡ mẫu cho nghiên cứu bệnh - chứng: được tính theo công thức sau: 2 21 2 /2 )(p )Z)(1)(( ) 1 ( p Zpp r r n Thay vào công thức tính ta có n1 = n2 = n = 132 và do đây là nghiên cứu Bệnh – Chứng ghép cặp nên ta có 132 cặp HS bệnh - chứng. - Cỡ mẫu cho điều tra cắt ngang: Công thức tính cỡ mẫu thích hợp cho điều tra này là: 2 2/1 2 )1( pp Zn Với p = 78,8 %, Δ = 0,3%, α = 0,05, như vậy n = 713. Tuy nhiên, theo cách tính cỡ mẫu trong giai đoạn can thiệp (giai đoạn 3), cần tối thiểu 260 HS không bị sâu răng và 260 HS bị sâu răng để có thể chia vào nhóm can thiệp và nhóm chứng, nên nếu tỷ lệ HS bị sâu răng là 78,8% thì tỷ lệ HS không bị sâu răng sẽ là 21,2% và như vậy sẽ phải khám cho 1.227 HS trong giai đoạn nghiên cứu cắt ngang mới hy vọng có được 260 HS không bị sâu răng. Ngoài ra để dự phòng một số HS tiểu học không bị sâu răng không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc bỏ cuộc trong giai đoạn can thiệp, tăng cỡ mẫu của giai đoạn này lên 10%, tức là cần phải khám tới 1350 HS tiểu học. - Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính: Nghiên cứu định tính được tổ chức sau khi số liệu của nghiên cứu bệnh-chứng ghép cặp được 7 phân tích và mối quan hệ giữa một số yếu tố nguy cơ và sâu răng đã được kiểm định. Trước can thiệp (CT), có 23 cuộc thảo luận nhóm: 13 cuộc thảo luận tiến hành tại trường TH Phú Hòa, thành phố (TP) Huế và 10 cuộc tại trường TH Khe Tre, huyện Nam Đông. Mỗi nhóm thảo luận từ 8-10 đối tượng. Các nhóm HS và phụ huynh đại diện cho các khối lớp của trường. Sau can thiệp có 13 cuộc thảo luận nhóm, trong đó 7 cuộc tại trường tiểu học Phú Hòa, thành phố Huế và 6 cuộc tại trường tiểu học Khe Tre, huyện Nam Đông. 2.2.3. Chọn mẫu nghiên cứu Chọn mẫu phân tầng không theo tỷ lệ và chọn mẫu chủ đích: hai trường TH ở TP Huế và 4 trường ở Huyện Nam Đông. Để đảm bảo đủ số lượng HS không bị sâu răng vào nhóm chứng nên tổng số HS được khám trong giai đoạn 1 đã tăng lên 1406, thay vì 1350 HS như đã được tính toán trước nghiên cứu. Để tôn trọng yếu tố y đức, chúng tôi áp dụng cách chọn mẫu trong từng trường là chọn mỗi khối 1- 2 lớp (theo cách chọn ngẫu nhiên) và tất cả HS tiểu học của lớp được chọn đều được khám sâu răng (giai đoạn 1), sau đó chọn HS tiểu học bị sâu răng ghép cặp với HS không bị sâu răng để triển khai nghiên cứu giai đoạn 2 (bệnh-chứng ghép cặp). Chọn mẫu cho giai đoạn nghiên cứu can thiệp: Nghiên cứu CT cũng được triển khai tại cả Nam Đông và TP Huế. Cỡ mẫu cho nghiên cứu CT tại hai khu vực này tùy theo số HS phát hiện sâu răng tại mỗi khu vực trong giai đoạn nghiên cứu cắt ngang (giai đoạn 1). 2.2.4. Các bƣớc nghiên cứu -Thu thập tài liệu liên quan nghiên cứu; Họp thống nhất các bước nghiên cứu; Xây dựng kế hoạch để triển khai nghiên cứu. -Tiền trạm. -Tập huấn cho nhóm cộng tác. -Triển khai điều tra, can thiệp theo mục tiêu nghiên cứu. 8 2.2.5. Các phƣơng pháp cụ thể 2.2.5.1. Phương tiện nghiên cứu: Nhân lực, Dụng cụ khám, Nơi khám. 2.2.5.2. Khám lâm sàng và ghép cặp đối tượng cho nghiên cứu bệnh chứng: Trong giai đoạn này, tất cả HS được phát hiện sâu răng đều được trám bằng chất trám (GIC: Glass-Ionomer Cement). Tuy nhiên, có những trường hợp không thể điều trị ổn định do răng bị phá hủy lớn, sâu ở những vị trí không thể trám được hoặc đã có những triệu chứng của hoại tử tủy, chúng tôi xếp vào nhóm sâu răng chưa điều trị khỏi. Các trường hợp viêm lợi liên quan mảng bám, chảy máu khi khám, HS được điều trị cao răng và mảng bám tại chỗ, cho kháng sinh và kháng viêm. 2.2.5.3. Giai đoạn can thiệp - Các đối tượng can thiệp với nội dung tùy thuộc vào kết quả ở giai đoạn 2 sau khi đã phân tích để tìm hiểu các yếu tố nguy cơ có quan hệ mật thiết với sâu răng. - Bên cạnh các yếu tố nguy cơ liên quan đặc trưng cho vùng miền, các đối tượng CT đều được thực hiện thường xuyên định kỳ 2 tháng/lần về các giải pháp dự phòng bệnh RM của TCYTTG: thông qua các biện pháp để thay đổi hành vi SKRM, nhằm thay đổi nhận thức và thái độ về CSRM bản thân. 2.2.5.4. Đánh giá sau can thiệp - Đánh giá lại sau 12 tháng: khám như lần đầu ở cả hai nhóm có can thiệp và không can thiệp. - Đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng mắc mới, tái phát và các vấn đề răng miệng liên quan sâu răng của đối tượng nghiên cứu: - Chỉ số hiệu quả: CSQH = 100 1 21 x p pp p1: tỷ lệ trước can thiệp, p2: tỷ lệ sau can thiệp 9 - Chỉ số can thiệp: CSCT= CSHQ nhóm can thiệp – CSHQ nhóm đối chứng - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả can thiệp phòng sâu răng 2.2.5.5. Nội dung nghiên cứu định tính Mục đích của nghiên cứu định tính này nhằm để hiểu sâu sắc hơn các mối quan hệ nhân quả này và tính khả thi của các giải pháp can thiệp dự kiến đã áp dụng, do vậy đối tượng nghiên cứu được chọn là các học sinh tiểu học và người chăm sóc trẻ. Thông qua các buổi thảo luận nhóm. + Thảo luận nhóm trước can thiệp +Thảo luận nhóm sau can thiệp Nội dung thảo luận đều được ghi âm (có sự đồng ý của đối tượng nghiên cứu). 