Tóm tắt Luận án Thực trạng bệnh tăng huyết áp ở người Khmer tỉnh trà vinh và hiệu quả một số biện pháp can thiệp

Tăng huyết áp là bệnh không lây phổ biến trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam

với tần suất ngày càng tăng mặc dù đã có nhiều biện pháp can thiệp. Tăng huyết áp

không được kiểm soát chặt chẽ sẽ gây nhiều hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh và xã

hội. [18]. Năm 2014, Tổ chức Y tế thế giới công bố tỷ lệ chung trên toàn thế giới là 22%,

có xu hướng tăng ở các nước đang phát triển, tỷ lệ ở người da đen cao hơn các sắc tộc

khác [22]. Tại Việt Nam, theo điều tra quốc gia năm 2015 thì tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm

30-69 tuổi là 30,6% [7]. Tỷ lệ tăng huyết áp tăng dần từ Bắc vào Nam, cao nhất ở đồng

bằng sông Cửu Long, theo một số nghiên cứu từ 2007 đến 2014, tỷ lệ tăng huyết áp dao

động từ 13,0% đến 38,9% [11],[40],[41],[42].

Trà Vinh dân số năm 2012 có 365.520 đồng bào Khmer, chiếm tỷ lệ khoảng 30,0%.

Đồng bào dân tộc Khmer sinh sống bằng nghề nông, tập trung trong các phum sóc vùng

sâu vùng xa của tỉnh, quanh các chùa chiền, lễ hội diễn ra quanh năm, với văn hóa ẩm

thực đặc sắc [2],[9]. Tổng hợp báo cáo của tỉnh năm 2009, tăng huyết áp đứng thứ nhất

trong 10 bệnh tử vong hàng đầu với số mắc là 5.712 người [37]. Tuy vậy, tỷ lệ tăng

huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer là bao nhiêu? và biện pháp can thiệp nào có hiệu quả

trên cộng đồng dân tộc Khmer? Chưa có nghiên cứu nào một cách hệ thống và đầy đủ.

Để có cơ sở khoa học cung cấp thông tin cho ngành y tế Trà Vinh xây dựng các giải

pháp và chính sách y tế công bằng và hiệu quả nhằm chăm sóc dự phòng bệnh không lây

đang có xu hướng tăng, chúng tôi nghiên cứu với 2 mục tiêu sau:

1. Xác định tỷ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp

ở người Khmer từ 25 – 64 tuổi tại tỉnh Trà Vinh năm 2015.

2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng đồng phòng, chống tăng

huyết áp ở người Khmer từ 25 – 64 tuổi tại tỉnh Trà Vinh

pdf 27 trang dienloan 8200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Thực trạng bệnh tăng huyết áp ở người Khmer tỉnh trà vinh và hiệu quả một số biện pháp can thiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Thực trạng bệnh tăng huyết áp ở người Khmer tỉnh trà vinh và hiệu quả một số biện pháp can thiệp

