Tóm tắt Luận án Thực trạng hành nghề y tư nhân và hiệu quả biện pháp quản lý người bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp tại tỉnh Bình Dương
Các cơ sở y tế tư nhân đã góp phần không nhỏ trong công
tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân, góp phần giảm tải cho
các cơ sở y tế công, đa dạng hóa loại hình, tăng sự lựa chọn dịch
vụ khám chữa bệnh cho người bệnh.
Đái tháo đường và tăng huyết áp đang gia tăng với tốc độ
nhanh chóng trên toàn cầu. Theo số liệu thống kê từ các bệnh viện
từ năm 1976 đến năm 2012 ở Việt Nam, hàng năm, tỷ lệ người
bệnh nhập viện, nhóm các bệnh lây nhiễm giảm từ 55,5% xuống
còn 22,9%, các bệnh không lây nhiễm ngày càng tăng từ 42,6%
lên 66,3%. Theo số liệu thống kê từ các bệnh viện từ năm 1976
đến năm 2012 ở Việt Nam, hàng năm, tỷ lệ người bệnh nhập viện,
nhóm các bệnh lây nhiễm giảm từ 55,5% xuống còn 22,9%, các
bệnh không lây nhiễm ngày càng tăng từ 42,6% lên 66,3% [21].
Bình Dương là tỉnh có tốc độ đô thị hoá nhanh, đời sống
nhân dân ngày càng cải thiện. Nhu cầu khám chữa bệnh của nhân
dân ngày càng tăng, đặc biệt là tỷ lệ các đái tháo đường, tăng
huyết áp, tăng lên nhanh chóng, trong khi đầu tư cho y tế để đáp
ứng với xu thế này còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn, thách
thức.
Theo Nguyễn Tấn Hùng, điều tra năm 2013, hoạt động của
các cơ sở hành nghề còn tồn tại nhiều hạn chế cần được khắc
phục, đa số thụ động khám chữa bệnh, chưa có đủ bác sĩ thực hiện
đúng chức năng bác sĩ gia đình.Nhằm tìm biện pháp hợp lý để các
phòng khám tư nhân thực hiện được chức năng bác sĩ gia đình,
theo định hướng phát triển y tế của Bộ Y tế về phòng chống bệnh
không lây nhiễm, góp phần quản lý người bệnh, nâng cao kiến
thức và hiệu quả chữa bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp; đề tài
nghiên cứu với 2 mục tiêu sau:
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Thực trạng hành nghề y tư nhân và hiệu quả biện pháp quản lý người bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp tại tỉnh Bình Dương
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG ------------------------ VÕ THỊ KIM ANH THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN VÀ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: VỆ SINH XÃ HỘI HỌC VÀ TỔ CHỨC Y TẾ Mã số: 62 72 01 64 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI,2016 2 MỞ ĐẦU Các cơ sở y tế tư nhân đã góp phần không nhỏ trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân, góp phần giảm tải cho các cơ sở y tế công, đa dạng hóa loại hình, tăng sự lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh cho người bệnh. Đái tháo đường và tăng huyết áp đang gia tăng với tốc độ nhanh chóng trên toàn cầu. Theo số liệu thống kê từ các bệnh viện từ năm 1976 đến năm 2012 ở Việt Nam, hàng năm, tỷ lệ người bệnh nhập viện, nhóm các bệnh lây nhiễm giảm từ 55,5% xuống còn 22,9%, các bệnh không lây nhiễm ngày càng tăng từ 42,6% lên 66,3%. Theo số liệu thống kê từ các bệnh viện từ năm 1976 đến năm 2012 ở Việt Nam, hàng năm, tỷ lệ người bệnh nhập viện, nhóm các bệnh lây nhiễm giảm từ 55,5% xuống còn 22,9%, các bệnh không lây nhiễm ngày càng tăng từ 42,6% lên 66,3% [21]. Bình Dương là tỉnh có tốc độ đô thị hoá nhanh, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện. Nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng tăng, đặc biệt là tỷ lệ các đái tháo đường, tăng huyết áp, tăng lên nhanh chóng, trong khi đầu tư cho y tế để đáp ứng với xu thế này còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn, thách thức. Theo Nguyễn Tấn Hùng, điều tra năm 2013, hoạt động của các cơ sở hành nghề còn tồn tại nhiều hạn chế cần được khắc phục, đa số thụ động khám chữa bệnh, chưa có đủ bác sĩ thực hiện đúng chức năng bác sĩ gia đình.Nhằm tìm biện pháp hợp lý để các phòng khám tư nhân thực hiện được chức năng bác sĩ gia đình, theo định hướng phát triển y tế của Bộ Y tế về phòng chống bệnh không lây nhiễm, góp phần quản lý người bệnh, nâng cao kiến thức và hiệu quả chữa bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp; đề tài nghiên cứu với 2 mục tiêu sau: DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Võ Thị Kim Anh: “Kiến thức về bệnh đái tháo đường và một số yếu tố liên quan của người bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân, tỉnh Bình Dương” dự hội nghị khoa học nghiên cứu sinh Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương năm 2015, Tạp chí Y học Dự phòng, tập XXV, số 8 (168) 2015, tr. 326 - 331. 