2.2.6. Các chỉ số đánh giá 2.2.6.1. Về đánh giá tỷ lệ sâu răng và chỉ số sâu mất trám 2.2.6.2. Về đánh giá tình trạng vệ sinh răng miệng liên quan đến sâu răng 2.2.6.3. Đánh giá các yếu tố liên quan - Kiến thức, thực hành của HS trong chăm sóc sức khỏe răng miệng (SKRM) - Các yếu tố liên quan về kiến thức, thực hành của học sinh, của bố mẹ, thói quen ăn uống, của HS với sâu răng và các tình trạng liên quan như viêm lợi, cao răng, mảng bám răng. 10 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. TỶ LỆ SÂU RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG 3.1.1. Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng trên các đối tƣợng nghiên cứu Bảng 0.1. Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng trên các đối tượng nghiên cứu Các trƣờng nghiên cứu Tổng Loại răng sâu Răng sữa Răng Vĩnh viễn Sâu Răng chung SL % SL % SL % Các Trường thuộc Thành phố Huế 745 508 68,2 327 43,9 580 77,9 Các Trường thuộc huyện Nam Đông 661 437 66,1 308 46,6 511 77,3 Tổng cộng 1406 945 67,2 635 45,2 1091 77,6 Giá trị p >0,05 >0,05 >0,05 TP Huế Trường TH Phú Hòa 319 222 69,6 152 47,6 235 73,7 Trường TH Quang Trung 426 286 67,1 175 41,1 345 81,0 Tổng cộng 745 508 68,2 327 43,9 580 77,9 Giá trị p >0,05 <0,05 <0,05 Huyện Nam Đông Trường TH Khe Tre 291 197 67,7 139 47,8 210 72,2 Trường TH Thượng Lộ 107 53 49,5 34 31,8 75 70,1 Trường TH Hương Hoà 141 100 70,9 74 52,5 126 89,4 Trường TH Hương Phú 122 87 71,3 61 50,0 100 82,0 Tổng cộng 661 437 66,1 278 42,1 511 77,3 Giá trị p <0,01 <0,01 <0,01 11 Bảng 0.2: Chỉ số sâu, mất, trám của răng sữa (smtr) và răng vĩnh viễn (SMTr) Chỉ số sâu, mất, trám răng Răng sữa Răng vĩnh viễn Răng sâu Răng mất Răng trám smtr Răng sâu Răng mất Răng trám SMTr TP Huế Sâu mất trám răng (n=745) 3028 57 202 3287 1103 7 83 1193 Trung bình cho mỗi tình trạng (1) 4,06 0,08 0,27 4,41 1,48 0,01 0,11 1,60 Nam Đông Sâu mất trám răng (n=661) 2460 152 29 2641 914 4 17 935 Trung bình cho mỗi tình trạng (2) 3,72 0,23 0,04 4,00 1,38 0,01 0,03 1,41 Giá trị p (1 – 2) >0,05 0,05 >0,05 0,05 Trung bình chung (n=1406) 5488 209 231 5928 2017 11 100 2128 Trung bình cho mỗi tình trạng 3,90 0,15 0,16 4,22 1,43 0,01 0,07 1,51 Tỉ lệ ... Dental plaque Yes 1 1.13 – 2.37 <0.05 No 1.63 Oral care practice Not good 1 1.34 – 2.99 <0.01 Good 2.00 Place Hue city 1 0.98 – 2.22 >0.05 Nam Dong district 1.47 Water origin Another origin 1 2.86 – 11.58 <0.001 Piped water 5.75 Ethnic Kinh ethnic 1 1.65 – 8.7 <0.01 - Results of the qualitative study: Successful intervention group: Students themselves practice oral- taking care, their parents often remind children and take them to the dentist periodically. Unsuccessful intervention group: Students don’t practice oral- taking care themselves, still eat much sweet food, their parents don’t often remind and take them to the dentist periodically. 16 Chapter 4 DISCUSSION 4.1. THE PREVALENCE OF DENTAL CARIES AND INFLUENTIAL FACTORS: 4.1.1. The prevalence of dental caries The caries prevalence was 77.6%, in which, primary tooth decay was 67.2% and permanent tooth decay was 43.9%. The dmft/DMFT score of primary teeth was 4.25, in which, Hue city was 4.41 and Nam Dong was 4.0. The dmft/DMFT score of permanent teeth was 1.41, which was 1.60 in Hue city and 1.41 in Nam Dong. The average of filled teeth in each pupil is very low, especially in mountainous Nam Dong district, only 0.04 for primary teeth and 0.03 for permanent teeth. In Hue city, the number is higher with 0.27 for primary teeth and 0.11 for permanent teeth. The increase is also consistent with the general situation of caries in primary school’spupils in particular and in general the other age groups in Vietnam are increasing. In urban areas, the access to