Tóm tắt Luận án Thực trạng bệnh tăng huyết áp ở người Khmer tỉnh trà vinh và hiệu quả một số biện pháp can thiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG 
NGUYỄN THANH BÌNH 
THỰC TRẠNG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP 
Ở NGƯỜI KHMER TỈNH TRÀ VINH 
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP 
Chuyên ngành: Y tế công cộng 
Mã số: 62 72 03 01 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG 
Hà Nội - 2017 
Công trình được hoàn thành tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Tập 
2. TS. Nguyễn Văn Cường 
Phản biện 1: . 
 . 
Phản biện 2: . 
 . 
Phản biện 3: . 
 . 
Luận án sẽ (hoặc đã) được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án nhà nước họp tại 
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, vào hồi ... giờ ... , ngày ... tháng ... năm 20.... 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
1. Thư viện Quốc gia 
2. Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐĂNG KÝ 
1. Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Văn Tập, Nguyễn Văn Cường, Trần Văn Hưởng (2016), 
"Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer 
tỉnh Trà Vinh, năm 2015", Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXVI, số 13 (186), tr.173-180. 
2. Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Văn Tập, Nguyễn Văn Cường, Trần Văn Hưởng (2016), 
"Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân 
tộc Khmer tại xã An Quảng Hữu và Hòa Ân, tỉnh Trà Vinh", Tạp chí Y học dự phòng, Tập 
XXVI, số 13 (186), tr.181-186. 
3. Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Văn Tập, Nguyễn Văn Cường (2016), "Đánh giá thực 
hành phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer từ 25-64 tuổi tại xã An 
Quảng Hữu và Hòa Ân, tỉnh Trà Vinh", Tạp chí Y học cộng đồng, số 35 tháng 
11+12/2016, tr.79-83. 
1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng huyết áp là bệnh không lây phổ biến trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam 
với tần suất ngày càng tăng mặc dù đã có nhiều biện pháp can thiệp. Tăng huyết áp 
không được kiểm soát chặt chẽ sẽ gây nhiều hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh và xã 
hội. [18]. Năm 2014, Tổ chức Y tế thế giới công bố tỷ lệ chung trên toàn thế giới là 22%, 
có xu hướng tăng ở các nước đang phát triển, tỷ lệ ở người da đen cao hơn các sắc tộc 
khác [22]. Tại Việt Nam, theo điều tra quốc gia năm 2015 thì tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm 
30-69 tuổi là 30,6% [7]. Tỷ lệ tăng huyết áp tăng dần từ Bắc vào Nam, cao nhất ở đồng 
bằng sông Cửu Long, theo một số nghiên cứu từ 2007 đến 2014, tỷ lệ tăng huyết áp dao 
động từ 13,0% đến 38,9% [11],[40],[41],[42]. 
Trà Vinh dân số năm 2012 có 365.520 đồng bào Khmer, chiếm tỷ lệ khoảng 30,0%. 
Đồng bào dân tộc Khmer sinh sống bằng nghề nông, tập trung trong các phum sóc vùng 
sâu vùng xa của tỉnh, quanh các chùa chiền, lễ hội diễn ra quanh năm, với văn hóa ẩm 
thực đặc sắc [2],[9]. Tổng hợp báo cáo của tỉnh năm 2009, tăng huyết áp đứng thứ nhất 
trong 10 bệnh tử vong hàng đầu với số mắc là 5.712 người [37]. Tuy vậy, tỷ lệ tăng 
huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer là bao nhiêu? và biện pháp can thiệp nào có hiệu quả 
trên cộng đồng dân tộc Khmer? Chưa có nghiên cứu nào một cách hệ thống và đầy đủ. 
Để có cơ sở khoa học cung cấp thông tin cho ngành y tế Trà Vinh xây dựng các giải 
pháp và chính sách y tế công bằng và hiệu quả nhằm chăm sóc dự phòng bệnh không lây 
đang có xu hướng tăng, chúng tôi nghiên cứu với 2 mục tiêu sau: 
1. Xác định tỷ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp 
ở người Khmer từ 25 – 64 tuổi tại tỉnh Trà Vinh năm 2015. 
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng đồng phòng, chống tăng 
huyết áp ở người Khmer từ 25 – 64 tuổi tại tỉnh Trà Vinh. 
NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ KHOA HỌC VÀ GIÁ TRỊ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN 
Xác định được tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp, tỷ lệ phát hiện mới, kiến thức và thực 
hành và các yếu tố nguy cơ đến bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer. Xác định 
được nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm 
Đánh giá được hiệu quả can thiệp bằng phương pháp xã hội hóa công tác y tế 
truyền thông dựa vào cộng đồng, có sự tham gia của Sư Cả các Chùa. quản lý người tăng 
huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer tại trạm y tế xã. 
2 
