Tóm tắt Luận án Thực trạng hành vi nguy cơ nhiễm HIV của vợ / chồng người nhiễm HIV / AIDS đang được quản lý tại phòng khám ngoại trú và hiệu quả can thiệp ở Điện biên, Cần Thơ
Tại Việt Nam, dịch HIV/AIDS về cơ bản đã được khống chế với tỷ lệ hiện nhiễm dưới 0,3%. Tuy nhiên, nếu so sánh năm 2018 với năm 2010, số hiện nhiễm đã tăng thêm 10.000 trường hợp và dịch HIV/AIDS vẫn diến biến phức tạp với nhiều hình thái dịch khác nhau trên cả nước. Do đó, việc tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp khống chế dịch HIV/AIDS là rất quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Kể từ năm 1987, lần đầu tiên tại Hoa Kỳ, thuốc kháng vi rút (ARV) được chấp thuận làm thuốc điều trị HIV/AIDS. Đây được xem là bước tiến quan trọng trong việc làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong liên quan đến HIV/AIDS và đã chuyển từ một căn bệnh chết người sang một bệnh mạn tính có thể kiểm soát được.
Trên thế giới, những năm gần đây đã có một số nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng chứng minh điều trị ARV sớm có thể ngăn ngừa lây nhiễm HIV ở các cặp đôi dị nhiễm HIV khi bạn tình dương tính với HIV có tải lượng vi rút ở mức bị ức chế.
Tuy nhiên, tại Việt Nam những nghiên cứu tương tự trên chưa được triển khai để khẳng định các bằng chứng trên là có phù hợp trên thực tế ở nước ta hay không.
The thesis topic is studied with two objectives:
1. Mô tả thực trạng nhiễm HIV và hành vi nguy cơ của các cặp vợ/chồng có một người nhiễm HIV được quản lý tại phòng khám ngoại trú ở tỉnh Điện Biên, thành phố Cần Thơ (2013-2014)
2. Đánh giá hiệu quả điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS và dự phòng lây nhiễm HIV cho vợ/chồng âm tính được quản lý tại phòng khám ngoại trú tỉnh Điện Biên, thành phố Cần Thơ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Thực trạng hành vi nguy cơ nhiễm HIV của vợ / chồng người nhiễm HIV / AIDS đang được quản lý tại phòng khám ngoại trú và hiệu quả can thiệp ở Điện biên, Cần Thơ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y ĐOÀN VĂN VIỆT PHAN VĂN BÁU THỰC TRẠNG HÀNH VI NGUY CƠ NHIỄM HIV CỦA VỢ/CHỒNG NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS ĐANG ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP Ở ĐIỆN BIÊN, CẦN THƠ Chuyên ngành: Quản lý y tế Mã số: 972 08 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hanoi – 2020 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN YHỌC Hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Thanh Long 2. PGS.TS. Nguyễn Văn Hưng Phản biện 1: GS.TS. Lê H Phản biện 2: PGS.TS.inh Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Lê Tuấn Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Trường Họp tại Học viện Quân y vào hồi:....giờ.....ngày..... tháng......năm 202... Có thể tìm hiểu luận án tại các thư viện: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Học viện Quân y ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam, dịch HIV/AIDS về cơ bản đã được khống chế với tỷ lệ hiện nhiễm dưới 0,3%. Tuy nhiên, nếu so sánh năm 2018 với năm 2010, số hiện nhiễm đã tăng thêm 10.000 trường hợp và dịch HIV/AIDS vẫn diến biến phức tạp với nhiều hình thái dịch khác nhau trên cả nước. Do đó, việc tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp khống chế dịch HIV/AIDS là rất quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Kể từ năm 1987, lần đầu tiên tại Hoa Kỳ, thuốc kháng vi rút (ARV) được chấp thuận làm thuốc điều trị HIV/AIDS. Đây được xem là bước tiến quan trọng trong việc làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong liên quan đến HIV/AIDS và đã chuyển từ một căn bệnh chết người sang một bệnh mạn tính có thể kiểm soát được. Trên thế giới, những năm gần đây đã có một số nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng chứng minh điều trị ARV sớm có thể ngăn ngừa lây nhiễm HIV ở các cặp đôi dị nhiễm HIV khi bạn tình dương tính với HIV có tải lượng vi rút ở mức bị ức chế. Tuy nhiên, tại Việt Nam những nghiên cứu tương tự trên chưa được triển khai để khẳng định các bằng chứng trên là có phù hợp trên thực tế ở nước ta hay không. The thesis topic is studied with two objectives: 1. Mô tả thực trạng nhiễm HIV và hành vi nguy cơ của các cặp vợ/chồng có một người nhiễm HIV được quản lý tại phòng khám ngoại trú ở tỉnh Điện Biên, thành phố Cần Thơ (2013-2014) 2. Đánh giá hiệu quả điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS và dự phòng lây nhiễm HIV cho vợ/chồng âm tính được quản lý tại phòng khám ngoại trú tỉnh Điện Biên, thành phố Cần Thơ. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về điều trị sớm ARV cho người nhiễm HIV/AIDS trong các cặp vợ/chồng dị nhiễm HIV mà không phụ thuộc vào số lượng tế bào CD4 trong máu bệnh nhân và cũng không phụ thuộc vào các giai đoạn lâm sàng của bệnh. Két quả nghiên cứu thử nghiệm tại Điện Biên và Cần Thơ thành công còn là cơ sở khoa học và thực tiễn để mở rộng việc điều trị ARV sớm cho người nhiễm HIV để dự phong lây nhiễm HIV ra cộng đồng. - Trước can thiệp: Người nhiễm HIV có số lượng tế bào CD4 thấp ở mức nguy hiểm và mức nguy cơ rất cao (20,9% và 26,1%). Tổng mức nguy cơ nhiễm trùng cơ hội cao (64,9%). Tải lượng virus cao ở mức nguy cơ rất cao và mức nguy hiểm (95,3%). Vợ/chồng người nhiễm HIV sử dụng ma túy (6,7%); có thêm bạn tình khác (92,5%); có quan hệ tình dục với bạn tình (23,1%). - Sau can thiệp: Người nhiễm HIV, tăng tế bào CD4 đáng kể ở các thời điểm sau can thiệp. Sau 6 tháng (T6) là +27,6%); T12: +25,0% và T60: +47,2%); giảm nguy cơ nhiễm trùng cơ hội, với CSHQ: T6 (-16,2%); T12 (-9,8%) và T60 (-29,8%); giảm tải lượng virus, với CSHQ: T3 (-75,1%); T12 (-87,1); T60 (-98,3%) và tỷ lệ giảm tải lượng virus ở các thời điểm T3 (-98,9%), T12 (97,7%) và T60 (-99,9%). Ước lượng xác suất lây nhiễm HIV tích lũy từ người HIV (+) cho vợ hoặc chồng HIV (-) theo thời gian: T3 (1,65%), T6 (1,69%), T12 (1,68%); T60 (3,28%). BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 129 trang. Đặt vấn đề 3 trang. Tổng quan: 30 trang; đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 22 trang; kết quả nghiên cứu: 33 trang; bàn luận: 38 trang; kết luận: 2 trang và kiến nghị 1 trang. Luận án có 37 bảng, 2 biểu đồ; 115 tài liệu tham khảo (71 tiếng Việt và 45 tiếng Anh). CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Tình hình dịch HIV/AIDS trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.1. Trên thế giới Theo ước tính của UNAIDS, tính đến năm 2018, trên thế giới có khoảng 37.9 triệu người hiện đang chung sống với HIV/AIDS và số ca tử vong liên quan tới AIDS ước tính khoảng 770.000 ca. Số ca nhiễm mới trên toàn cầu tiếp tục có xu hướng giảm, từ mức đỉnh 3,4 triệu vào năm 1996 còn 1,7 triệu trong năm 2018. Tuy hiên, đến nay thế giới vẫn chưa thể hoàn toàn khống chế được đại dịch HIV/AIDS. 1.1.2. Ở Việt Nam Tính đến năm 2018, Việt Nam có khoảng 230.000 người nhiễm HIV/AIDS, với tỉ số mới mắc – hiện mắc ở mức 2,48% và là một trong 18 quốc gia được đánh giá là đang trên đường chấm dứt đại dịch AIDS (điểm chuẩn là 3%). Tuy nhiên, HIV/AIDS vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam. Dịch HIV/AIDS bao gồm nhiều hình thái dịch khác nhau giữa các địa phương trong cả nước và hiện vẫn tập trung chủ yếu trong ba nhóm có hành vi nguy cơ cao đối với lây truyền HIV: người tiêm chích ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới và phụ nữ bán dâm. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng và hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS 1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lây nhiễm HIV/AIDS Gồm 5 nhóm yếu tố: (1) Yếu tố sinh học; (2) AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; (3) Yếu tố hành vi; (4) Yếu tố dân số học; (5) Yếu tố văn hóa, kinh tế, xã hội. 1.2.2. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV từ tiêm chích ma tuý không an toàn Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tiêm chích ma túy không an toàn là một trong những hành vi nguy cơ chủ yếu trong lây nhiễm HIV. Quần thể nghiên chích ma túy tại Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề bởi HIV/AIDS, chủ yếu là do hành vi tiêm chích và tình dục của họ. Kết quả các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong quần thể nghiện chích ma túy là khá cao, Lạng Sơn (46%); Long An (32%); trung bình 7 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Phước, Bình Dương, Long An, Sóc Trăng) từ 18,8 – 40,6%; tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm tiêm chích ma túy ở thành phố Hồ Chí Minh là 26% (2011) và 23% (2015); Hải Phòng (43%), Quảng Ninh (40%), Nghệ An (27%)... 