Tóm tắt Luận án Thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm mô hình can thiệp

Miền núi phía Bắc nước ta là khu vực sinh sống chủ yếu của

đồng bào dân tộc ít người trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam

như: dân tộc Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao, Mông. Đây là những

vùng giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí thấp còn tồn tại

nhiều phong tục tập quán lạc hậu, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ô nhiễm

môi trường do chính con người gây ra. Tỷ lệ hộ gia đình có nước

sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh rất thấp, nguyên nhân chủ yếu là hành vi

vệ sinh môi trường (VSMT) còn chưa tốt. Người Dao sống chủ yếu ở

vùng sâu, vùng xa khắp vùng biên giới Việt Trung từ tỉnh Lai Châu

tới tỉnh Hà Giang. Đặc điểm chung của người Dao là kinh tế, văn

hóa, xã hội chưa phát triển, tình trạng VSMT còn kém. Câu hỏi đặt

ra là thực trạng hành vi VSMT của người Dao ở một số xã đặc biệt

khó khăn của tỉnh Thái Nguyên hiện nay như thế nào? Yếu tố nào

gây ảnh hưởng đến hành vi VSMT của người Dao? Và mô hình

truyền thông giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) có thể cải thiện được

hành vi VSMT cho người Dao không? Để trả lời các câu hỏi trên

chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng hành vi vệ sinh

môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái

Nguyên và thử nghiệm mô hình can thiệp” với các mục tiêu:

1. Đánh giá thực trạng hành vi VSMT của người Dao tại một

số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên năm 2011.

2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến hành vi VSMT của người

Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên.

3. Đánh giá kết quả thử nghiệm mô hình truyền thông thay đổi

hành vi vệ sinh môi trường cho người Dao xã Vũ Chấn, huyện Võ

Nhai, tỉnh Thái Nguyên

pdf 27 trang dienloan 4200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm mô hình can thiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm mô hình can thiệp

Tóm tắt Luận án Thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm mô hình can thiệp
 B 
ÊN 
HOÀNG ANH TU 
TH ÀNH VI V 
C Ã 
T ÊN VÀ TH MÔ HÌNH CAN THI 
Chuyên ngành: V Ã H À T 
Mã s 62.72.01.64 
TÓM T LU 
THÁI NGUYÊN - 
Công trình àn thành t 
- ên 
1- PGS.TS. Kh àn 
2- PGS.TS. Nguy 
Ph ................................................ 
Ph ..................................................... 
Ph ..................................................... 
Lu 
 t - ên. 
 Vào h ........ gi ày........ tháng...... 4. 
Có th ìm hi 
ên 
Trung tâm h ên 
 DANH M CÁC CÔNG TRÌNH CÓ 
1. Hoàng Anh Tu àm Kh àn, Nguy
(2014), "Th ành v
 xã 
Nguyên", T Khoa h à Công ngh ên san Nông-Sinh-
Y ên, t -10. 
2. Hoàng Anh Tu àm Kh àn, Nguy
(2014), "M ành vi v ng 
c ã ên", T
chí Y h ành, (7; 925), tr. 149-152. 
3. Hoàng Anh Tu àm Kh àn, Nguy
(2014), "Hi
t ã a huy õ Nhai, t
Nguyên", T ành, (7; 924), tr. 58-61. 