2. Võ Thị Kim Anh: “Kiến thức về bệnh tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan của người bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân, tỉnh Bình Dương”, Tạp chí Y học Cộng đồng, số 32. 2016, tr. 67-70. 3. Võ Thị Kim Anh: “Sự hài lòng của người bệnh mãn tính điều trị ngoại trú tại phòng khám bác sĩ gia đình, Phòng khám đa khoa Nam Anh, Tỉnh Bình Dương.” dự hội nghị khoa học nghiên cứu sinh Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương năm 2016, Tạp chí Y học Dự phòng tập XXVI số 13 (186) 4. Võ Thị Kim Anh: “Tình hình sử dụng dịch vụ y tế ở các cơ sở y tế tư nhân, tỉnh Bình Dương năm 2015” dự hội nghị khoa học nghiên cứu sinh Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương năm 2016, Tạp chí Y học Dự phòng tập XXVI số 13(186) 3 1. Mô tả thực trạng hoạt động phòng khám tư nhân quản lý người bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp tại tỉnh Bình Dương năm 2013. 2. Đánh giá hiệu quả biện pháp phòng khám đa khoa tư nhân quản lý phòng chống đái tháo đường, tăng huyết áp tại địa bàn nghiên cứu. Những điểm mới về khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài - Thực hiện phòng khám bác sĩ gia đình tại phòng khám đa khoa tư nhân, nâng cao hiệu quả công tác quản lý bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp; đáp ứng nhu cầu và tăng sự hài lòng người bệnh. - Thực hiện quản lý bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp bằng phần mềm vi tính. - Nghiên cứu có tính ứng dụng cao, có giá trị tác động đến hoạt động và sự phát triển toàn diện của mô hình bác sĩ gia đình trong giai đoạn tiếp theo; đặc biệt xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình giai đoạn 2013 – 2020 của Bộ Y tế CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 144 trang không kể tài liệu tham khảo và phụ lục, có 47 bảng, 2 sơ đồ và 7 biểu đồ. Mở đầu 2 trang. Tổng quan 37 trang; đối tượng và phương pháp nghiên cứu 24 trang; kết quả nghiên cứu 48 trang; bàn luận 29 trang; kết luận 2 trang và kiến nghị 1 trang. Có 155 tài liệu tham khảo, 120 tài liệu tiếng Việt, 25 tài liệu tiếng Anh. 4 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA Y TẾ TƯ NHÂN VÀ BÁC SĨ GIA ĐÌNH 1.1.1 Khái niệm về y tế tư nhân Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân năm 2003 và Thông tư số 07/2007/TT BYT của Bộ Y tế hướng dẫn hành nghề y, y học cổ truyền và trang thiết bị y tế tư nhân, quy định các tổ chức hành nghề y tư nhân (HNYTN) tại Việt Nam bao gồm: Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa.Phòng khám đa khoa (PKĐK).Phòng khám chuyên khoa (PKCK). Cơ sở dịch vụ y tế, răng giả, tiêm chích thay băng, kính thuốc, dịch vụ vận chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngoài. 1.1.2 Vị trí, vai trò, quá trình hình thành và phát triển của y tế tư nhân trên thế giới Sự hình thành và phát triển của hệ thống y tế tư nhân đã đóng góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân, bớt đi gánh nặng cho hệ thống y tế công và giảm bớt áp lực tài chính dành cho y tế của Nhà nước ở nhiều nơi trên thế giới như: Tây Âu, Đông Nam Á, châu Phi. 1.1.3. Vị trí, vai trò, quá trình hình thành và phát triển của y tế tư nhân tại Việt Nam Các điều kiện, phạm vi hoạt động chuyên môn hành nghề y tư nhân căn cứ theo Nghị định số 103/2003/NĐ-CP và Thông tư số 21/2000/TT-BYT. 1.1.4 Vị trí, vai trò, quá trình hình thành và phát triển của bác sĩ gia đình Bác sĩ gia đình (BSGĐ) là một chuyên ngành y khoa chăm sóc sức khỏe liên tục và toàn diện cho cá nhân và gia đình, là chuyên khoa tổng hợp sinh học, lâm sàng và khoa học hành vi. Công trình được hoàn thành tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương Hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Văn Tập TS. Trần Văn Hưởng Phản biện 1 Phản biện 2.. Phản biện 3. Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án Nhà nước, họp tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương Vào hồigiờ ..tháng . năm 20 Có thể tìm hiểu luận án tại 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương Các chữ viết tắt. Bác sĩ gia đình BSGĐ Đái tháo dường ĐTĐ Hành nghề y tư nhân HNYTN Tăng hueets áp THA Trước can thiệp, sau can thiệp TCT, SCT Phòng khám đa khoa, chuyên khoa PKĐK, PKCK Chỉ số hiệu quả, Hiệu quả can thiệp CSHQ, HQCT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG VÕ THỊ KIM ANH THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN VÀ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: VỆ SINH XÃ HỘI HỌC VÀ TỔ CHỨC Y TẾ MÃ SỐ: 62 72 01 64 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI, 2016 5 Điều kiện và phạm vi chuyên môn hành nghề đối với phòng khám bác sĩ gia đình căn cứ theo Thông tư số 16/2014/TT-BYT. 1.1.5. Điều kiện và phạm vi hoạt động chuyên môn hành nghề y tư nhân Các điều kiện, phạm vi hoạt động chuyên môn hành nghề y tư nhân căn cứ theo Nghị định số 103/2003/NĐ-CP và Thông tư số 21/2000/TT-BYT. 1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA Y TẾ TƯ NHÂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM Hiện nay hệ thống y tế Mỹ phát triển về y học gia đình, các bệnh viện có khoa y học gia đình và hệ thống mạng lưới y học gia đình tại nhiều cơ sở khám bệnh trên cả nước, thành lập trung tâm y học gia đình đào tạo và nhân rộng trên nhiều nước trên thế giới. Việt Nam do bước đầu mới triển khai thực hiện mô hình phòng khám thực hành BSGĐ nên chưa có nhiều nghiên cứu xây dựng mô hình phòng khám thực hành BSGĐ góp phần nâng cao chất lượng trong khám chữa bệnh. 1.3. THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, TĂNG HUYẾT ÁP VÀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG 1.3.1 Tình hình bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp thế giới Thống kê của Liên đoàn đái tháo đường (ĐTĐ) thế giới năm 2014 cho thấy cứ 12 người thì có 1 người mắc bệnh ĐTĐ và cứ 7 giây thì có 1 người chết vì bệnh ĐTĐ. Tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ tăng từ 4,7% năm 1980 lên 8,5% năm 2014. Năm 2000, theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, toàn thế giới có tới 972 triệu người bị tăng huyết áp (THA) và con số này được ước tính là vào khoảng 15,6 tỷ người vào năm 2025. 1.3.2Tình hình bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp tại Việt Nam. Theo ước tính của WHO (2012) nước ta có 3,2 triệu người trưởng thành mắc bệnh đái tháo đường, đứng thứ 7 trong số 39 quốc gia khu vực Tây Thái Bình Dương [135]. Dự 6 báo mỗi năm tăng sẽ có thêm 88.000 người mới mắc, đưa số người bệnh ĐTĐ lên 3,42 triệu người vào năm 2030 [21]. Với dân số năm 2011 Việt Nam là khoảng 88 triệu dân thì ước tính sẽ có khoảng 11 triệu người bị THA [120]. Có khoảng 9,7 triệu người dân hoặc là không biết bị THA, hoặc là THA nhưng không được điều trị hoặc có điều trị nhưng chưa đưa được số huyết áp về mức bình thường [120]. 1.3.3 Một số nghiên cứu hoạt động bác sĩ gia đình Theo Lương Ngọc Khuê, Bộ Y tế, thực hiện Đề án “Xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại Việt Nam giai đoạn 2013 – 2020”. Các phòng khám BSGĐ thực hiện quản lý sức khỏe, thực hiện công tác phòng bệnh, CSSK ban đầu, tham gia truyền thông phòng bệnh, vận động tiêm chủng Đây là những kết quả đáng ghi nhận, đánh giá sự khởi đầu đúng hướng, phù hợp xã hội, góp phần giảm quá tải bệnh viện, giải quyết búc xúc của xã hội. Để tiếp tục tăng cường y tế cơ sở, tăng cường CSSK ban đầu, mô hình BSGĐ rất cần thiết được nhân rộng. 1.3.4 Một số nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh Sự hài lòng của người bệnh là “một sự đánh giá tích cực của một cá nhân về những tiêu chí đặc trưng cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe” [2]. Nghiên cứu của Montegut (2004), chỉ ra rằng công tác đào tạo cho các BSGĐ đã bắt đầu ở Việt Nam, số lượng các BSGĐ ở Việt Nam phát triển, công việc của họ sẽ cải thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu và sức khỏe của người dân [138]. Nghiên cứu về sự hài lòng người bệnh tại khoa Khám Bệnh BSGĐ Victoria ở London năm 2014, có 88% người bệnh hài lòng [144]; và theo khảo sát 600 người bệnh ĐTĐ tại trung tâm CSSK ban đầu, Abha Ả Rập Saudi năm 2014, có 87% hài lòng [129]. Theo Chu Thị Ngọc Thư, điều tra sự hài lòng tại phòng khám bác sĩ gia đình, trường Đại học Thăng Long,Hà nội, năm 7 2011, tỷ lệ người bệnh hài lòng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ y tế là 53,1%; hài lòng về chi phí KCB (51,5%) [97]; Theo Trần Văn Khanh năm 2015, tại phòng khám bác sĩ gia đình, bệnh viện quận 2, TP. Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ người bệnh hài lòng về phương tiện hữu hình 62,8%; về chi phí của bệnh viện có 35,5 % [53]. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Người sử dụng dịch vụ tại các cơ sở y tế tư nhân là người bệnh đến khám, chữa bệnh về đái tháo đường, tăng huyết áp. Các cơ sở hành nghê y tư nhân tại tỉnh Bình Dương là các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa 2.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu: tại tỉnh Bình Dương từ tháng 10/2013 đến 10/2016. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu 2.2.1.1. Nghiên cứu ngang mô tả - Tính cỡ mẫu theo công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên. n = Z2(1- α/2) x p (1 – p) d² Tính n= 384. Theo thống kê toàn thể của Sở Y tế Bình Dương đến tháng 12/2013 toàn tỉnh Bình Dương có 484 cơ sở - Người cung cấp dịch vụ y tế tại các cơ sở hành nghề y tư nhân. Tiến hành phỏng vấn toàn thể 484 người cung cấp DVYT đại diện các cơ sở - Người sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở hành nghề y tư nhân. Tính cỡ mẫu theo công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên, Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về bệnh ĐTĐ/THA hoặc sử dụng dịch vụ y tế, chưa xác định nên chọn p=0,5. Tính n= 384. Thực tế cỡ mẫu 8 là n=402 chọn mẫu toàn thể 201 phòng khám, gồm: 37 phòng khám đa khoa và 164 phòng khám chuyên khoa nội tổng hợp có. người bệnh bệnh khám về đái tháo đường và tăng huyết áp. Tại mỗi phòng khám, phỏng vấn 2 người bệnh đến khám bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp, n = 402 người. 2.2.1.2. Nghiên cứu can thiệp trên cộng đồng Đối tượng: Người bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp Mẫu nghiên cứu can thiệp được tính theo công thức sau: n = (Z(1- α/2) + Z(1- /2))2 x p1q1+ p2q2 (p1 – p2)² Z(1- α/2) = 1,96, hệ số tin cậy, với ngưỡng xác suất α = 0,05. Z (1- /2) = 0,84, lực mẫu được lựa chọn là 80%. p1: Tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ/THA trước can thiệp, chọn p1 = 0,5; q1 = 1 - 0,5 = 0,5. p2: Tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ/THA sau can thiệp, ước tính p2 = 0,34; q2 = 1 - 0,34 = 0,66. Tính được n = 146 người. Cách chọn mẫu: Số mẫu được chọn ngẫu nhiên theo số người bệnh ĐTĐ, THA tự nguyện tham gia nghiên cứu. Chọn mẫu can thiệp có quản lý người bệnh ĐTĐ, THA tại PKBSGĐ thuộc PKĐK Nam Anh: 209 người bệnh ĐTĐ và 545 người bệnh THA sau từ 4 lần trở lên điều trị chọn được 162 người bệnh ĐTĐ; và 349 người bệnh THA. Chọn mẫu điều tra ngẫu nhiên người bệnh ĐTĐ, THA: ở PKBSGĐ can thiệp chọn ngẫu nhiên 200 người bệnh ĐTĐ và 200 người bệnh THA; ở PKĐK chứng chọn ngẫu nhiên 200 người bệnh ĐTĐ và 200 người bệnh THA. Chọn mẫu điều tra ngẫu nhiên về kiến thức về bệnh ĐTĐ, THA tại PKBSGĐ can thiệp chọn 200 người bệnh ĐTĐ và 200 người bệnh THA; ở PKĐK chứng chọn ngẫu nhiên 200 người bệnh ĐTĐ và 200 người bệnh THA. 25 người bệnh tăng huyết áp đạt huyết áp mục tiêu trước can thiệp là 2,4%, sau can thiệp 54,7%, hiệu quả can thiệp là 21,8 (p <0,05). Qua điều tra ngẫu nhiên: Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường có đường huyết ổn định sau can thiệp tại phòng khám bác sĩ gia đình là 37,0%, tại phòng khám chứng là 4,5%, hiệu quả can thiệp là 10,5 (p<0,05); Tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp đạt huyết áp mục tiêu sau can thiệp tại phòng khám bác sĩ gia đình là 48,0%, tại phòng khám chứng là 16,5%, hiệu quả can thiệp là 10,4 (p <0,05). Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường có kiến thức đúng sau can thiệp tại phòng khám bác sĩ gia đình là 85,2%, chứng là 43,8%, hiệu quả can thiệp là 0,77 (p<0,05); Tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp có kiến thức đúng sau can thiệp tại phòng khám bác sĩ gia đình là 77,0%, tại phòng khám chứng là 55,5%, hiệu quả can thiệp là 0,20 (p <0,05). Tỷ lệ người bệnh hài lòng sau can thiệp tại phòng khám bác sĩ gia đình là 88,3%, tại phòng khám chứng là 42,3%, hiệu quả can thiệp là 1,0 (p<0,05). KIẾN NGHỊ 1.Cần tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe về biện pháp phòng bệnh và phát hiện bệnh sớm bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp tại cộng đồng. 2.Tăng cường hoạt động khám phát hiện sớm bệnh, nhằm quản lý, điều trị kịp thời, giảm biến chứng bệnh. 3.Tăng cường đào tạo bác sĩ gia đình cho các bác sĩ tại các phòng khám đa khoa, nội tổng hợp và mở rộng thành lập các các phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân ... thấy kiến thức THA của người bệnh tại thị xã Hưng Yên thuộc nhóm can thiệp tăng từ 47% lên 94% so sánh với nhóm chứng có HQCT là 84,1%. Sau khi áp dụng mô hình PKBSGĐ có đến 88,3% người bệnh đánh giá hài lòng chung về phòng khám, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các tác giả khác như: Nghiên cứu về sự hài lòng người bệnh tại khoa Khám Bệnh BSGĐ Victoria ở London năm 2014, có 88% người bệnh hài lòng; và theo khảo sát 600 người bệnh ĐTĐ tại trung tâm CSSK ban đầu, Abha Ả Rập Saudi năm 2014, có 87% hài lòng. Người bệnh phải chờ đợi lâu thì sẽ càng ít hài lòng (p=0,01). Tỷ lệ người bệnh hài lòng về chất lượng dịch vụ, tiếp tục sử dụng dịch vụ và giới thiệu cho bạn bè, người thân, lần lượt là 93% và 92,5%. Kết quả của chúng tôi cao hơn của Chu Thị Ngọc Thư năm 2011, đồng ý quay lại và/hoặc giới thiệu người đến KCB (91,1%) [97]; Như vậy, đây là một nhu cầu thiết thực và cần có hướng phát triển để đáp ứng. Theo Hồ Bạch Nhật chất lượng dịch vụ không chỉ ảnh hưởng đến hình ảnh của bệnh viện đối với công chúng, mà còn quyết định đến sự hài lòng của người bệnh, chất lượng dịch vụ sẽ trở thành một lợi thế cạnh tranh, giúp cho bệnh viện tạo nên sự khác biệt, hình thành một thương hiệu chất lượng và đáng tin cậy [72]. 22 hiện tại càng cần phải điều chỉnh lại các yếu tố liên quan đến sự hài lòng người bệnh trong tương lai là rất cần thiết. Nhìn chung, số người dân có kiến thức đúng về bệnh ĐTĐ (43%), THA (58,2%) trong cộng đồng còn thấp. Đây là cơ sở yêu cầu cho việc tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe đến tận người dân trong cộng đồng. 4.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH QUẢN LÝ PHÒNG CHỐNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, TĂNG HUYẾT ÁP TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA TƯ NHÂN Qua điều tra ngẫu nhiên, tỷ lệ người bệnh ĐTĐ có đường huyết ổn định sau can thiệp tại PKBSGĐ là 37,0%, tại phòng khám đối chứng là 4,5%, HQCT là 10,5 (p<0,05). Tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp đạt huyết áp mục tiêu sau can thiệp tại phòng khám bác sĩ gia đình là 48,0%, tại phòng khám chứng là 16,5%, hiệu quả can thiệp là 10,4 (p <0,05). Theo tác giả Trần Thị Xuân Hòa, năm 2012, tại Bệnh viện tỉnh Gia Lai, chỉ có 5,3% người bệnh mới phát hiện bệnh khi nhập viện điều trị lần đầu tiên không biết mình mắc bệnh ĐTĐ. Điều này cho thấy tầm quan trọng của vai trò truyền thông, giáo dục sức khỏe giúp người bệnh hiểu rõ mối nguy hiểm của bệnh, sửa đổi nhận thức và hành vi không đúng, tuân thủ điều trị nhằm làm giảm tỷ lên tử vong và ngăn ngừa biến chứng của bệnh Tỷ lệ người bệnh ĐTĐ ở phòng khám bác sĩ gia đình can thiệp hiểu