1.2.3. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV từ quan hệ tình dục không an toàn Quan hệ tình dục không an toàn là một trong những nguy cơ lây nhiễm HIV cao tại Việt Nam, nguy hiểm hơn là nhóm người biết đã nhiễm HIV/AIDS nhưng vẫn tiếp tục quan hệ tình dục không an toàn với các loại bạn tình. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở phụ nữ bán dâm tại Lai Châu, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Quảng Trị là 4,5% (2002 – 2003); ở Hà Nội là 12% (2005); ở 21 tỉnh/thành phố là 7% (2013); ở 10 tỉnh/thành phố (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Yên Bái, Đà Nẵng, Đồng Nai, Tp. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, An Giang) là 10,6% (2009-2010). 1.2.4. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của các cặp bạn tình, vợ chồng có một người nhiễm HIV 11 nghiên cứu và phân tích meta tại Trung Quốc (2011), trên 11.984 cặp dị nhiễm. Kết quả, nguy cơ lây truyền HIV từ người dương tính với HIV sang bạn tình khác giới (OR=1,68; 95%CI: 0,74 - 2,62)/100 người-năm. Tại Uganda, trong số 259 cặp dị nhiễm được theo dõi, có 62 người chuyển đổi thành HIV (tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh 7,11/100 người-năm, 95%CI: 5,54, 9,11). 1.3. Các giải pháp can thiệp giảm tác hại, dự phòng lây nhiễm HIV 1.3.1. Các giải pháp can thiệp giảm tác hại, dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS, điều trị và chăm sóc bệnh nhân HIV/AIDS Can thiệp giảm tác hại là những can thiệp nhằm đạt được mục tiêu trung hạn/ngắn hạn để hướng tới mục tiêu lâu dài. Mục tiêu của chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV là giúp người trong nhóm có nguy cơ cao tiếp tục sống, sống khỏe mạnh và sống có ích trong khi cố gắng từ bỏ các hành vi nguy cơ và xây dựng lại cuộc sống. Tại Việt Nam, Chiến lược quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Luật phòng, chống HIV/AIDS và Nghị định 108/2007/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn Luật phòng, chống HIV/AIDS đều ủng hộ việc nhân rộng các biện pháp can thiệp giảm tác hại toàn diện để giảm nguy cơ lây truyền HIV trong nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV. Bao gồm các biện pháp truyền thông thay đổi hành vi, các chương trình bơm kim tiêm sạch, bao cao su và điều trị các thuốc thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện. Đối với những bệnh nhân đã dương tính với HIV, việc sử dụng thuốc kháng reto virus (ARV) là liệu pháp dự phòng lây nhiễm tốt, làm giảm tỉ lệ tử vong do AIDS và các bệnh liên quan đến AIDS. Kết hợp các biện pháp xã hội và biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế trong phòng, chống HIV/AIDS trên nguyên tắc kết hợp dự phòng với chăm sóc, điều trị toàn diện HIV/AIDS. Giám sát dịch HIV/AIDS và can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV. 1.3.2. Các giải pháp dự phòng lây nhiễm HIV cho các cặp bạn tình, vợ/chồng có một người nhiễm HIV trên thế giới, ở Việt Nam Các kết quả nghiên cứu cho thấy, việc dự phòng lây nhiễm HIV cho các cặp dị nhiễm là rất quan trọng vì người vợ hoặc chồng của người dương tính với HIV là một trong những nhóm đối tượng có nguy cơ rất cao. Do đó, việc điều trị các cặp dị nhiễm đã được WHO khuyến cáo và đưa ra công bố hướng dẫn chi tiết về việc điều trị ARV cho các cặp dị nhiễm . Cohen M. S và cộng sự năm 2011, nghiên cứu ở 9 quốc gia trên 1.763 cặp dị nhiễm, cho thấy, nguy cơ lây truyền HIV ở các cặp dị nhiễm giảm 96% khi điều trị ARV ngay từ những giai đoạn đầu và đã kết luận không có sự lây truyền HIV ở các cặp đôi này khi bạn tình dương tính với HIV có tải lượng virus bị ức chế. Nghiên cứu PARTNER cùng với nghiên Oppostestract tại Úc, Brazil, và Thái Lan trên 358 cặp bạn tình MSM đều cho thấy không có lây nhiễm HIV cho bạn tình âm tính khi bạn tình dương tính điều trị ARV đã đạt được ngưỡng ức chế virus dưới 200 bản sao/ml máu và các cặp đôi tham gia hoạt động tình dục mà không dùng BCS và không sử dụng dự phòng trước phơi nhiễm. Nghiên cứu PARTNER còn củng cố lợi ích của việc xét nghiệm sớm và điều trị HIV, đồng thời còn hỗ trợ việc tiếp tục truyền thông điệp “Không phát hiện=Không lây truyền” K=K hay U=U. Tại Việt Nam, hướng dẫn quốc gia về chăm sóc và điều trị HIV được Bộ Y tế ban hành Quyết định số 5418/QĐ-BYT ngày 01/12/2017 đã định nghĩa điều trị thành công là khi đạt tải lượng vi rút < 200 bản sao/ml và thông điệp K=K đã được Cục Phòng, chống HIV/AIDS đồng ý với các khuyến cáo của WHO, CDC Hoa Kỳ và UNAIDS. Thông điệp K=K là: khi điều trị ARV liên tục để đạt được và duy trì tải lượng vi rút ở mức không phát hiện được (<200 bản sao/ml máu), sẽ không làm lây truyền HIV. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Các cặp vợ/chồng, các cặp bạn tình (gọi chung là các cặp vợ/chồng) đang sống chung, một trong hai người tìm kiếm dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV, được khẳng định nhiễm HIV thông qua một địa điểm tư vấn xét nghiệm. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu tại 2 tỉnh, thành phố: Điện Biên, Cần Thơ. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2019. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang, can thiệp cộng đồng có so sánh trước - sau. 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu - Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu mô tả một tỷ lệ, tính toán và chọn được 134 cặp dị nhiễm HIV (Điện Biên: 98 cặp; Cần Thơ: 36 cặp), tại 11 phòng khám ngoại trú của hai tỉnh (Điện Biên: 6 và Cần Thơ: 5). - Chọn địa bàn nghiên cứu: Chọn tỉnh Điện Biên là địa phương có tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở người tiêm chích ma túy cao; Cần Thơ là thành phố có tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở gái mại dâm cao. 2.2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu - Mục tiêu 1: Nghiên cứu các nhóm biến số về: đặc điểm của đối tượng (tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp...); thực trạng tế bào CD4, tải lượng virus, tình trạng nhiễm lao của người nhiễm HIV/AIDS; hành vi nguy cơ của người nhiễm HIV và vợ/chồng người nhiễm HIV/AIDS... - Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS và dự phòng lây nhiễm HIV cho vợ hoặc chồng âm tính với HIV: hiệu quả tư vấn thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của các cặp vợ/chồng có một người nhiễm HIV: tiêm chích ma túy, sử dụng chung bơm kim tiêm; quan hệ tình dục, sử dụng bao cao su; phản ứng không mong muốn và tuân thủ điều trị ARV; tế bào CD4, tải lượng virus của người nhiễm HIV; Xác suất lây nhiễm HIV cho vợ/chồng âm tính. 2.2.4. Tiêu chí đánh giá số lượng tế bào CD4 Các tiêu chí đánh giá số lượng tế bào CD4 và tải lượng virus dựa theo Hướng dẫn Quốc gia. 2.2.5. Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu - Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bảng hỏi thiết kế sẵn ở các thời điểm: trước can thiệp (T0); sau can thiệp 3 tháng (T3), 6 tháng (T6), 12 tháng (T12) và 60 tháng (T60). - Phân tích số liệu thứ cấp từ các kết quả khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng được ghi/đính kèm trong hồ sơ, bệnh án của người nhiễm HIV ở các mốc thời điểm T0, T3; T6; T12 và T60. 2.3. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu được phân tích xử lý theo chương trình phần mềm SPSS 16.0 và Excel 2016 để tính trung bình cộng (Mean), độ lệch chuẩn, tỷ lệ phần trăm (%), giá trị tối thiểu (Min), giá trị tối đa (Max), 95%CI. - Đánh giá hiệu quả giảm nguy cơ nhiễm trùng cơ hội ( khi tế bào CD4 tăng lên) và giảm nguy cơ lây nhiễm HIV qua đường tình dục (khi tải lượng vi rút HIV giảm xuống) ở người nhiễm HIV sau can thiệp (T3; T6; T12; T60) so với trước can thiệp (T0) thông qua đo lường chỉ số hiệu quả (CSHQ). CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng nhiễm HIV và hành vi nguy cơ của các cặp vợ chồng có một người nhiễm HIV được quản lý tại phòng khám ngoại trú tỉnh Điện Biên, thành phố Cần Thơ (2013 – 2014). 3.1.