1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Miền núi phía Bắc nước ta là khu vực sinh sống chủ yếu của 
đồng bào dân tộc ít người trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam 
như: dân tộc Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao, Mông... Đây là những 
vùng giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí thấp còn tồn tại 
nhiều phong tục tập quán lạc hậu, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ô nhiễm 
môi trường do chính con người gây ra. Tỷ lệ hộ gia đình có nước 
sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh rất thấp, nguyên nhân chủ yếu là hành vi 
vệ sinh môi trường (VSMT) còn chưa tốt. Người Dao sống chủ yếu ở 
vùng sâu, vùng xa khắp vùng biên giới Việt Trung từ tỉnh Lai Châu 
tới tỉnh Hà Giang. Đặc điểm chung của người Dao là kinh tế, văn 
hóa, xã hội chưa phát triển, tình trạng VSMT còn kém. Câu hỏi đặt 
ra là thực trạng hành vi VSMT của người Dao ở một số xã đặc biệt 
khó khăn của tỉnh Thái Nguyên hiện nay như thế nào? Yếu tố nào 
gây ảnh hưởng đến hành vi VSMT của người Dao? Và mô hình 
truyền thông giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) có thể cải thiện được 
hành vi VSMT cho người Dao không? Để trả lời các câu hỏi trên 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng hành vi vệ sinh 
môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái 
Nguyên và thử nghiệm mô hình can thiệp” với các mục tiêu: 
1. Đánh giá thực trạng hành vi VSMT của người Dao tại một 
số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên năm 2011. 
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến hành vi VSMT của người 
Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên. 
3. Đánh giá kết quả thử nghiệm mô hình truyền thông thay đổi 
hành vi vệ sinh môi trường cho người Dao xã Vũ Chấn, huyện Võ 
Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 
2 
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 
1. Kết quả của luận án đã mô tả được bức tranh tổng thể thực trạng 
hành vi VSMT của người Dao sống ở các xã đặc biệt khó khăn 
tỉnh Thái Nguyên. 
2. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng ở người Dao đã cung cấp được 
các bằng chứng, yếu tố liên quan đến hành vi vệ sinh môi 
trường của người Dao sống ở các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái 
Nguyên. 
3. Mô hình "Truyền thông thay đổi hành vi vệ sinh môi trường cho 
người Dao xã Vũ Chấn" đã huy động được nguồn lực của cộng 
đồng, những nguời Dao có uy tín tham gia TT-GDSK cải thiện 
được hành vi VSMT cho người Dao. Mô hình nghiên cứu được 
lồng ghép vào Ban chăm sóc sức khoẻ ban đầu (CSSKBĐ) của 
xã, chức năng, nhiệm vụ được phân công cụ thể, rõ ràng với vai 
trò nòng cốt là Mặt trận Tổ quốc. Đây là cơ sở để mô hình phát 
triển bền vững, có tính khả thi. 
CẤU TRÚC LUẬN ÁN 
Phần chính của luận án dài 120 trang, bao gồm các phần sau: 
Đặt vấn đề: 2 trang 
Chương 1 - Tổng quan: 28 trang 
Chương 2- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 17 trang 
Chương 3 - Kết quả nghiên cứu: 39 trang 
Chương 4 - Bàn luận: 32 trang 
Kết luận và kiến nghị: 2 trang 
Luận án có 126 tài liệu tham khảo, trong đó có 82 tài liệu tiếng 
Việt và 44 tài liệu tiếng Anh. Luận án có 24 bảng kết quả định lượng, 
5 biểu đồ, 4 sơ đồ, 1 hình và 5 hộp kết quả định tính. Phần phụ lục 
gồm 7 phụ lục dài 25 trang. 
3 
Chương 1. TỔNG QUAN 
1.1. Thực trạng hành vi VSMT của người Dao ở Việt Nam 
Theo định nghĩa của WHO “Hành vi của con người là một tập 
hợp phức tạp của nhiều hành động, mà những hành động này lại chịu 
ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, chủ quan cũng 
như khách quan”. 