CẤU TRÚC LUẬN ÁN 
Luận án gồm 133 trang với 42 bảng, 6 sơ đồ, 3 hình, 3 biểu đồ 
Đặt vấn đề 2 trang, sơ đồ nghiên cứu 1 trang, tổng quan tài liệu 33 trang, đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu 27 trang, kết quả nghiên cứu 27 trang, bàn luận 40 trang, kết 
luận 2 trang, kiến nghị 1 trang 
Tài liệu tham khảo gồm 127 tài liệu, trong đó 73 tiếng Việt, 54 tiếng Anh. 
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN 
1.1 TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
1.1.1 Khái niệm huyết áp và tăng huyết áp 
Theo Tổ chức Y tế thế giới và Bộ Y tế Việt Nam. Một người lớn trưởng thành ≥ 18 
tuổi được gọi tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm 
trương ≥ 90mmHg hoặc đang điều trị thuốc hạ áp hằng ngày hoặc có ít nhất 2 lần khác 
nhau được bác sĩ chẩn đoán tăng huyết áp. Mỗi lần khám huyết áp được đo ít nhất 2 lần 
1.1.2 Phân độ tăng huyết áp 
Bảng 1.3. Phân độ THA theo JNC VII năm 2003 
Phân độ THA 
HA (mmHg) 
Tâm thu Tâm trương 
Bình thường <120 <80 
Tiền THA 120 – 139 80 – 89 
THA độ I 140 – 159 90 – 99 
THA độ II ≥160 ≥100 
1.1.3 Triệu chứng tăng huyết áp 
Hầu hết người bệnh tăng huyết áp thường không có triệu chứng và không được 
phát hiện trong nhiều năm. Các triệu chứng rất mơ hồ, thông thường bệnh nhân có cảm 
giác nhức đầu, nhức vùng chẩm, nhiều nhất vào buổi sáng, chóng mặt, đỏ mặt, mỏi gáy. 
Nặng hơn nữa, bệnh nhân có thể có triệu chứng của tổn thương cơ quan đích gồm mắt 
mờ, chảy máu cam, tiểu máu, đau ngực do thiếu máu cơ tim, các triệu chứng của thiếu 
máu não, ngưng thở và đau do bóc tách động mạch chủ, phình động mạch. 
3 
1.1.4 Chẩn đoán tăng huyết áp. Chẩn đoán xác định tăng huyết áp: dựa vào trị số HA 
đo được sau khi đo HA đúng quy trình. 
1.1.5 Điều trị tăng huyết áp. Gồm điều trị dùng thuốc và điều trị không dùng thuốc 
1.1.6 Biến chứng bệnh tăng huyết áp. Gồm những biến chứng về tim, não thận, mắt, 
mạch máu,... 
1.1.7 Một số yếu tố ảnh hưởng chỉ số huyết áp. Gồm: thời gian, thời tiết khí hậu, sự 
vận động, tâm lý, tư thế. 
1.1.8 Một số yếu tố liên quan tăng huyết áp. Gồm: giới tính, tuổi, di truyền chủng tộc, 
chế độ ăn (ăn nhiều mỡ động vật, ăn ít rau quả, ăn mặn), lạm dụng rượu bia, hút thuốc lá, 
thừa cân béo phì, hoạt động thể lực, tâm lý. 
1.2 CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP 
1.2.1 Nội dung can thiệp phòng chống tăng huyết áp 
- Điều trị dùng thuốc ở những đối tượng tăng huyết áp độ I trở lên. 
- Điều trị không dùng thuốc với đối tượng là những người có huyết áp bình thường 
và những người tiền tăng huyết áp trong cộng đồng. 
1.2.2 Truyền thông Giáo dục sức khỏe 
1.2.3 Các phương pháp truyền thông. Gồm tiếp cận cá nhân, nhóm và cộng đồng. 
1.3 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TĂNG HUYẾT ÁP 
1.3.1 Tình hình nghiên cứu tăng huyết áp trên thế giới 
Tại Hàn Quốc, cuộc điều tra KNHANES lần thứ năm (2010-2012) trên 17.621 
người từ 20 tuổi trở lên, tỷ lệ tăng huyết áp là 25,8% (nam 27,8%, nữ 23,8%). Khảo sát 
của Ben Romdhane H năm 2011 tại Tunisia trên 8.007 người tuổi từ 35 – 70, tỷ lệ tăng 
huyết áp 30,6%, tỷ lệ tăng huyết áp ở nam giới 27,3%, ở nữ 33,5%. 
1.3.2 Tình hình nghiên cứu tăng huyết áp ở Việt Nam 
Nghiên cứu của Y Biêu Mlô năm 2014 thực hiện ở đối tượng đồng bào Êđê tại tỉnh 
Đắk Lắk, tỷ lệ tăng huyết áp người từ 25 tuổi trở lên là 26,7%, tỷ lệ tăng huyết áp ở nam 
34,7% cao hơn nữ 20,1%. 
Nghiên cứu của Chu Hồng Thắng năm 2012 thiện hiện ở đối tượng đồng bào 
Nùng-Thái Nguyên, tỷ lệ tăng huyết áp ở người từ 25-64 tuổi là 18,7%. 
1.3.3 Tình hình phòng chống tăng huyết áp ở Trà Vinh 
Theo nghiên cứu Cao Mỹ Phượng năm 2006 điều tra trên 1.290 người trên 40 tuổi 
tại Trà Vinh, tỷ lệ tăng huyết áp là 26,7%. 
4 
Nghiên cứu của Cao Mỹ Phượng năm 2012 trên 14.492 người trên 40 tuổi tại 5 
xã/phường/thị trấn tỉnh Trà Vinh, tỷ lệ tăng huyết áp ở người trên 40 tuổi là 31,7%. 
CHƯƠNG 2 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Đồng bào dân tộc Khmer từ 25 – 64 tuổi đang cư trú trên địa bàn tỉnh Trà Vinh tại 
thời điểm nghiên cứu. 
- Đối tượng nghiên cứu mô tả cắt ngang: Đồng bào dân tộc Khmer từ 25-64 tuổi đang 
sinh sống tại 30 xã/phường thuộc 8 huyện/thị tại Trà Vinh được chọn ngẫu nhiên theo 
PPS từ 104 xã/phường trong toàn tỉnh. 
- Đối tượng nghiên cứu can thiệp 
- Nhóm nghiên cứu can thiệp cộng đồng: Đồng bào dân tộc Khmer từ 25-64 tuổi 
đang sinh sống tại xã An Quảng Hữu, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh 