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Điện Biên Cần Thơ Chung 2 tỉnh HIV (+) n=98 Vợ/ chồng n=98 HIV (+) n=36 Vợ/ chồng n=36) HIV (+) n=134 Vợ/ chồng n=134 18-30 41 40 16 18 57 58 41,8 40,8 44,4 50,0 42,5 43,3 31-40 38 42 19 16 57 58 38,8 42,9 52,8 44,4 42,5 43,3 41-50 18 14 1 2 19 16 18,4 14,3 2,8 5,6 14,2 11,9 > 50 1 2 0 0 1 2 1,0 2,0 - - 0,7 1,5 TB ± SD 32,9±7,6 32,5± 7,4 30,3± 5,6 29,9± 6,5 32,2± 7,2 31,8± 7,2 - Phân bố đối tượng theo trình độ học vấn: chủ yếu từ trung học phổ thông trở xuống (86,6 - 90,3%). Trong đó, trung học cơ sở (38,1 - 41,0%); Tiểu học (20,1 - 26,9%). Thấp nhất là cao đẳng, đại học (0,7 - 1,5%). Tỷ lệ mù chữ (16,4 - 19,4%). - Phân bố đối tượng theo nghề nghiệp: thất nghiệp cao nhất (10,4 - 14,9%); nghề tự do (6,0 - 14,2%); nhân viên văn phòng (7,5-11,9%). Tỷ lệ hoạt động phạm pháp (1,5 - 6,0%). - Phân bố đối tượng theo thu nhập hành tháng: Điện Biên, người nhiễm HIV và vợ/chồng của họ không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp (< 5 triệu đồng/tháng) lần lượt: 93,8 và 93,9%. Tương tự, tại Cần Thơ là 83,3 và 89,9%. - Phân bố cặp đối tượng theo tính pháp lý của hôn nhân: các cặp vợ/chồng chưa đăng ký kết hôn (sống cùng hoặc không sống cùng nhau) tại Điện Biên (92,8%), Cần Thơ (97,2%); chung 2 tỉnh (94,1 ... ,3%. Bảng 3.36. Tải lượng virus HIV trước và sau can thiệp 3, 12 và 60 tháng (chung 2 tỉnh) Chỉ tiêu T0 (n=123) (0) T3 (n=65) (1) T12 (n=24) (2) T60 (n=5) (3) Min 50 22 26 23 Max 5.850.000 133.000 150.000 1.063 Median 67.700 124 371 41 SD 840.707,4 20.295,1 30.834,1 456,1 SE 76.825,2 2.517,3 6.293,9 203,9 Trung bình 355.037,9 3.824,6 8.023,8 248,6 (Wilcoxon test, p) p(0-1) <0,05; p(0-2) <0,05; p(0-3) <0,05 Hiệu quả làm giảm tải lượng vi rút so với T0 Tỷ lệ giảm - 98,9% - 97,7% - 99,9% - Giá trị trung vị và giá trị trung bình của tải lượng virus ở các thời điểm T3, T12 và T60 đều giảm rõ rệt so với thời điểm T0. - Hiệu quả làm giảm tải lượng vi rút so với T0: Tỷ lệ giảm ở T3 là – 98,9%; T12: - 97,7% và T60: -99,9%. 3.3.3. Hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV từ người nhiễm HIV sang vợ hoặc chồng âm tính Bảng 3.37. Ước đoán xác suất lây nhiễm HIV cho vợ/chồng theo thời gian ở các thời điểm 3, 6, 12 và 60 tháng sau can thiệp Chỉ số T3 n=121 T6 n=118 T12 n=119 T60 n=61 Số lây nhiễm HIV tích lũy 2 2 2 2 Số vợ/chồng của người nhiễm HIV theo dõi được 121 118 119 61 Xác suất lây nhiễm HIV tích lũy cho vợ/chồng của người nhiễm HIV(%) 1,65 1,69 1,68 3,28 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng nhiễm HIV và hành vi nguy cơ của các cặp vợ chồng có một người nhiễm HIV được quản lý tại phòng khám ngoại trú tỉnh Điện Biên, thành phố Cần Thơ (2013 – 2014). 4.1.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Hầu hết người nhiễm HIV có tuổi từ 18 – 40 tuổi (85,0%), kết quả này là phù hợp với sự phân bố tuổi của người nhiễm HIV hiện nay, chủ yếu từ 20-39 tuổi. Tỷ lệ người nhiễm HIV có trình độ học vấn tiểu học và mù chữ chiểm tỷ lệ khá cao (26,9% và 16,4%). Tỷ lệ thất nghiệp ở người nhiễm HIV và người vợ hoặc chồng âm tính với HIV chiếm tỷ lệ cao nhất (14,9% và 10,4%); Tỷ lệ các cặp vợ/chồng chưa đăng ký kết hôn chiếm tỷ lệ rất cao (94,1%). 4.1.2. Thực trạng tế bào CD4, tải lượng HIV của người nhiễm HIV/AIDS Xét nghiệm và phân mức tế bào CD4 có vai trò rất quan trọng trong theo dõi và điều trị ARV cho bệnh nhân HIV/AIDS đã được quy định trong Hướng dẫn quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ đối tượng có tế bào CD4 ở mức nguy hiểm (< 100 tế bào/µl) và ở mức nguy cơ rất cao (100 - < 350 tế bào/µl), có thể đe dọa viêm màng não bất kỳ khi nào, chung của 2 tỉnh là 47,4% và CD4 ở mức nguy cơ cao (350 - < 500 tế bào/µl) là 18,0%. Tỷ lệ đối tượng có tế bào CD4 ở mức không hoặc ít nguy cơ gây nhiễm trùng cơ hội (≥ 500 tế bào/µl) là 34,6%. Tổng đối tượng có nguy cơ nhiễm trùng cơ hội (CD4 < 500 tế bào/µl) là 65,4%. Như vậy, so với các quy định hiện hành thì trong nghiên cứu này có 34,6% người nhiễm HIV sẽ không hoặc ít nguy cơ nhiễm trùng cơ hội vẫn được điều trị ARV. Nếu theo Quyết định 4139/QĐ-BYT năm 2011 của Bộ Y tế thì chỉ có 44,9% người nhiễm HIV có tế bào CD4 <350 tế bào/µl, đủ tiêu chuẩn vào điều trị ARV. Tỷ lệ đối tượng có tải lượng vi rút ở mức dưới ngưỡng phát hiện, mức rất tốt (< 20 copy/ml) và ở mức tốt (20 - < 200 copy/ml) nghĩa là mức không có khả năng lây truyền qua đường tình dục chiếm tỷ lệ rất thấp (4,7%). Trong khi, đa số người nhiễm HIV có tải lượng vi rút ở mức nguy cơ rất cao (1000 - < 