dental treatments is much easier than the mountainous areas, so the number of students who are filling is higher. Vu Manh Tuan, Tran Van Truong (2011) studied of 616 primary pupils in TuLiem, Ha Noi. There were 57.1% of children who had permanent tooth decay with the naked eye examination, but the percentage was 79.8% when examining with a laser. The DMFT score are 1,62 2,1 and 2,6 3,8, respectively. The study of Vu Thi Dinh (2012) in 3073 primary students in Ha Noi, the caries prevalence was 6.31%, 1.94 in DMFT Score, 53.47% in primary tooth decay, 6.31% in permanent tooth decay, 1.77 in dmft score and 0.127 in DMFT score. The index of filled teeth was 0.22 17 4.1.2. The factors influencing dental caries 4.1.2.1. The factors related to dental caries in paired subjects Multivariate regression analysis in the table 3.3 shows that poor dental care is at risk for dental caries 15 times than good dental care (95% confidence interval: 5,86 - 38,42, p<0,0001). The numbers of the daily brushing are under 3 times per day has risk of dental caries more than 5.32 times (95% confidence interval: 1,06 - 26,80, p<0,05). Time to replace the toothbrush being over 3 month, risk of tooth decay 2.11 times(95% confidence interval: 1,11 - 3,99, p<0,05). Sweets diets have a risk of dental caries 6.14 times (95% confidence interval: 1,29 - 29,13, p<0,05). The number of children in a family is more than 2 children has at risk of tooth decay than 2.54 times. 4.1.2.2. A causal relationship between a number of related factors and caries through case-control studies paired The subjects has not heard about the dental caries are at risk 2.44 times higher (95% confidence interval: 1.13 to 5.31, p <0.05). We did not find an relationship of oral care knowledge of the subject with caries. In fact, good knowledge will not necessarily good practice, be able to think well of them transient rather than persistent and sustained, especially students in the small age, when safe practices oral health does not have such good thoughts. Therefore, the role of parents and teachers in this matter is very important, especially the mother of students who major in child guidance oral care practices. Daily brushing <3 times, the risk of tooth decay 10 times (95% confidence interval: 2.34 to 42.78; p <0.001). Time to replace the brush more than 3 months, the risk of tooth decay 4.5 times (95% confidence interval: 2.21 to 9.37; p <0.001). Subjects had used toothpicks, caries risk 2.44 times higher (95% confidence interval: 1.36 to 4.36; p <0.01). No regular mouthwash after meals caries risk 100 times compared with mouthwash regularly (95% confidence interval: 13.95 to 716.91; p <0.001). 18 In qualitative study, we recorded knowledge and practice of oral care is limited in students and the parents, to make good oral care practices for students, need to change attitudes about oral health education of parents, thereby contributing to lower the percentage of tooth decay. 4.2. INTERVENTION SOLUTIONS AND EFFECTIVENESS OF SOME MODELS OF INTERVENTION WITH COMMUNITY PARTICIPATION 4.2.1. Efficiency caries prevention interventions in both groups compared with the control group 4.2.1.1. For caries groups Even in the intervention group still has new caries prevalence but lower than the control group. This problem is also the success of the intervention is not that we will discuss in the next section. Batchelor PA et al (2006) analyzed the distribution of new caries in 4 years in four groups of children 7 years old, receive different prevention programs, in order to assess whether the group of children "high risk of tooth decay" has occupied a new higher rate of tooth decay or not. Results: the majority of these injuries occur in young new classification of "low risk". Irrespective of the preventative mode and extent of initial caries, children classified as "high risk" of just under 6% of new caries through 4 years. Thus, the new tooth decay depends on many other factors whether prevention programs are implemented. We implement interventions focus on factors affecting the caries through matched studies, however, have the problem difficult to change habits in 12 months when students are not dental care from an early age, such as eating habits many sweets, sucking food, change of tooth brush> 3 months is strongly related factors. However, results also encouraging when compared with the control group. 