- Nhóm đối chứng cộng đồng: Đồng bào dân tộc Khmer từ 25-64 tuổi đang sinh 
sống tại xã Hòa Ân, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh. Hai xã cách nhau 40km và xen giữa 
bởi huyện Tiểu Cần, tương đồng về điều kiện kinh tế văn hóa xã hội. 
2.2 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 
- Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại 30 xã/phường trong toàn tỉnh. 
- Nghiên cứu can thiệp thực hiện tại 2 xã: Xã can thiệp: xã An Quảng Hữu, huyện 
Trà Cú. Xã chứng: xã Hòa Ân, huyện Cầu Kè. 
2.3 THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 
- Giai đoạn cắt ngang, từ tháng 07/2015 đến tháng 9/2015 
- Giai đoạn can thiệp, 1 năm từ tháng 9/2015 – 9/2016 
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.4.1 Thiết kế nghiên cứu. nghiên cứu mô tả cắt ngang và can thiệp cộng đồng 
2.4.2 Nghiên cứu mô tả, cắt ngang 
n = Z² (1-α/2) 
p x (1 - p) 
x DE 
d² 
Z(1-α/2) = 1,96 ;p: 0,22; d = 0,03; DE = 1,5 
Tính cỡ mẫu tối thiểu là n = 1.106 người. Nghiên cứu chọn 1.200 người gồm 600 
nam và 600 nữ, 300 người mỗi nhóm tuổi (25-34 tuổi, 35-44 tuổi, 45-54 tuổi, 55-64 tuổi) 
5 
Chọn mẫu: Chọn mẫu cụm theo kích cỡ dân số (PPS) 
Chọn mẫu gồm 2 bước: chọn 30 cụm (phường/xã) trong toàn tỉnh, chọn ngẫu nhiên 
số đối tượng tại mỗi xã. Tiến hành lấy mẫu 8 đợt, mỗi đợt đi 2 ngày vào thứ bảy, chủ 
nhật. Nguồn nhân lực chia 2 nhóm, mỗi nhóm lấy mẫu 1 xã/buổi sáng. 
Nội dung và chỉ số nghiên cứu cắt ngang 
Phương tiện: phiếu điều tra phỏng vấn đối tượng. 
Tỷ lệ tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer từ 25 – 64 tuổi 
Chỉ số về kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tăng huyết áp 
Chỉ số các yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer 
Mức nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm Framingham 
Quy trình thu thập dữ kiện 
1. Nhận thông tin 2. Cân đo 3. Lấy máu xét nghiệm 4. Phỏng vấn 
 5. Khám bệnh 6. Phát thuốc 
2.4.3 Nghiên cứu can thiệp cộng đồng 
Nghiên cứu dịch tễ học can thiệp với thiết kế nghiên cứu đánh giá một số biện pháp 
can thiệp tại một xã (xã An Quảng Hữu) trong thời gian 1 năm. 
- Chọn mẫu đối tượng điều tra ngẫu nhiên cộng đồng đánh giá trước và sau can thiệp 
n là cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm (can thiệp và đối chứng) 
p1 là tỷ lệ tăng huyết áp ước đoán ở nhóm can thiệp là 22,0%; p2 là tỷ lệ tăng huyết 
áp ước đoán ở nhóm chứng là 0,36 (kết quả điều tra cắt ngang trước can thiệp); α=0,05; 
β=0,2. Z2(α,β)= 7,9. Dự trù mất mẫu 10%, cỡ mẫu tối thiểu là n= 162 người. Cỡ mẫu: 
trước can thiệp chọn 200 người mỗi xã, sau can thiệp chọn 240 người mỗi xã. 
- Chọn mẫu đối tượng can thiệp quản lý điều trị tăng huyết áp tại trạm y tế xã: tại xã An 
Quảng Hữu trong danh sách điều tra trước can thiệp là 144 người tiền tăng huyết áp và 
tăng huyết áp (xã chứng : xã Hòa Ân không tiến hành can thiệp) 
Nội dung can thiệp 
Dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật , mô hình bệnh tật trong cộng đồng cho tỷ 
lệ bệnh tăng huyết áp đang tăng. Thực trạng và khả năng thực hiện công tác phòng chống 
bệnh tăng huyết áp tại các huyện, xã còn hạn chế trong khi đó nhu cầu xã hội cần nâng 
cao kiến thức của người dân để tự phòng bệnh tật. 
6 
Biện pháp can thiệp “Trạm y tế xã phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân 
tộc Khmer“ gồm các nội dung sau: 1)Tổ chức ban hành văn bản thành lập ban chỉ đạo 
phòng chống bệnh tăng huyết áp tại xã An Quảng Hữu, 2)Tổ chức xây dựng mạng lưới 
triển khai thực hiện, quản lý hoạt động phòng ngừa và quản lý bệnh tăng huyết áp, 3)Tổ 
chức quản lý, điều trị tại trạm y tế, 4)Tổ chức tư vấn người bệnh và vãng gia, 5)Truyền 
thông giáo dục sức khỏe gián tiếp qua đài phát thanh bằng tiếng Khmer, đặt pano, áp 
phích bằng hai thứ tiếng. Tổ chức thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp 
bằng nói chuyện chuyên đề tại chùa. 
Nội dung đánh giá hiệu quả can thiệp 
- Công thức tính chỉ số hiệu quả (CSHQ)= (p1 – p2)/ p1 x 100 
p1 và p2 là tỷ lệ chỉ số cần đánh giá ở thời điểm trước và sau can thiệp. 
- Công thức tính hiệu quả can thiệp HQCT = CSHQ can thiệp – CSHQ đối chứng 
- So sánh các chỉ số hiệu quả, gồm 4 nhóm như sau: 
(1) Trước can thiệp: xã can thiệp và xã chứng. (2) Trước và sau can thiệp: xã can 
thiệp; (3) Trước và sau can thiệp xã chứng 
(4) Sau can thiệp: xã can thiệp và xã chứng. 
- Các chỉ sô: Tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp được quản lý tại trạm y tế xã 
Tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp qua điều tra ngẫu nhiên tại cộng đồng 
Tỷ lệ tiền tăng huyết áp, tăng huyết áp được phát hiện sớm 
Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng ,thực hành đúng phòng chống tăng huyết áp 
Tỷ lệ người dân có thay đổi các chỉ số sức khỏe trung gian 
2.5 KHỐNG CHẾ SAI SỐ. Các định nghĩa, tiêu chuẩn đưa ra chính xác. Tập huấn kỹ 
cho điều tra viên. Tiến hành thử bộ công cụ và giám sát chặt chẽ trong quá trình nghiên 
cứu. Đối tượng tình nguyện tham gia nghiên cứu. Làm sạch số liệu trước khi phân tích. 
2.6 XỬ LÝ SỐ LIỆU. Số liệu được nhóm nghiên cứu lưu giữ một cách an toàn và bảo 
mật, làm sạch, nhập và xử lý bằng phần mềm EpiData 3.1 và STATA 12.0. 
Mô tả mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và bệnh tăng huyết áp bằng test 
χ2, OR, phân tích hồi quy đa biến, giá trị p chọn ngưỡng p < 0,05. 
2.4 ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU 
Đề tài đã được thông qua Hội đồng khoa học kỹ thuật đạo đức Sở Y tế Trà Vinh và 
Hội đồng đạo đức của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Quyền lợi và thông tin cá nhân 
của đối tượng được đảm bảo theo đúng quy định hiện hành. 
7 
CHƯƠNG 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1 TỶ LỆ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
3.1.1 Đặc điểm dân số xã hội 
Bảng 3.1. Tuổi trung bình của đồng bào dân tộc Khmer trong nghiên cứu là 
44,4±11,3 tuổi. Nghiên cứu cho tỷ lệ người làm nông 77,7%, 60,0% học vấn dưới tiểu 
học. Tỷ lệ cao 77,5% đồng bào dân tộc Khmer có thu nhập dưới 4.300.000VNĐ/tháng. 
3.1.2 Tỷ lệ tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh 
Bảng 3.2 Tỷ lệ tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer 
Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%) 
 Phân độ THA (tại thời điểm khảo sát) 
Bình thường 430 35,8 
Tiền tăng huyết áp 466 38,8 
Tăng huyết áp 304 25,4 
 Độ I 198 16,5 
 Độ II 106 8,9 
Tăng huyết áp đã được phát hiện 252 21,0 
Đáp ứng điều trị 
Không đáp ứng điều trị 
98 
154 
8,2 
12,8 
THA mới phát hiện 150 12,5 
THA chung(đã và mới phát hiện) 402 33,5 
Tổng 1200 100 
3.1.3 Kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer 
Bảng 3.5 Kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer 
Kiến thức về bệnh THA 
Đúng (n=1200) Không đúng (n=1200) 
SL TL% SL TL% 
Về triệu chứng bệnh 667 55,6 533 44,4 
Về hậu quả của bệnh 335 27,9 865 72,1 
Về các yếu tố nguy cơ của bệnh 293 24,4 907 75,6 
Về biện pháp điều trị bệ ... %. Kết quả nghiên cứu của tác giả Đinh 
Văn Thành cho tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu ở người tăng huyết áp tăng từ 41,5% lên tới 
96,0%. Trong nghiên cứu tại Bắc Giang, ngoài sự khác biệt về đối tượng nghiên cứu là 
người Kinh, tác giả thực hiện can thiệp bằng mô hình áp dụng cho tuyến y tế cơ sở gồm 
Trạm y tế, bệnh viện huyện nên tính chuyên biệt cao, do đó hiệu quả can thiệp cao hơn 
nghiên cứu này. Tuy nhiên, với đối tượng là đồng bào Khmer với tỷ lệ học vấn thấp, quy 
mô thấp hơn, nhưng cho hiệu quả cao thì nghiên cứu đã phát huy tính khả thi, có thể áp 
dụng rộng rãi trong nhiều cộng đồng khác. 
Qua kết quả quản lý, điều trị 144 người tiền tăng huyết áp và tăng huyết áp, tỷ lệ 
4,2% người bệnh tăng huyết áp với mức huyết áp <120/80 trước và sau can thiệp là 
23,0% p<0,05. Trong đó, tỷ lệ tăng huyết áp độ II đo vào thời điểm tháng 9 năm 2015 là 
10,4%, sau một năm can thiệp tỷ lệ này này là 4,1%. Như vậy, có sự thay đổi giảm chỉ số 
huyết áp ở người có huyết áp cao, tăng tỷ lệ người có chỉ số huyết áp ở mức bình thường. 
4.2.3 Đánh giá hiệu quả can thiệp về bệnh tăng huyết áp qua điều tra ngẫu nhiên 
cộng đồng trước và sau can thiệp 
Trong nghiên cứu tỷ lệ chỉ số huyết áp ≥140/90mmHg trước và sau can thiệp ở 
nhóm can thiệp giảm từ 27,0% xuống 17,1%, ở nhóm chứng là 26,0% tăng lên 26,7%. 
Hiệu quả can thiệp 39,4% (p<0,05). Tỷ lệ bệnh tăng huyết áp trước và sau can thiệp ở 
nhóm can thiệp giảm từ 36,5% xuống 26,3%, nhóm chứng là 36,0% xuống 34,6%. Hiệu 
quả can thiệp 24,0% (p<0,05). Kết quả tương tự nghiên cứu của Trần Văn Long, sau can 
thiệp tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi giảm từ 52,5% xuống 39,3%. Hiệu quả can 
19 
thiệp giảm tỷ lệ bệnh tăng huyết áp trong cộng đồng đã phát huy hiệu quả trong các 
nghiên cứu. 
4.2.4 Đánh giá hiệu quả can thiệp về kiến thức phòng chống bệnh tăng huyết áp ở 
đồng bào dân tộc Khmer 
Kiến thức về nhận biết bệnh. Kết quả nghiên cứu ở nhóm can thiệp, tỷ lệ có kiến 