Hành vi luôn chịu tác động của các yếu tố bên trong như kiến 
thức, thái độ, niềm tin, giá trị, kinh nghiệm của cá nhân về thực hành, 
hành vi đó và các yếu tố bên ngoài như pháp luật, qui định, gia đình, 
bạn bè, những người có uy tín... Hành vi lặp đi lặp lại nhiều lần, dần 
dần trở thành lối sống. Lối sống còn chịu tác động của các yếu tố nhân 
chủng học, văn hóa, xã hội, tâm lý... Lối sống là tập hợp các hành vi, 
tạo nên cách sống của con người, bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: 
Thực hành vệ sinh cá nhân, sử dụng các công trình vệ sinh, tập quán 
sinh hoạt của cá nhân, gia đình và cộng đồng, phong tục tập quán 
Mỗi hành vi là biểu hiện cụ thể ra bên ngoài và chịu tác động của 
nhiều yếu tố cấu thành đó là kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) và 
niềm tin của con người trong một sự việc hay hoàn cảnh nhất định. 
1.1.1. Hành vi sử dụng nguồn nước sạch ở người Dao 
Kết quả điều tra của Cục Y tế dự phòng và môi trường năm 2010 
về điều kiện VSMT của một số dân tộc thiểu số Việt Nam cho thấy 
người Dao chủ yếu dùng nước suối đầu nguồn và giếng khơi, rất ít 
người dùng nước máy, nước mưa và nước giếng khoan: 57,6% số hộ 
dùng nước suối đầu nguồn, 18,3% số hộ dùng nước giếng khơi; hộ 
dùng các nguồn nước khác rất ít (0,7% số hộ dùng nước giếng 
khoan); không hộ nào dùng nước máy và nước mưa. Tuy vậy 2,1% 
số hộ vẫn dùng nước sông, ao, hồ và 21,4% còn dùng các nguồn 
nước khác không thuộc các nguồn nước sạch. Gần nửa số hộ người 
Dao trong điều tra (49,7%) đã thừa nhận còn uống nước lã. 
4 
1.1.2. Hành vi sử dụng nhà tiêu của người Dao 
Một số nghiên cứu của Đàm Khải Hoàn (2003), Nguyễn Đình 
Học (2003) cho thấy tỷ lệ hộ gia đình người Dao có nhà tiêu chiếm 
50,4% số hộ được điều tra, nhưng tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh rất 
thấp, chỉ 5,8%. Trong đó chỉ có 5,1% là nhà tiêu hai ngăn, 0,3% là 
nhà tiêu tự hoại, 0,3% là nhà tiêu thấm dội nước. Những hộ gia đình 
người Dao không có nhà tiêu đều đi ngoài ra vườn và rừng (85,5%), 
đi nhờ nhà người khác (4,5%) hoặc đi vào chuồng gia súc (10%). Lý 
do giải thích cho việc không xây dựng nhà tiêu của người Dao cũng 
giống như các dân tộc thiểu số khác chủ yếu là "không có tiền" 
(76,9%); một số "không cần" (21,3%) và "không thích" (1,2%). 
1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của người Dao 
Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người Dao ở 
Việt Nam có dân số 751.067 người, chiếm 0,87% dân số cả nước, 
đứng hàng thứ 9 nhóm dân tộc, đông thứ 2 trong các nước có người 
Dao, cư trú tại 61 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố. Người Dao (các 
tên gọi khác: Mán, Đông, Trại, Dìu Miền, Kim Miền, Lù Gang, Làn 
Tẻn, Đại Bản, Tiểu Bản, Cốc Ngáng, Cốc Mùn, Sơn Đầu v.v). Người 
Dao thường sống nơi thung lũng, đồi thấp hoặc quanh chân núi, dọc 
khe suối, nơi đầu nguồn nước. Họ sống thành từng cụm, từng bản 
nhỏ riêng và tụ tập xung quanh người có thần quyền, với những nét 
riêng về phong tục tập quán mà biểu hiện rõ rệt nhất là trên trang 
phục của họ như: Dao Đỏ, Dao Quần Chẹt, Dao Thanh Y, Dao Áo 
Dài, Dao Quần Trắng,... Mặc dù, họ có nhiều nhóm người khác nhau 
như vậy nhưng ngôn ngữ của họ là thống nhất để đảm bảo mối quan 
hệ gắn kết giữa các cộng đồng người Dao với nhau. Các nhóm Dao 
có tương đồng về phong tục, tập quán, hình thái kinh tế, tín ngưỡng. 
1.3. Một số mô hình TT-GDSK thay đổi hành vi VSMT 
* Mô hình nhân viên y tế cộng đồng ở Zimbabue: Nhân viên y tế 
5 
cộng đồng được cộng đồng lựa chọn là những người có uy tín trong 
cộng đồng, biết đọc biết viết và được đào tạo. Mô hình chăm sóc sức 