19 4.2.1.2. For caries-free groups The intervention group was treated with a stable caries, percentage of new caries was 3.2%, recurrent caries was 22.6% and the students had both new caries and recurrent caries was 6.5%. Whereas in the control group, the percentage of order was 40,6%, 28.1% and 12.5%. These results answer the question posed before intervention as though he were being treated but if you do not good oral care practice, the rate of new dental caries or recurrent caries is very high (81.3%) , while only 32.3% in intervention group. Table 3.7 shows that effective interventions are well above caries and periodontal conditions associated with caries in the intervention group after 1 year. Especially, there is very impressive improvement of dental plaque in the intervention group. 4.2.2. On the factors affecting the effectiveness of interventions to prevent tooth decay Through the results of the above interventions, we have significantly improved in the intervention group compared with the control group. However, there are cases where intervention is not successful. Our research has clarified the issues relating to the effectiveness of interventions, from which specific solutions aim to reduce the incidence of tooth decay for students. 4.2.2.1. Factors related to successful interventions to prevent dental caries (Logistic multivariate regression model): Subject without dental plaque before intervention, have a higher success prevalence (p <0.05). This suggests that the presence of dental plaque, caries increasing levels than subjects without dental plaque. Besides, three factors are used tap water, ethnic and good oral care practice related strongly to the success of the intervention (OR = 5.75, OR = 3.79 and OR = 2.00). Water origin is not tap water, such as wells, ponds, lakes, research in Thua Thien Hue indicate 20 insufficient fluoride, are factors contributing to increased prevalence of tooth decay and periodontal disease. 4.2.2.2. Qualitative research on post-intervention -Regarding results in group discussions after successful intervention: study shows, the progress of students after successful intervention through discussions with parents. -On the results discussed in the group after intervention failed: Regarding the question: What factors affect oral care is not better? the answer is mostly "Giddy, lazy, get it done, childhood not yet conscious" or "Do not brush their teeth thoroughly, only makes". Regarding the question: After the last intervention, the siblings have recommendations or suggestions about this solution? many the answer is: "The program provides additional children's toothpaste, to the family repair from the start ". Thus, the issue of dental care for students, does not own education-health care sector, but of the entire society, while the lives of people in remote areas are still poor, the needy, the improvement of quality of life relating to oral health remains a challenge for all of us. 21 CONCLUSION 1. The prevalence of dental caries and affecting factors 1.1.The prevalence of dental caries: General prevalence was 77,6%, in which primary teeth caries was 67,2%, permanent teeth caries was 45,2%. General DMFT index was 4,22, in which Hue city was 4,41 and Nam Dong distric was 1,41. 1.2.The affecting factors: - Students with dental caries had not heard of oral diseases, was 2.44 times more than student without caries (95% CI: 1,13-5,31; p<0,05) - Students with caries had number of times a day brushing <3 times, was 10 times more than students without caries (95% CI: 2.34 to 42.78; p <0.001). - Students with caries had time to replace toothbrush more than 3 months, 4.5 times higher than compared to students without caries (95% CI: 2.21 to 9.37; p <0.001). - Students with caries was using toothpicks higher 2.44 times the students without caries (95% CI: 1.36 to 4.36; p <0.01). - Students with caries don’t regular rínsing after taking food, was 100 times more than students without caries (95% CI: 13.95 to 716.91; p <0.001). - Students with caries had soft drink preferences higher 1.86 times the students without decay (95% CI: 1.09 to 3.16; p <0.05). - Students with caries has a habit of holding food in mouth 2 times as students without caries (95% CI: 1.05 to 3.80; p <0.05). Qualitative study showed, the knowledge and practice of dental care was limited in both the students and the parents of children and there was a lack of prompt of parents, especially in the group of students with caries. 