thức đúng 68,8% tăng cao hơn so với nhóm đối chứng với 51,9%, hiệu quả can thiệp 
12,9%. Việc nâng cao kiến thức về cách phát hiện bệnh tăng huyết áp giúp người dân dễ 
dàng nhận biết sớm bệnh tăng huyết áp, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị và phòng ngừa 
biến chứng. Việc kiểm soát và theo dõi chỉ số huyết áp thường xuyên là một trong những 
yếu tố quan trọng trong công tác phát hiện sớm bệnh, từ đó góp phần hạn chế được biến 
chứng. 
Kiến thức về hậu quả bệnh. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ có kiến thức đúng về hậu 
quả bệnh trước can thiệp thấp, được cải thiện đáng kể sau can thiệp ở cả 2 nhóm. Cụ thể, 
ở nhóm can thiệp tăng từ 32,2% lên 52,9%, ở nhóm đối chứng tăng từ 24,5% lên 37,1%, 
hiệu quả can thiệp 12,9% với p<0,05. Việc ý thức được các hậu quả quan trọng của bệnh 
làm thay đổi thái độ đối với bệnh, thúc đẩy việc hình thành các thói quen tốt cho sức 
khỏe 
Kiến thức về yếu tố nguy cơ của bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự thay 
đổi kiến thức về yếu tố nguy cơ đối với bệnh tăng huyết áp ở cả nhóm đối chứng và 
nhóm can thiệp trước và sau can thiệp. Ở nhóm can thiệp, trước can thiệp, tỷ lệ người 
dân có kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ 30,2%, sau khi can thiệp tỷ lệ này tăng 47,5%. 
Trong khi đó, ở nhóm chứng, tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ trước 
26% và sau can thiệp là 30%, hiệu quả can thiệp là 41,9% (p<0,05). Người dân càng 
hiểu rõ được các yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp thì khả năng hạn chế, phòng 
tránh mắc tăng huyết áp càng cao thông qua việc kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ. 
Kiến thức về điều trị bệnh tăng huyết áp 
Kết quả trước can thiệp cho thấy tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về các biện 
pháp điều trị bệnh còn thấp, tỷ lệ này ở nhóm can thiệp cao hơn ở nhóm đối chứng 
(p<0,05), nhóm can thiệp tăng từ 41,7% lên 53,3%, ở nhóm đối chứng tăng từ 22,5 lên 
39,2%, hiệu quả can thiệp 3,5% (p<0,05). Tỷ lệ có kiến thức đúng về điều trị bệnh tăng 
huyết áp đều tăng lên rất đáng kể ở cả nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Nâng cao 
hiểu biết về các biện pháp điều trị bệnh góp phần lớn trong việc chấp nhận và tuân thủ 
20 
điều trị ở những người bệnh tăng huyết áp, hạn chế được các biến chứng nguy hiểm do 
bệnh gây ra. 
Kiến thức về cách phòng chống tăng huyết áp 
Kết quả chỉ ra rằng sau can thiệp, tỷ lệ người dân có kiến thức về cách phòng chống 
tăng huyết áp của 2 nhóm đều tăng lên, ở nhóm can thiệp, tỷ lệ này tăng từ 32,2% lên 
46,3%, chỉ số hiệu quả 48,3% (p<0,05), ở nhóm đối chứng tăng lên không có ý nghĩa 
thống kê, từ 23,0% lên 25,0%, chỉ số hiệu quả 8,7% (p>0,05). Như vậy, tỷ lệ đồng bào 
dân tộc Khmer có kiến thức đúng về phòng chống bệnh tăng huyết áp còn thấp, sau can 
thiệp cho thấy hiệu quả rất đáng kể với hiệu quả can thiệp 35,1% (p<0,05). Việc đẩy 
mạnh công tác truyền thông và các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe có tác 
dụng nâng cao kiến thức về phòng chống bệnh tăng huyết áp trên cộng đồng. 
4.2.5 Đánh giá hiệu quả can thiệp về thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp ở 
đồng bào dân tộc Khmer 
Việc tư vấn thay đổi hành vi sức khỏe giúp thay đổi từ các hành vi, thói quen có hại 
sang hành vi, thói quen có lợi từ đó giúp người dân chủ động hình thành lối sống lành 
mạnh, góp phần nhiều làm giảm tỷ lệ tăng huyết áp. 
Chế độ ăn mặn. Chế độ ăn nhiều muối hay ăn mặn là một trong những nguyên 
nhân hàng đầu cần được kiểm soát chặt chẽ để hạn chế nguy cơ mắc tăng huyết áp. Tỷ lệ 
ăn mặn ở đồng bào dân tộc Khmer trong nghiên cứu cao và giảm đáng kể sau can thiệp, 
ở nhóm can thiệp giảm từ 91,5% xuống 80,8%, ở nhóm đối chứng giảm từ 95,0% xuống 
90,8%, hiệu quả can thiệp đạt 31,9% (p<0,05). Điều này càng củng cố thêm các kết quả 
trước đó là sau can thiệp, tỷ lệ ăn mặn giảm rõ rệt sau chương trình can thiệp. 
Chế độ ăn nhiều mỡ. Nghiên cứu cho kết quả sau 12 tháng can thiệp, tỷ lệ ăn 
nhiều mỡ ở nhóm can thiệp giảm từ 16,0% xuống còn 7,1% ở nhóm can thiệp (p<0,05). 
Ở nhóm đối chứng, tỷ lệ giảm từ 13,0% xuống 8,8%, chỉ số hiệu quả 4,6% (p>0,05). Có 
thể thấy rằng, việc can thiệp truyền thông thay đối thói quen ăn nhiều mỡ đã có hiệu quả 
cao khi tỷ lệ người sử dụng dầu mỡ giảm đáng kể so với nhóm không can thiệp. 
Chế độ ăn ít rau, quả. Thói quen ăn rau quả chưa được quan tâm đúng mực ở 