100.000 copy/ml); rất dễ lây qua đường tình dục và mức rất nguy hiểm (≥ 100.000 copy/ml) là 92,2%. Tổng đối tượng có nguy cơ lây nhiễm HIV cho người xung quanh (tải lượng HIV ở mức ≥ 200 copy/ml) chiếm tỷ lệ rất cao: 95,3%. Như vậy, nếu xét ở góc độ cần phải dự phòng lây nhiễm HIV ra những người xung quanh (những người có quan hệ tình dục với người nhiễm HIV, như: vợ hoặc chồng, hoặc bàn tình, hoặc gái mại dâm, hoặc người MSM âm tính với HIV) thì phải điều trị ARV cho 95,3% người nhiễm HIV. Tuy nhiên, theo Quyết định 4139/QĐ-BYT năm 2011 thì chỉ có 44,9% người nhiễm HIV có tế bào CD4 <350/µl, đủ tiêu chuẩn vào điều trị ARV. 4.1.3. Về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của cặp vợ/chồng có một người nhiễm HIV Kết quả nghiên cứu cho thấy, hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở các cặp vợ chồng có một người nhiễm HIV gồm: (1) Hành vi tiêm chích ma túy không an toàn: Tỷ lệ có TCMT trong vòng 3 tháng qua của người nhiễm HIV là 6,7% (9/134). Trong đó, có 8/9 đối tượng ở 2 tỉnh có dùng chung bơm kim tiêm giữa vợ và chồng và với người khác. (2) Hành vi tình dục không an toàn: Tỷ lệ người nhiễm HIV có thêm bạn tình ở 2 tỉnh là 97,0% và có quan hệ tình dục với bạn tình là 23,1%. Trong đó, có dùng bao cao su khi quan hệ tình dục với bạn tình là 80,0%. Ngoài ra, người nhiễm HIV còn có quan hệ tình dục với người khác là 98,0%. Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ các cặp vợ/chồng người bị nhiễm HIV có quan hệ tình dục với nhau trong vòng 3 tháng qua là 24,6%. Như vậy, là gần 100% người nhiễm HIV có nhu cầu và đã có quan hệ tình dục với bạn tình, với người khác trong vòng 3 tháng qua. 4.2. Hiệu quả điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS và dự phòng lây nhiễm HIV cho vợ/chồng âm tính được quản lý tại phòng khám ngoại trú tỉnh Điện Biên, thành phố Cần Thơ 4.2.1. Hiệu quả thay đổi hành vi lây nhiễm HIV của cặp vợ/chồng có một người nhiễm HIV Về sự thay đổi hành vi tiêm chích ma túy của người nhiễm HIV: Tỷ lệ có tiêm chích ma túy ở T0 (6,7%), tỷ lệ này đã giảm ở T3 (5,9%), T6 (4,9%), T12 (6,7%). Tuy nhiên, đến T60, tỷ lệ này lại tăng lên rất cao (76,4%). Điều này cho thấy, việc quản lý các đối tượng này trên thực tế là rất khó khăn, mặc dù họ đã cam kết là không tiêm chích ma túy khi tham gia chương trình. Về sự thay đổi về hành vi tình dục của người nhiễm HIV: Vợ/chồng người nhiễm HIV khi quan hệ tình dục với nhau có sử dụng bao cao su ở T0 (87.0%), đến T3 và T6 đã giảm xuống 31,3% và 75,0%, đến T12 tăng lên 100% và đến T60 lại giảm xuống còn 29,1%. Như vậy, việc sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục ở nhóm đối tượng này cũng không được duy trì ổn định. Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy gia tăng tỷ lệ dương tính với HIV ở phụ nữ là vợ/bạn tình của người chồng/bạn tình nam bị nhiễm HIV. 4.2.2. Hiệu quả điều trị ARV cho người nhiễm HIV Tuân thủ điều trị ARV là trọng tâm của thành công điều trị. Các thuốc ARV không thể loại bỏ hoàn toàn HIV ra khỏi cơ thể, mà chỉ có tác dụng ức chế sự nhân lên của virus. Do đó, ngay cả khi nồng độ virus trong máu rất thấp, dưới ngưỡng phát hiện thì sự sao chép của virus vẫn được diễn ra. Patel A. và cs thấy rằng mức tuân thủ thấp hơn 95% làm tăng nguy cơ nhập viện, nhiễm trùng cơ hội và giảm tác dụng ức chế virus. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau can thiệp (T3, T6, T12 và T60) gần 100% đối tượng nhiễm HIV tuân thủ điều trị tốt. Đây chính là cơ sở dẫn đến kết quả không có trường hợp nào bị kháng thuốc hoặc phải thay phác đồ điều trị, mặc dù có một số trường hợp xuất hiện các tác dụng không mong muốn của ARV nhưng phần lớn đều xảy ra một số triệu chứng cơ năng ở mức độ nhẹ (88,2%) và thời gian xuất hiện phần lớn là dưới một tuần (64,7%). - Về phân mức tế bào CD4 trên người nhiễm HIV trước và sau can thiệp: Ở thời điểm T0, số đối tượng có tế bào CD4 ở các mức: Nguy hiểm (21,1%); Mức nguy cơ rất cao nhiễm trùng cơ hội (26,3%), và Mức nguy cơ cao nhiễm trùng cơ hội (18,0%). Tổng số 3 mức này là 65,9%. Điều này cho thấy, đa số (65,9%) người nhiễm HIV được tiếp cận với việc điều trị thuốc ARV ở giai đoạn có mức nguy cơ nhiễm trùng cơ hội trở lên đến mức nguy