22 2.Intervention solutions and effectiveness of intervention models with the participation of the community 2.1. The results in caries-free group: -The percentage of new caries of intervention group was 25.7%; control group was 56.6% (p<0.01). - The percentage of primary tooth decay, permanent tooth decay, tartar and dental plaque in the intervention group were lower than the control group significantly (p <0.01), except for gingivitis, the difference at p < 0.05. - Intervention efficiency was most evident in gingivitis (Intervention efficiency=161.0), next to the dental plaque (Intervention efficiency=90.1), and finally to the common caries (Intervention efficiency= 30.9). 2.2.The results in caries group: - The percentage of new and recurrent caries of treated caries group that have intervention was 32.3%, while treated caries group that do not have intervention was 81.2%. -The percentage of primary tooth decay, permanent tooth decay, tartar and dental plaque in intervention group were all lower than control group, p<0.01, excepted for gingivitis with difference that have no statistically significant (p>0.05). -Intervention efficiency was most evident in permanent tooth decay (Intervention efficiency= 72.2), next to the dental plaque (Intervention efficiency= 71,8), tartar (Intervention efficiency= 39.7), primary tooth decay (Intervention efficiency= 35.9), gingivitis (Intervention efficiency= 27.6) and finally to the common caries (Intervention efficiency= 21.9). 23 2.3. Pre-intervention factors affecting the effectiveness of preventive intervention: - Students without dental plaque before intervention have higher success rate (p<0,05). - Using tap water, ethnic minorities and good oral care practice were strongly related to the success of intervention (OR=5.75, OR=3.79 and OR=2.00) RECOMMENDATIONS - The way combining multiple types of study designs should be applied in other regions with different tradition, socio-economic, geographic features to find out appropriate solution to prevent dental caries. The application of this combining research design not only increases the value of scientific research, but also saves time and cost of research. - The role of family is very important in helping children practice proper oral care, so there should be regular talks with parents about dental education during school-year. Thus, family, along with teachers and students themselves will apply preventive interventions together. - There should be a national policy to gradually improve the socioeconomic life of people, it’s the factor that contribute to the process of lowing the percentage of oral disease. 24 LIST OF RESEARCH HAS PUBLISHED RELATING TO THE THESIS 1. Tran Tan Tai, Nguyen Toai, Luu Ngoc Hoat (2014), “Oral diseases status, knowledge, practices on oral health among primary school’s pupils in the city and mountain of Thua Thien Hue province”, Journal of Medicine and Pharmacy, No. 22+23, pp. 177-184. 2. Tran Tan Tai, Nguyen Toai, Luu Ngoc Hoat (2014), “Oral diseases status, knowledge, attitude and practices of oral health among primary school’s pupils in Hue city in 2014”, Journal of Medicine and Pharmacy, N o .6, pp.28-33. 3. Tran Tan Tai, Luu Ngoc Hoat, Nguyen Toai (2015), “Determination of the dental caries risk factors among pupils in some primary school of Thua Thien Hue province”, Journal of Practical Medicine, N o 979, pp. 92-94. 4. Tran Tan Tai, Luu Ngoc Hoat, Nguyen Toai, Hoang Dinh Tuyen, Le Van Nhat Thang (2015), “Dental caries status and caries-related factors among primary school’s pupils in some areas of Thua Thien Hue province”, Journal of Practical Medicine, N o 980, pp. 66-70. 5. Tran Tan Tai, Luu Ngoc Hoat, Nguyen Toai (2015), “Effectiveness of caries prevention interventions among primary school’s pupils in some areas of Thua Thien-Hue province”, Journal of Practical Medicine, No 983, pp. 113-118.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_thuc_trang_benh_sau_rang_va_hieu_qua_cua_gia.pdf