cộng đồng dân tộc Khmer khi tỷ lệ ăn đủ rau quả ở cả hai nhóm đều rất thấp, khoảng 
4,5% trước can thiệp. Tuy nhiên, thói quen ăn rau quả không cải thiện nhiều sau can 
thiệp ở cả hai nhóm. Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ người có ăn đủ lượng rau quả trước 5,0% và 
sau là 5,4%, chỉ số hiệu quả 8,0% (p>0,05), ở nhóm đối chứng, tỷ lệ này trước 4,0% và 
21 
sau can thiệp là 4,2%, chỉ số hiệu quả 5,0% (p>0,05). Điều này lý giải rằng hành vi ăn ít 
rau quả đã trở thành thói quen, muốn thay đổi cần cung cấp kiến thức và có thời gian đủ 
dài để hình thành và duy trì hành vi mới. 
Lạm dụng rượu bia. Một trong những nét đặc trưng văn hóa của người Khmer là 
có nhiều lễ hội trong năm. Do đó, việc lạm dụng rượu bia trong cộng đồng khá cao. Kết 
quả nghiên cứu tương tự tác giả Trần Văn Long khi chưa tìm thấy sự thay đổi sau can 
thiệp về tình trạng lạm dụng rượu, hay nghiên cứu của Chu-Hong Lu năm 2015, không 
tìm thấy sự cải thiện về tình trạng sử dụng rượu bia sau 2 năm can thiệp. 
Hoạt động thể lực. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hoạt động thể lực trước can thiệp là 
71,0% và sau 80,4%, tỷ lệ hoạt động thể lực ở nhóm đối chứng trước là 85,4% và sau là 
84,5%, hiệu quả can thiệp 12,1% (p<0,05). Tỷ lệ có hoạt động thể lực ở đồng bào dân 
tộc Khmer cao, phần lớn người dân sống bằng nghề nông nghiệp đòi hỏi phải vận động 
nhiều, tuy nhiên những người có vận động thể lực đáp ứng với khuyến nghị chủ yếu là 
do tính chất công việc. 
Hút thuốc lá. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự cải thiện đáng kể về thói quen hút 
thuốc lá sau can thiệp. Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ người hiện hút thuốc là 19,6% giảm 9,9% 
so với trước khi can thiệp, chỉ số hiệu quả 12,2%. Ở nhóm đối chứng, tỷ lệ này hầu như 
không thay đổi, trước 72,0% và sau can thiệp là 72,1%. Hiệu quả can thiệp giảm thói 
quen hút thuốc là 12,1% (p<0,05). Như vậy chương trình truyền thông can thiệp có hiệu 
quả trong thay đổi thói quen hút thuốc lá ở cộng đồng đồng bào dân tộc Khmer. 
 Các chỉ số sức khỏe liên quan thay đổi hành vi. 
Nghiên cứu cho kết quả ở nhóm can thiệp, tỷ lệ BMI ≥ 23 trước 36,7% và sau can 
thiệp là 32,9%, chỉ số hiệu quả 6,0% (p>0,05), ở nhóm đối chứng trước can thiệp 35,0% 
và sau 31,3%, chỉ số hiệu quả 5,7% (p>0,05), như vậy kết quả này khác với một số 
nghiên cứu khác. Can thiệp truyền thông giảm cân nặng thay đổi chỉ số BMI về chỉ số 
chuẩn cần được đẩy mạnh để góp phần hạn chế tỷ lệ tăng huyết áp trong cộng đồng. 
4.2.6 Đánh giá hiệu quả can thiệp về sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tăng huyết 
áp ở đồng bào dân tộc Khmer 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đồng bào Khmer thường tới trạm y tế xã để khám 
chữa bệnh và kiểm tra huyết áp trước 62,0% và sau can thiệp ở nhóm can thiệp là 64,2%, 
chỉ số hiệu quả 3,5% (p<0,05); ở nhóm chứng là 56,0% và 52,9%, hiệu quả can thiệp là 
9,0% mặc dù Quy định thông tuyến thực hiện từ ngày 01/01/2016 đã làm một phần 
22 
người bệnh lên thẳng tuyến trên mà không đến trạm y tế xã gây khó khăn trong việc 
quản lý người bệnh tại trạm. 
Tại xã An Quảng Hữu, sau thời gian can thiệp bằng tổ chức quản lý kèm theo các 
hình thức truyền thông, tỷ lệ người dân không biết mình bị tăng huyết áp được phát hiện 
mới trước can thiệp 18,0% và sau can thiệp là 6,7%, chỉ số hiệu quả 11,3% (p<0,05), so 
với xã chứng, thì hiệu quả can thiệp thật sự của các biện pháp can tiệp là 17%. Kết quả 
cho thấy biện pháp quản lý và dự phòng, nâng cao kiến thức về phòng chống bệnh tăng 
huyết áp được đồng bào Khmer nhận thức, tăng tỷ lệ thực hành đúng về giảm ăn mặn, 
giảm ăn mỡ, hạn chế rượu bia, do đó, tỷ lệ người mắc tăng huyết áp mới giảm. Bên cạnh 
đó, người có huyết áp bình thường hiểu và thực hiện được các biện pháp dự phòng cho 
bản thân làm giảm tỷ lệ mắc mới. 
4.2.7 Một số đóng góp và hạn chế đề tài nghiên cứu 
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp có xu hướng gia tăng, nhu cầu chăm sóc 
sức khỏe người bệnh càng cao, cần có những biện pháp quản lý và điều trị thích hợp. Kết 
quả cho thấy các biện pháp can thiệp đơn giản và dễ thực hiện. 
Kiến thức phòng bệnh của đồng bào dân tộc Khmer chưa cao, cần tuyên tryền giáo 
dục người dân đồng ý xét nghiệm máu; Cần có phiên dịch tiếng Khmer. Một số hành vi 
nguy cơ đã trở thành thói quen từ lâu trong cộng đồng đồng bào Khmer như chế độ ăn, 
uống rượu bia, do đó, để thay đổi một thói quen trong cộng đồng gặp nhiều khó khăn cần 