khoẻ này thể hiện rõ vai trò lãnh đạo của những người có uy tín tại 
cộng đồng. 
* Cách tiếp cận “Vệ sinh tổng thể do cộng đồng làm chủ - CLTS 
- Community led total sanitation”: CLTS là phương pháp nhằm đạt 
được và duy trì tình trạng không phóng uế bừa bãi thông qua việc 
hướng dẫn cộng đồng phân tích thực trạng vệ sinh, thói quen đi vệ 
sinh và hậu quả của nó, từ đó có hành động tập thể nhằm không 
phóng uế bừa bãi ra môi trường (UNICEF -2009). 
* Cách tiếp cận “Tiếp thị vệ sinh - SanMark”: tiếp cận theo 
định hướng thị trường nhằm khai thác lợi thế của tổ chức phi chính 
phủ, thành phần tư nhân, và các cơ quan quản lý nhà nước để tiếp 
cận và cải thiện vệ sinh cho các hộ dân ở vùng nông thôn nghèo một 
cách bền vững. Nguồn vốn của chương trình sẽ không sử dụng để tài 
trợ cho việc mua nguyên vật liệu và xây nhà tiêu mà để tập trung vào 
thực hiện các hoạt động phát triển thị trường vệ sinh (Tổ chức IDE - 
Hoa Kỳ). 
* Mô hình huy động cộng đồng TT- GDSK một số nội dung 
CSSKBĐ cho người dân Tân Long - Đồng Hỷ - Thái Nguyên: Huy 
động cộng đồng tham gia vào TT-GDSK thực hiện CSSKBĐ dưới sự 
điều hành của ban chỉ đạo VSMT xã (Đàm Khải Hoàn -2010). 
* Cách tiếp cận “Huy động cộng đồng truyền thông cải thiện 
hành vi vệ sinh môi trường ở các bản vùng xa xôi, hẻo lánh xã 
vùng sâu Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”: sử dụng 
phương pháp giáo dục, truyền thông để thay đổi hành vi của người dân 
từ đó họ đầu tư làm các công trình nước sạch và vệ sinh của gia đình, 
không hỗ trợ kinh phí để làm nhà tiêu (Đàm Khải Hoàn - 2007). 
6 
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
- Hộ gia đình người Dao (cả vợ và chồng đều là người Dao), 
sống tại bản người Dao, không xen kẽ các dân tộc khác. 
- Cán bộ trạm y tế xã, nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB), cộng 
tác viên (CTV) dân số, dinh dưỡng xóm bản. 
- Cán bộ chính quyền và các ban ngành, đoàn thể ở xã, xóm bản. 
- Giáo viên và học sinh tiểu học tại các xóm bản. 
- Sinh viên Trường Cao đẳng Y tế và Trường Đại học Y Dược 
Thái Nguyên. 
2.2. Địa điểm nghiên cứu 
Tại 4 xã người Dao đặc biệt khó khăn của tỉnh Thái Nguyên là: 
xã Liên Minh, Vũ Chấn, Phương Giao huyện Võ Nhai và Cây Thị 
huyện Đồng Hỷ. 
2.3. Thời gian nghiên cứu 
Từ tháng 7/2011 đến tháng 7/2014, thời gian can thiệp 18 tháng 
từ tháng 8/2011 đến tháng 4/2013. 
2.4. Phương pháp nghiên cứu 
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 
Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang và nghiên cứu can thiệp 
trước sau có đối chứng, kết hợp định lượng và định tính. 
2.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 
2.4.2.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu cắt ngang 
* Cỡ mẫu: cỡ mẫu ước tính dựa trên tỷ lệ người Dao có hành vi 
sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (HVS) theo kết quả nghiên cứu trước là 
0,25, mức tin cậy 95% và d = 0,03. 
2
2
2/1 d
pqZn 
7 
Từ công thức trên tính được n = 801, làm tròn thành 840. Cỡ 
mẫu được phân bổ ngang bằng cho 4 xã, mỗi xã 210 người. 
* Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn chủ đích các xã người Dao trong 
danh mục xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 164/2006/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ. Lấy hộ gia đình người Dao là đơn vị 
mẫu, mỗi xã chọn 210 hộ gia đình người Dao theo phương pháp 
ngẫu nhiên. 
2.4.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp 
* Cỡ mẫu: cỡ mẫu ước tính dựa trên tỷ lệ người Dao có hành vi 
sử dụng nhà tiêu HVS trước can thiệp (p1) là 25% và mong muốn đạt 
được 40% sau can thiệp (p2) với mức tin cậy 95%, lực mẫu 90%. 
2
21
22112
)(
)(
pp
qpqpZn
 