hiểm. Nếu xét theo tiêu chuẩn theo Quyết định số 3003/QĐ-BYT và Quyết định số 4139/QĐ-BYT năm 2011 của Bộ Y tế thì người bệnh HIV để được chọn vào điều trị ARV thì người nhiễm HIV phải ở giai đoạn lâm sàng 3, 4, nghĩa là số lượng CD4 < 350 tế bào/mm3. Như vậy, chỉ có 47,4% người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn vào điều trị ARV. Sau can thiệp, thời điểm T6, tỷ lệ người nhiễm HIV ở giai đoạn có mức nguy cơ nhiễm trùng cơ hội trở lên đến mức nguy hiểm giảm xuống ở các mức tương ứng là: 7,8% + 31,3% + 15,7% = 54,8%. CSHQ làm giảm nguy cơ nhiễm trùng cơ hội tại thời điểm T6 so với T0 là -15,6%. Đến T12, các tỷ lệ trên giảm xuống còn: 3,8% + 29,5% + 25,7% = 59,0%. Đến T60, tỷ lệ này là: 0,0% + 19,7% + 26,2% = 45,9%. Tổng mức nguy cơ nhiễm trùng cơ hội (<500 tế bào CD4/µl) ở thời điểm T0 (65,4%), đến T6 (54,8%); T12 (59,0%) và T60 (45,9%). Hiệu quả giảm nguy cơ nhiễm trùng cơ hội ở thời điểm T6, T6, T12 và T60 lần lượt với CHHQ: -16,2%; -9,8% và -29,8%. - Về giá trị trung vị và trung bình của tế bào CD4 thay đổi trước so với sau can thiệp: so với T0 giá trị trung vị và giá trị trung bình của CD4 đều tăng lên ở các thời điểm T6, T12 và T60 với mức có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Hiệu quả làm tăng tế bào CD4 ở T6, T12, T60 tương ứng là: +27,6%; +25,0% và +47,2%. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở thời điểm T0 có gần 50% (47,4%) người nhiễm HIV có mức tế bào CD4 thấp (<350 tế bào CD4/µl), đe dọa chuyển sang giai đoạn AIDS đã điều trị ARV kịp thời mà lẽ ra họ đã được hưởng đủ tiêu chuẩn để điều trị ARV theo Hướng dẫn quốc gia năm 2009 và 2011. - Về phân mức tải lượng HIV trước và sau can thiệp: Tại thời điểm T0, tỷ lệ đối tượng có tải lượng HIV ở dưới ngưỡng phát hiện, mức rất tốt (< 20 copy/ml) chỉ có 3,1%. Chỉ sau 3 tháng can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên rất cao, tới 44,9% và tiếp tục tăng lên ở thời điểm T12 và T60 (77,4% và 91,8%). Ở cả 3 thời điểm T3, T12, T60, tỷ lệ này đều tăng có ý nghĩa thống kê so với T0 (p < 0,001). Tương tự, tỷ lệ đối tượng có tải lượng HIV ở mức tốt (20 - < 200 copy/ml), là mức không có khả năng lây truyền qua đường tình dục và giảm nguy cơ lây qua đường tiêm chích, tại thời điểm T0 chỉ là 1,6%. Đến T3 và T12 đã tăng lên 31,4% và 10,4% (p < 0,01). Như vậy, nếu tính mức tải lượng virus < 200 copy/ml là mức không có khả năng lây truyền qua đường tình dục và giảm nguy cơ lây qua đường tiêm chích thì kết quả cho thấy đến thời điểm T3 tỷ lệ này đã đạt được là 76,3%, đến T12 tăng lên 87,8% và đến T60 đã đạt được 98,4% (gần như tuyệt đối). Như vậy, kết quả nghiên cứu này đã đạt được mục tiêu là dự phòng lây nhiễm HIV cho vợ/chồng âm tính với HIV không còn nguy cơ lây nhiễm HIV từ người vợ/người chồng của mình. Tính tổng mức nguy cơ (tổng các trường hợp có tải lượng HIV từ 200 copy trở lên) ở thời điểm T0 là 95,3%. Đến T3, T12 và T60, tỷ lệ này giảm mạnh, chỉ còn lần lượt: 23,7; 12,3 và 1,6%. Hiệu quả làm giảm tải lượng HIV sau can thiệp (T3, T12 và T60) đạt rất cao, lần lượt với CSHQ: -75,1%; -87,3% và -98,3%. Kết quả tính toán giá trị trung vị và giá trị trung bình cũng cho thấy tải lượng virus giảm rất mạnh tại các thời điểm T3, T12 và T60 so với T0. Hiệu quả làm giảm tải lượng virus ở các thời điểm T3, T12 và T60 lần lượt CSHQ: -98,9%; -97,7% và -99,9%. Kết quả điều trị ARV làm tăng tế bào CD4 và giảm tải lượng virus xuống mức <200 copy/ml ở người nhiễm HIV có ý nghĩa quan trọng với cộng đồng người dân nói chung. Điều này cũng khuyến khích người có nguy cơ nhiễm HIV tiếp cận với xét nghiệm HIV và khi chẩn đoán nhiễm HIV thì điều trị ARV sớm, khuyến khích họ tuân thủ và duy trì điều trị để đạt ngưỡng virus ức chế giúp loại bỏ nguy cơ lây truyền HIV qua đường tình dục cho vợ hoặc chồng, hoặc bạn tình âm tính, bảo vệ người có HIV sống khỏe mạnh. 4.2.3. Hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV từ người nhiễm HIV sang vợ hoặc chồng âm tính Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 3 tháng can thiệp, có 02/121 trường hợp (1,65%) là vợ và chồng âm tính bị lây nhiễm HIV. Các thời điểm T6, T12 và T60, chưa phát hiện thêm trường hợp mới bị lây nhiễm HIV. Như vậy, ước lượng xác