biết về chẩn đoán phát hiện bệnh là 98,1%, về biểu hiện của bệnh 85,6%, về biến chứng của bệnh 86,6%, về các biện pháp phòng bệnh là 94,7%, về kiến thức chung đúng về bệnh ĐTĐ trước can thiệp 46,9% và sau can thiệp 85,2%, so sánh với PKĐK chứng có HQCT là 0,77. Kết của chúng tôi cao hơn so với Cao Mỹ Phượng năm 2012, ở nhóm can thiệp tỷ lệ người hiểu biết về bệnh ĐTĐ tương đối thấp: hiểu biết về triệu chứng của bệnh 11 Bảng 3.19 Tình hình bệnh tật của các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân (n=201) Tình hình bệnh tật Tần số Tỷ lệ (%) Đái tháo đường 973.848 24,2 Tăng huyết áp 2.280.856 56,6 Khám thai 327.546 8,1 Bệnh các chuyên khoa khác 448.475 11,1 Tổng 4.030.725 100,0 Tỷ lệ 24,2% người bệnh ĐTĐ và 56,6% THA đến khám tại 201 phòng khám Bảng 3.20 Tình hình thực hiện các chức năng nhiệm vụ của các bác sĩ khám chữa bệnh tại phòng khám có người bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, năm 2013 (n=201) Nội dung cung cấp dịch vụ y tế Tổng số lượt khám/ năm Trung bình số lượt khám/ năm Tỷ lệ % Khám bệnh 4.030.725 20.053 100,0 Xét nghiệm 3.290.364 16.370 81,6 Chẩn đoán hình ảnh 2.402.275 11.952 59,6 Điều trị bệnh (kê đơn thuốc điều trị) 3.692.189 18.369 91,6 Tư vấn về phòng bệnh 2.201.336 10.952 54,6 Tư vấn về điều trị bệnh 2.370.424 11.793 58,8 Tư vấn sử dụng thuốc 2.370.424 11.793 58,8 Chăm sóc tại nhà 1.568 8 39,9 Sơ cấp cứu tại nhà 307 2 10,0 Kết quả khám bệnh trung bình 20.053 lượt/phòng khám/ năm; Tỷ lệ có tư vấn về điều trị và sử dụng thuốc là 58,8%; 12 3.1.3 Đặc điểm của người bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân Qua phỏng vấn 402 người bệnh tại 201 các cơ sở y tế gồm 37 PKĐK và 164 PKCK nội tổng hợp về thông tin đặc điểm của người bệnh sau: tỷ lệ người bệnh có BMI ở tình trạng thừa cân, béo phì (41,1%). Về chỉ số đường huyết, đa số (56%) tổng số người bệnh có các chỉ số đường huyết ở mức cao. 3.1.4 Tình hình sử dụng dịch vụ y tế của người bệnh Trong 402 người bệnh được khảo sát, tỷ lệ đến khám và điều trị bảo hiểm y tế 84,6%. Lý do người bệnh đến cơ sở y tế là khám lại theo hẹn (42,8%), tỷ lệ thấp là khám thai (0,3%), làm thủ thuật (1,7%). Tỷ lệ người bệnh hài lòng về việc khám chữa bệnh là 46% và hài lòng về công tác tư vấn là 18,4%. 3.1.5 Kiến thức về bệnh đái tháo đường của người bệnh Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về bệnh ĐTĐ 43,0%. Bảng 3.30 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức chung đúng về đái tháo đường ở người bệnh ( mô hình hồi quy đa biến) Tình trạng OR hiệu chỉnh Giá trị p KTC 95% Uống rượu bia 0,53 0,03 0,30-0,93 Người nguy cơ 1,38 0,33 0,72-2,60 Người bệnh có biến chứng 3,46 0,01 1,77-6,74 Biểu hiện bệnh 0,69 0,32 0,33-1,42 Thuốc hạ đường 0,94 0,85 0,52-1,68 Nguy cơ mắc 1,00 1,00 0,55-1,81 Kết quả phân tích, uống rượu bia, người bệnh có biến chứng có liên quan đến kiến thức về bệnh ĐTĐ (p<0,05). 21 Chương 4 BÀN LUẬN 4.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG, NĂM 2013 Trong năm 2014 tỉnh Bình Dương có 484 phòng khám tư nhân tăng nhiều so với các năm trước. Các cơ sở YTTN phân bố tập trung tại thành phố Thủ Dầu Một (32,9%), thị xã Thuận An (22,3%) và thị xã Dĩ An (14,2%). Tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tấn Hùng năm 2013, cho thấy sự phân bố các PKĐK, PKCK chủ yếu tập trung tại các địa bàn thành phố Thủ Dầu Một là 33,48%. Tỷ lệ người bệnh đến khám tại phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa hệ nội tư nhân, về bệnh ĐTĐ là 7,6%; THA là 17,8%. Kết quả khám bệnh trung bình 63.750 lượt/phòng khám/năm; cung cấp dịch vụ tư vấn về điều trị bệnh tỷ lệ 67 %; Tư vấn về sử dụng thuốc 45%; Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy lý do người bệnh đến cơ sở YTTN để khám chữa bệnh (14,9%), khám thai (0,3%), làm thủ thuật (1,7%), khám lần đầu (28,1%), khám lại theo hẹn (42,8%) và khám lại không theo hẹn (10,7%). Tỷ lệ người bệnh có làm xét nghiệm cận lâm sàng (94,3%). Qua các số liệu trên cho thấy YTTN cũng đã phát huy được vai trò khám chữa bệnh và đưa các DVYT đến với người dân, thực hiện được “quyền KCB” của người dân được quy định theo Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Kết quả 46% người bệnh hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh và có 18,4% hài lòng về tư vấn ở các cơ sở YTTN . Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Bá Anh tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức cho biết tỷ lệ hài lòng là 93,5% và tỷ lệ hài lòng của người bệnh đến khám tại bệnh viện Việt Đức là 99%. Điều này cho thấy các cơ sở YTTN tại Bình Dương trong giai đoạn 20 3.2.4 Đánh giá sự hài lòng của người bệnh Bảng 3.45 So sánh tỷ lệ hài lòng của người bệnh trước và sau can thiệp tại phòng khám bác sĩ gia đình can thiệp và phòng khám đa khoa chứng Nội dung hài lòng PKBSGĐ can thiệp (n=400) PKĐK chứng (n=400) p* HQCT TCT (%) SCT* (%) TCT (%) SCT* (%) Phương tiện hữu hình 72,5 90,0 67,3 67,8 0,01 0,2 Đáp ứng của bệnh viện 65,8 90,5 62,3 64,5 0,01 0,3 Sự đồng cảm 47,5 89,0 46,5 47,0 0,01 0,9 Tin cậy 48,5 88,8 47,0 54,8 0,01 0,7 Năng lực phục vụ 49,5 88,3 49,0 57,0 0,01 0,6 Danh tiếng, uy tín 47,8 89,5 46,5 54,3 0,01 0,7 Chi phí 47,8 89,5 47,0 63,3 0,01 0,5 Chất lượng 54,8 88,8 54,3 66,5 0,01 0,4 Hài lòng chung 44,3 88,3 40,5 42,3 0,01 1,0 Tỷ lệ người bệnh hài lòng sau can thiệp tại PKBSGĐ 88,3%, tại phòng khám chứng 42,3%, hiệu quả can thiệp là 1,0 (p<0,05). Điểm trung bình hài lòng của người bệnh về 8 yếu tố sau can thiệp tại PKBSGĐ can thiệp tăng từ 24,1 ± 4,5 lên 28,5 ± 2,9. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh về 8 yếu tố sau can thiệp tại PKĐK chứng tăng từ 23,8 ± 4,6 lên 24,2 ± 4,3. Tình trạng hôn nhân, sử dụng thẻ BHYT và biến chứng có liên quan đến sự hài lòng của người bệnh sau khi triển khai PKBSGĐ (p<0,05). 13 3.1.6 Kiến thức về bệnh tăng huyết áp của người bệnh Tỷ lệ người bệnh THA có kiến thức chung đúng về điều trị THA với 58,2%. Bảng 3.33 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức chung đúng về tăng huyết áp ở người bệnh bằng mô hình hồi quy đa biến Tình trạng OR hiệu chỉnh Giá trị p KTC 95% BMI 1,58 0,01 1,18 - 2,12 Uống rượu bia 1,71 0,09 0,90 - 3,25 Hút thuốc lá 1,25 0,43 0,71 - 2,21 Tham gia các hội, đoàn thể, tham quan, 0,60 0,03 0,38 - 0,95 Thời gian đo 1,24 0,42 0,72 - 2,14 Triệu chứng 2,01 0,06 0,96 - 4,21 Người mắc bệnh 1,00 0,98 0,39 - 2,54 Biến chứng 1,10 0,82 0,46 - 2,64 Thời gian uống 1,35 0,42 0,64 - 2,82 Sau điều trị 1,05 0,85 0,62 - 1,76 Kết quả phân tích mô hình đa biến, BMI, tham gia các hội, đoàn thể, tham quancó liên quan đến kiến thức về THA của người bệnh (p<0,05). 14 3.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH QUẢN LÝ PHÒNG CHỐNG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA TƯ NHÂN NAM ANH 3.2.1 Đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý hoạt động phòng khám bác sĩ gia đình Tổ chức, phòng khám BSGĐ thuộc PKĐK tư nhân Nam Anh được sở Y tế thẩm định và bảo đảm đủ điều kiện; Có sự hỗ trợ chuyên môn của Trung tâm đào tạo BSGĐ Đại học Y Dược TP.HCM; Đội bác sĩ được đào tạo có chứng chỉ và có giấy phép hành nghề BSGĐ; Phòng khám BSGĐ khám chữa bệnh BHYT thực hiện đúng quy định và điều lệ phòng khám BSGĐ. Tại PKBSGĐ can thiệp có100% số bác sĩ, điều dưỡng tham gia tập huấn về phòng chống bệnh không lây ĐTĐ, THA. 100% số bác sĩ, điều dưỡng tham gia tư vấn, theo dõi bệnh tại nhà người bệnh. Hàng tháng, người bệnh được tư vấn về phòng chống bệnh ĐTĐ, THA. 100% số người bệnh được tư vấn về phòng chống bệnh ĐTĐ, THA 2 lần/năm; 500 tờ rơi, tờ gấp về phòng chống bệnh ĐTĐ, THA phát cho người bệnh; Có 36% người bệnh ĐTĐ, THA được theo dõi, lấy máu xét nghiệm và trả kết quả tại nhà; Có 8% số người bệnh ĐTĐ, THA được sơ cứu, cấp cứu tại nhà bởi đội sơ cấp cứu của PKBSGĐ; Có 15 người bệnh ĐTĐ, THA được PKBSGĐ sơ cứu và chuyển viện kịp thời trong năm. 3.2.2 Đánh giá hiệu quả can thiệp về bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp ở người bệnh được quản lý tại phòng khám BSGĐ 19 Bảng 3.43 Đánh giá hiệu quả can thiệp kiến thức người bệnh về