Thay vào công thức tính được n = 203, lấy tròn là 210 người/xã. 
* Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn chủ đích xã Vũ Chấn (huyện Võ 
Nhai) để can thiệp và chọn 1 xã tương đồng về điều kiện địa lý, kinh 
tế xã hội và y tế trong số các xã đặc biệt khó khăn đã mô tả qua 
nghiên cứu cắt ngang trước đó để làm đối chứng. Kết quả chọn được 
xã Liên Minh (huyện Võ Nhai). Can thiệp được tiến hành trên toàn 
bộ hộ gia đình người Dao sống tập trung tại 5 bản của xã Vũ Chấn: 
Khe Nọi, Khe Cái, Cao Sơn, Khe Rịa và Khe Rạc. Các đối tượng 
được lựa chọn để đánh giá sau can thiệp bằng phương pháp ngẫu 
nhiên tương tự như chọn mẫu trong nghiên cứu mô tả cắt ngang 
trước can thiệp. 
2.4.2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu xét nghiệm trứng giun đũa 
trong đất 
* Cỡ mẫu: cỡ mẫu ước tính dựa trên mật độ trứng giun đũa 
trung bình trong 1kg đất theo nghiên cứu trước (1) là 145 trứng 
giun/kg đất và mong muốn giảm xuống còn 115 trứng giun/kg đất 
sau can thiệp (2) với mức tin cậy 95%, lực mẫu 90%. 
8 
 221
2
11
22