suất lây nhiễm HIV tích lũy từ người nhiễm HIV cho vợ hoặc chồng của họ theo thời gian; T3, T6, T12 và T60, lần lượt: 1,65%; 1,69%; 1,68% và 3,28%. Cả hai trường hợp nhiễm HIV này, chúng tôi không thể xác định được chắc chắn thời điểm nhiễm HIV là khi nào. Tuy nhiên, theo quan điểm của chúng tôi, cũng có thể tại thời điểm bắt đầu can thiệp và được chẩn đoán HIV âm tính, nhưng có thể đối tượng đã bị nhiễm HIV rồi nhưng xét nghiệm HIV cho kết quả âm tính là vì đối tượng đang ở giai đoạn “cửa sổ”. KẾT LUẬN 1. Thực trạng nhiễm HIV và hành vi nguy cơ của các cặp vợ/chồng có một người nhiễm HIV được quản lý tại phòng khám ngoại trú tỉnh Điện Biên, thành phố Cần Thơ (2013-2014) - Người nhiễm HIV có số lượng tế bào CD4 thấp và tải lượng vi rút cao chiếm tỷ lệ cao: Số lượng tế bào CD4 thấp ở mức nguy hiểm và mức nguy cơ rất cao (20,9% và 26,1%). Tổng mức nguy cơ nhiễm trùng cơ hội cao (64,9%). Tải lượng virus cao ở mức nguy cơ rất cao và mức nguy hiểm (95,3%). - Vợ/chồng người nhiễm HIV: có sử dụng ma túy (6,7%); có thêm bạn tình khác (92,5%); có quan hệ tình dục với bạn tình (23,1%). 2. Hiệu quả điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS và dự phòng lây nhiễm HIV cho vợ/chồng âm tính được quản lý tại phòng khám ngoại trú tỉnh Điện Biên, thành phố Cần Thơ - Hiệu quả thay đổi hành vi lây nhiễm HIV của cặp vợ/chồng có một người nhiễm HIV: + Người nhiễm HIV: Tỷ lệ có tiêm chích ma túy giảm không rõ rệt ở các thời điểm T3 (5,9%); T6 (4,9%); T12 (6,7%), so vớt T0 (6,7%), (p>0,05) và tăng cao ở T60 (74,6%). Tuy nhiên, tỷ lệ dùng chung bơm kiêm tiêm với người khác giảm rõ rệt, T60 (13,6%) so với T0 (77,8%) (p<0,001). + Vợ/chồng người nhiễm HIV: Có quan hệ tình dục tăng rõ rệt ở thời điểm T60 (93,2%) so với T0 (24,6%), (p<0,001); có sử dụng bao cao su khi vợ/chồng quan hệ tình dục giảm rõ rệt ở T60 (29,1%)/T0 (87,9%), (p<0,001). - Hiệu quả điều trị ARV và dự phòng lây nhiễm HIV từ người nhiễm HIV sang vợ hoặc chồng âm tính: Gần 100% bệnh nhân tuân thủ điều trị ARV tốt. - Tăng tế bào CD4 ở các thời điểm sau can thiệp so với T0: T6 (+27,6%); T12 (+25,0%) và T60 (+47,2%) và giảm nguy cơ nhiễm trùng cơ hội với CSHQ: T6 (-16,2%); T12 (-9,8%) và T60 (-29,8%). - Giảm tải lượng virus (giảm mức nguy cơ) ở các thời điểm sau can thiệp so với T0, với CSHQ: T3 (-75,1%); T12 (-87,1); T60 (-98,3%) và giảm tải lượng virus ở các thời điểm T3, T12 và T60 so với T0, tỷ lệ giảm tương ứng là: -98,9%; -97,7%; -99,9%. - Ước lượng xác suất lây nhiễm HIV tích lũy từ người HIV (+) cho vợ hoặc chồng HIV (-) theo thời gian sau can thiệp: T3, T6, T12; T60 (1,65%; 1,69%; 1,68%; 3,28%). KIẾN NGHỊ 1. Cần đưa nội dung hỗ trợ bao cao su và bơm kim tiêm vào chương trình điều trị ARV dự phòng lây nhiễm HIV cho các cặp vợ/chồng, bạn tình dị nhiễm. 2. Cần có biện pháp kiểm soát chặt chẽ các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở người vợ hoặc chồng âm tinh HIV của các cặp vợ/chông có một người nhiễm HIV tham gia điều trị thuốc ARV để dự phòng lây nhiễm HIV qua đường tiêm chích ma túy và quan hệ tình dục với bạn tình, người khác. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Đoàn Văn Việt, Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Văn Hưng (2019). Thực trạng tế bào CD4, tải lượng vi rút HIV và hành vi nguy cơ ở các cặp vợ/chồng có một người nhiễm HIV/AIDS tại Điện Biên và Cần Thơ (2013 – 2014). Tạp chí Y Dược học quân sự, 44(8):20-28 (tiếng Việt) và 131-139 (tiếng Anh). Đoàn Văn Việt, Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Văn Hưng (2019). Hiệu quả điều trị ARV dự phòng lây nhiễm HIV ở cặp vợ/chồng có một người nhiễm HIV tại Điện Biên và Cần Thơ. Tạp chí Y học Việt Nam, 482(2):114-118.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_thuc_trang_hanh_vi_nguy_co_nhiem_hiv_cua_vo.doc
- 1. BÌA - MỤC LỤC (21.3.2021).doc
- 2.ĐẶT VĐ-TQ (21.3.2021).doc
- 3.ĐỐI TƯỢNG PP NC (21.3.2021).doc
- 4.KET QUA NC (21.3.2021).doc
- 5. BÀN LUẬN - KẾT LUẬN-KN (21.3.2021).doc
- 6.TLTK (21.3.2021).doc
- 7. Công cụ nghiên cứu.docx
- 8. mẫu bệnh án nghiên cứu.docx
- 9.Phụ lục 14a,b.doc
- 10. Phụ lục 15.doc
- HIV_TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN (1).doc
- TÓM TẮT LATS (ENG) (21.3.2021).doc