phòng chống bệnh tăng huyết áp trước và sau can thiệp Kiến thức PKBSGĐ can thiệp (n=200) PKĐK chứng (n=200) HQCT TCT (%) SCT (%) CSHQ TCT (%) SCT (%) CSHQ Chẩn đoán 89,5 93,5 0,04 62,0 65,0 0,05 0,01 Triệu chứng THA 79,5 88,0 0,11 64,5 65,5 0,02 0,09 Cách điều trị 78,0 93,5 0,20 53,5 55,5 0,04 0,16 Biến chứng THA 78,0 88,5 0,13 65,5 64,5 0,02 0,11 Thời gian cần đoHA 78,0 88,0 0,13 57,5 60,5 0,05 0,08 Thời gian dùng thuốc hạ áp 71,5 92,5 0,29 61,0 58,5 0,04 0,25 Phòng bệnh THA 73,0 88,0 0,21 56,0 56,0 0 0,21 Tiếp tục uống thuốc điều trị 68,0 77,0 0,13 62,5 65,5 0,05 0,08 Kiến thức chung 62,0 77,0 0,24 53,5 55,5 0,04 0,20 Tỷ lệ người bệnh THA có kiến thức đúng sau can thiệp tại PKBSGĐ là 77,0%, tại phòng khám chứng là 55,5%, hiệu quả can thiệp là 0,20 (p <0,05). 18 Bảng 3.42 Đánh giá hiệu quả can thiệp kiến thức người bệnh về phòng chống bệnh đái tháo đường trước và sau can thiệp Kiến thức PKBSGĐ can thiệp (n=200) PKĐK chứng (n=200) HQCT TCT (%) SCT (%) CSHQ TCT (%) SCT (%) CSHQ Chẩn đoán 88,0 98,1 0,11 84,1 87,5 0,04 0,07 Yếu tố nguy cơ 71,3 85,2 0,19 59,6 62,0 0,04 0,15 Biểu hiện bệnh 75,6 85,6 0,13 60,1 64,4 0,07 0,06 Biến chứng 73,7 86,6 0,18 54,8 58,7 0,07 0,11 Phòng bệnh 85,2 94,7 0,11 74,0 78,4 0,06 0,05 Điều trị 82,8 96,2 0,16 61,5 60,6 0,01 0,15 Ăn kiêng 85,6 97,1 0,13 68,8 65,4 0,05 0,08 Thuốc hạ đường huyết 61,7 86,6 0,40 42,8 44,2 0,03 0,37 Kiến thức chung 46,9 85,2 0,82 41,8 43,8 0,05 0,77 Tỷ lệ người bệnh ĐTĐ có kiến thức đúng sau can thiệp tại PKBSGĐ là 85,2%, tại phòng khám chứng là 43,8%, hiệu quả can thiệp là 0,77 (p<0,05). 15 Bảng 3.37 Đánh giá hiệu quả can thiệp quản lý người bệnh đái tháo đường trước và sau can thiệp Mức độ bệnh Trước can thiệp (n=209) Sau can thiệp (n=162) p CSHQ Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Ổn định 6 2,9 66 40,7 0,01 13,0 Tiền ĐTĐ 5 2,4 39 24,1 0,01 9,0 Bệnh 198 94,7 57 35,2 0,01 0,63 Nhẹ 55 26,3 32 19,8 0,03 0,2 Trung bình 38 18,2 7 4,3 0,06 0,8 Nặng 105 50,2 18 11,1 0,01 0,8 Tỷ lệ người bệnh ĐTĐ kiểm soát được đường huyết trước can thiệp là 2,9%, sau can thiệp là 40,7%, HQCT là 13,0. Bảng 3.38 Đánh giá hiệu quả can thiệp quản lý người bệnh tăng huyết áp trước và sau can thiệp Mức độ bệnh Trước can thiệp (n=545) Sau can thiệp (n=349) p CSHQ Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Ổn định 13 2,4 191 54,7 0,01 21,8 Tiền THA 151 27,7 45 12,9 0,03 0,5 Độ I 227 41,6 88 25,2 0,03 0,4 Độ II 154 28,3 25 7,2 0,01 0,8 Tỷ lệ người bệnh THA đạt huyết áp mục tiêu sau can thiệp tại phòng khám bác sĩ gia đình là 48,0%, tại phòng khám chứng là 16,5%, HQCT là 10,4 (p <0,05). 16 3.2.3 Đánh giá hiệu quả can thiệp quản lý điều trị về bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp trước và sau can thiệp (điều tra ngẫu nhiên) Bảng 3.40 Đánh giá hiệu quả can thiệp người bệnh đái tháo đường trước và sau can thiệp Phân loại PKBSGĐ can thiệp (n=200) PKĐK chứng (n=200) HQCT TCT (%) SCT (%) p CSHQ TCT (%) SCT (%) p CSHQ Ổn định 3,0 37,0 0,01 11,3 2,5 4,5 0,29 0,8 10,5 Tiền ĐTĐ 2,5 7,5 0,04 2,0 2,0 4,5 0,23 1,3 0,7 Bệnh 94,5 55,5 0,01 0,41 95,5 91,1 0,01 0,05 0,36 Nhẹ 26,0 31,0 0,40 0,2 25,5 29,0 0,11 0,1 0,1 Trung bình 19,0 15,5 0,47 0,2 19,5 21,0 0,41 0,1 0,1 Nặng 49,5 9,0 0,01 0,8 50,5 41,0 0,01 0,2 0,6 Tỷ lệ người bệnh ĐTĐ có đường huyết ổn định sau can thiệp tại PKBSGĐ là 37,0%, tại phòng khám chứng là 4,5%, HQCT là 10,5 (p<0,05). 17 Bảng 3.41 Đánh giá hiệu quả can thiệp người bệnh tăng huyết áp trước và sau can thiệp Phân loại PKBSGĐ can thiệp (n=200) PKĐK chứng (n=200) HQCT TCT (%) SCT (%) p CSHQ TCT (%) SCT (%) p CSHQ Ổn định 3,5 48,0 0,01 12,7 5,0 16,5 0,01 2,3 10,4 Tiền THA 28,0 15,5 0,01 0,4 26,0 25,0 0,50 0,0 0,4 Độ I 45,0 32,5 0,01 0,3 40,5 34,5 0,02 0,1 0,2 Độ II 23,5 4,0 0,01 0,8 28,5 24,0 0,01 0,2 0,6 Tỷ lệ người bệnh THA đạt huyết áp mục tiêu sau can thiệp tại PKBSGĐ là 48,0%, tại phòng khám chứng là 16,5%, hiệu quả can thiệp là 10,4 (p <0,05).
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_thuc_trang_hanh_nghe_y_tu_nhan_va_hieu_qua_b.pdf