  
ZZ
n 
Thay vào công thức tính được n = 99, làm tròn thành 100 mẫu/xã. 
* Kỹ thuật chọn mẫu: Trong các hộ gia đình được phỏng vấn, 
chọn ngẫu nhiên mỗi xã 100 hộ để lấy mẫu đất xét nghiệm tại các vị 
trí: trong nhà, ngoài sân, trên đường ra nhà tiêu và xung quanh nhà 
tiêu. Mẫu xét nghiệm trứng giun đũa trong đất được thực hiện tại 2 
xã Vũ Chấn (can thiệp) và Liên Minh (đối chứng) tại 2 thời điểm 
trước và sau can thiệp. 
2.4.2.4. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính: 
- Thảo luận nhóm: Mỗi xã tiến hành 02 cuộc thảo luận vào 2 
thời điểm trước và sau can thiệp với nhóm lãnh đạo cộng đồng và 
nhóm người dân đại diện cho cộng đồng người Dao. 
- Phỏng vấn sâu: 5 người Dao có uy tín trong các bản. 
2.4.3. Nội dung can thiệp 
2.4.3.1. Phương pháp xây dựng mô hình can thiệp 
Bước 1: Xác định nội dung cần huy động để giải quyết vấn đề 
hành vi VSMT. 
Bước 2: Tìm hiểu vấn đề và thu thập số liệu. 
Bước 3: Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể để huy động 
cộng đồng cải thiện hành vi VSMT ưu tiên. 
Bước 4: Xác định các giải pháp và hoạt động cụ thể thực hiện 
mô hình. 
Bước 5: Xây dựng các công cụ theo dõi/giám sát và đánh giá để 
đo lường kết quả các hoạt động của mô hình nghiên cứu. 
2.4.3.2. Mô hình can thiệp 
Tên mô hình nghiên cứu là: Mô hình truyền thông thay đổi hành 
vi vệ sinh môi trường cho người Dao tại xã Vũ Chấn 
- Giải pháp can thiệp chính là huy động cộng đồng tham gia vào 
cải thiện hành vi VSMT, gồm các hoạt động sau: 
9 
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện mô hình. 
- Tập huấn cho các thành viên tham gia mô hình về truyền thông 
VSMT và phương pháp hoạt động trong mô hình. 
- Triển khai hoạt động theo kế hoạch đã dự kiến gồm: các hoạt 
động TT-GDSK trực tiếp, gián tiếp và hoạt động lồng ghép... 
- Triển khai các hoạt động theo dõi, giám sát, đánh giá của 
nhóm nghiên cứu thường xuyên và đột xuất... 
2.4.4. Chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá 
2.4.4.1. Nhóm chỉ số đánh giá thực trạng hành vi VSMT của người Dao 
- Hành vi VSMT bao gồm: hành vi sử dụng nước HVS, hành vi 
sử dụng nhà tiêu HVS, hành vi sử dụng chuồng trại chăn nuôi HVS 
và hành vi xử lý rác thải. Những hành vi này được đánh giá dựa trên 
“Bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và VSMT nông thôn” ban 
hành kèm theo Quyết định số 2570/QĐ - BNN - TCTL, ngày 
22/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 
- Hành vi chung về VSMT của người Dao được đánh giá qua 
phỏng vấn, quan sát và lượng hóa bằng cách cho điểm trên nguyên 
tắc trả lời đúng được 2 điểm, đúng nhưng không đầy đủ được 1 điểm, 
không biết hoặc trả lời sai được 0 điểm. Dựa trên cắt đoạn 50% của 
tổng số điểm chia ... un HCBVTV tại ao, ruộng 183 21,8 
Số hộ rửa dụng cụ phun HCBVTV tại nhà 41 4,9 
Số hộ không rửa dụng cụ phun HCBVTV 36 4,3 
Nhận xét: Tỷ lệ hộ gia đình người Dao vứt rác thải bừa bãi 
không xử lý gì chiếm tỷ lệ cao (69,6%). Đặc biệt là rác thải của 
HCBVTV bị vứt bỏ ngay tại ruộng, vườn, sông suối (78,1%) và rửa 
dụng cụ phun HCBVTV ở mương, suối (69,0%.) 
15 
Biểu đồ 3.1. Đánh giá hành vi vệ sinh môi trường của người Dao 
tại 4 xã nghiên cứu 
Nhận xét: Tỷ lệ người Dao có hành vi đúng về VSMT còn rất 
thấp, chỉ đạt 3,3%. Thấp nhất là hành vi quản lý và sử dụng phân gia 
súc (0,1%) và phân người (4,0%). 
3.2. Một số yếu tố liên quan đến hành vi vệ sinh môi trường của 