tiếp tục thời gian dài. 
Hạn chế của đề tài. Để đánh giá hiệu quả trên từng biện pháp can thiệp cần có những 
nghiên cứu tiếp theo, không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này. 
Tuy gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nghiên cứu nhưng nhờ việc định 
hướng trước kèm theo sự hỗ trợ lớn từ chính quyền địa phương và các ban ngành liên 
quan, nghiên cứu đã lấy đúng, đủ và đảm bảo chất lượng mẫu. 
23 
KẾT LUẬN 
1. Tỷ lệ tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer từ 25-64 tuổi 33,5%, trong đó ở 
nam 37,3%; nữ 29,7%. Tỷ lệ bệnh tăng huyết áp phát hiện mới là 12,5% 
Tỷ lệ có kiến thức chung đúng là 14,3%. Tỷ lệ thực hành chung đúng là 54,7% 
Qua phân tích hồi quy đa biến, yếu tố có liên quan đến tăng huyết áp ở đồng bào 
dân tộc Khmer gồm giới, tuổi, chế độ ăn mỡ, ăn ít rau quả, ăn mặn, lạm dụng rượu bia và 
béo phì (p<0,05) 
Nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham, tỷ 
lệ đồng bào Khmer có nguy cơ thấp 79,7%; nguy cơ trung bình là 16,3%, nguy cơ cao 
4,0%. 
2. Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp cộng đồng 
Qua 5 biện pháp can thiệp phòng, chống tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer 
từ 25 – 64 tuổi, kết quả thu được như sau: 
- Công tác tổ chức quản lý. Trạm y tế xã có khả năng thực hiện phòng chống tăng huyết 
áp cho đồng bào dân tộc Khmer về quản lý người bệnh, khám phát hiện bệnh sớm, tư 
vấn và truyền thông giáo dục sức khỏe với nhiều hình thức và huy động sự tham gia của 
cộng đồng, các chùa, có kết quả tốt. 
- Quản lý điều trị người bệnh tăng huyết áp tại trạm y tế xã An Quảng Hữu 
Tăng tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp với mức huyết áp <120/80 trước can thiệp là 
4,2%; tỷ lệ sau can thiệp là 23,0%; hiệu quả can thiệp 447,6% 
Tỷ lệ 29,8% về mức huyết áp bình thường. Trong số người tăng huyết áp độ I, 
41,0% về mức tiền tăng huyết áp và 12,8% về mức huyết áp bình thường. Tỷ lệ 6,7% 
người tăng huyết áp độ II về mức tiền tăng huyết áp và 6,7% về mức bình thường. 
- Điều tra ngẫu nhiên cộng đồng 
Tỷ lệ chỉ số huyết áp đo được ≥140/90mmHg trước và sau can thiệp ở nhóm can 
thiệp giảm từ 27,0% xuống 17,1%, ở nhóm chứng là 26,0% và 26,7%. Hiệu quả can 
thiệp đạt 10,6% (p<0,05). 
Tỷ lệ tăng huyết áp trước và sau can thiệp ở nhóm can thiệp giảm từ 36,5% xuống 
26,3%, ở nhóm chứng là 36,0% và 34,6%. Hiệu quả can thiệp 8,8% (p<0,05). 
Tăng tỷ lệ có kiến thức chung đúng về bệnh tăng huyết áp trước can thiệp là 
21,0%; sau can thiệp 40,4%, ở nhóm chứng giảm từ 21,3% xuống 16,0%. Hiệu quả can 
thiệp 14,1% (p<0,05). 
24 
Tỷ lệ thực hành chung tăng từ 78,0% lên 82,1% ở nhóm can thiệp, trong khi ở 
nhóm đối chứng 89,0% xuống 89,2%. Hiệu quả can thiệp 3,9% (p<0,05). 
- Sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer 
Tăng tỷ lệ thường tới trạm y tế xã để khám chữa bệnh trước can thiệp ở nhóm can 
thiệp là 62,0%, tỷ lệ sau can thiệp là 64,2%. Tỷ lệ người dân không biết mình bị tăng 
huyết áp được phát hiện mới giảm, trước can thiệp là 18,0% và sau can thiệp là 6,7%. 
KIẾN NGHỊ 
1. Đối với y tế cơ sở, các ban ngành khác và người dân: Thành lập ban chỉ đạo 
phòng chống tăng huyết áp tại trạm y tế xã, vận động các Sư Cả tại chùa trong xã cùng 
tham gia. 
Truyền thông tư vấn cung cấp kiến thức cho người bệnh duy trì điều trị uống thuốc 
hàng ngày và duy trì các hành vi lành mạnh. Người nhà bệnh nhân hỗ trợ trong sinh hoạt 
hàng ngày về chế độ ăn uống lành mạnh (hạn chế rượu bia thuốc lá, giảm ăn mặn), đôn 
đốc người bệnh tuân thủ điều trị. Cộng tác viên y tế thường xuyên tư vấn tại gia cho 
người dân, lồng ghép trong các hoạt động y tế khác. Hàng tháng nói chuyện chuyên đề 
tại chùa 1 lần, sử dụng tờ rơi bằng 2 thứ tiếng, đài truyền thanh xã phát thanh về phòng 
chống bệnh tăng huyết áp nói riêng và bệnh không lây nói chung bằng tiếng Khmer mỗi 
tháng 1 lần. 
2. Đối với ngành y tế tuyến tỉnh, trung ương và ban ngành khác. Duy trì và đẩy 
mạnh hoạt động của các biện pháp can thiệp, huy động sự tham gia của cộng đồng đồng 
bào dân tộc Khmer nói riêng, người dân toàn tỉnh Trà Vinh nói chung. Ban hành chính 
sách, cung cấp hỗ trợ nguồn lực, phương tiện để người dân tự nâng cao sức khỏe, xây 
dựng chương trình truyền thông bằng nhiều hình thức phù hợp. Xây dựng nguồn lực tờ 
bướm tờ rơi bằng 2 thứ tiếng, tăng cường bằng tiếng Khmer. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_thuc_trang_benh_tang_huyet_ap_o_nguoi_khmer.pdf