người Dao 
Kết quả bảng 3.7 đến bảng 3.11 cho thấy có một số yếu tố liên 
quan như trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, kiến thức, thái độ về 
VSMT (PR>1 p<0,05). Tỷ lệ hộ nghèo không sử dụng nhà tiêu cao 
gấp 1,3 lần và nước sạch cao gấp 1,44 lần hộ không nghèo (PR>1). 
Những người có thái độ chưa đạt về VSMT có tỷ lệ không xử lý 
phân gia súc, gia cầm cao gấp 1,45 lần những người có thái độ đạt về 
VSMT (p<0,001). Đặc biệt những người Dao có kiến thức chưa đạt 
có hành vi sử dụng phân tươi gấp 1,5 lần người có kiến thức đạt. 
Bảng 3.12. Một số yếu tố liên quan đến hành vi chung về VSMT 
của người Dao 
Yếu tố liên quan 
Hành vi chung về VSMT 
PR 
(CI 95%) 
p Chưa đạt Đạt 
SL TL SL TL 
16 
Trình độ học vấn 
Tiểu học trở xuống 675 98,3 12 1,7 1,1 
(1,04-1,16) 
<0,05 
THCS trở lên 137 89,5 16 10,5 
Điều kiện kinh tế 
Nghèo 560 98,9 6 1,1 1,08 
(1,04-1,12) 
<0,001 
Không nghèo 252 92,0 22 8,0 
Phương tiện TT 
Không có 209 99,1 2 0,9 1,03 
(1,01-1,06) 
<0,05 
Có 603 95,9 26 4,1 
Kiến thức VSMT 
Chưa đạt 594 99,2 5 0,8 1,1 
(1,05-1,14) 
<0,001 
Đạt 218 90,5 23 9,5 
Thái độ về VSMT 
Chưa đạt 458 99,3 3 0,7 1,09 
(1,05-1,13) 
<0,001 
Đạt 354 93,4 25 6,6 
Nhận xét: Các yếu tố trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, đặc biệt là 
kiến thức, thái độ của người Dao về VSMT có liên quan chặt chẽ đến 
hành vi chung về VSMT của người Dao (PR > 1; p <0,001). 
3.3. Kết quả xây dựng và thử nghiệm mô hình Truyền thông thay 
đổi hành vi vệ sinh môi trường cho người Dao xã Vũ Chấn 
3.3.1. Tiến hành xây dựng mô hình can thiệp 
* Tên mô hình: Truyền thông thay đổi hành vi vệ sinh môi 
trường cho người Dao xã Vũ Chấn. 
* Tổ chức thực hiện 
- Thành lập Ban chỉ đạo VSMT, trong đó Mặt trận Tổ quốc là 
nòng cốt. 
- Tổ chức phát thanh trên loa truyền thanh xã mỗi tháng 1 - 2 lần 
- Tổ chức nói chuyện VSMT tại các bản người Dao mỗi tháng 1 
lần lồng ghép với các cuộc họp bản. 
17 
- Ban, ngành, đoàn thể thường xuyên lồng ghép nội dung 
TT-GDSK về VSMT vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội 
ở địa phương. 
- Trường tiểu học nói chuyện VSMT cho học sinh mỗi tháng 
01 lần. 
- Trạm y tế tư vấn cho người dân đến nhận dịch vụ y tế về VSMT. 
- Mỗi tháng nhân viên y tế thôn bản vận động 10 - 15 gia đình 
làm nhà tiêu chìm. 
- Sinh viên trường Y lồng ghép việc thực hành tại cộng đồng 
TT-GDSK về VSMT cho người dân các bản người Dao. 
* Hoạt động giám sát 
- Tuyến xã giám sát các hoạt ðộng ở thôn bản mỗi tháng 1 lần. 
- Nhóm nghiên cứu 2 tháng/lần tham gia giao ban cùng Ban chỉ 
đạo xã và đến một số bản giám sát các hoạt động TT-GDSK tại đây. 
3.3.2. Kết quả hoạt động của mô hình 
3.3.2.1. Công tác tập huấn nhân lực tham gia mô hình nghiên cứu 
Bảng 3.14. Kết quả tập huấn cho các thành viên tham gia mô hình 
 Thời điểm 
Mức độ 
kiến thức VSMT 
Trước tập huấn Sau tập huấn 
p Số 
lượng 
Tỷ lệ 
(%) 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
(%) 
Khá, giỏi 12 30,0 36 90,0 
<0,05 Trung bình 15 37,5 2 5,0 
Yếu 13 32,5 2 5,0 
Tổng cộng 40 100,0 40 100,0 
Nhận xét: Sau đợt tập huấn, kiến thức của học viên về VSMT 
tăng lên rõ rệt, đặc biệt nhất là mức độ khá, giỏi (từ 30% tăng lên 
90%, p < 0,05). 
18 
Bảng 3.15. Kết quả hoạt động truyền thông VSMT của các 
 thành viên tham gia mô hình nghiên cứu 
 Chỉ số TT-GDSK 
Các tổ chức thực hiện 
Số buổi 
truyền thông 
qua cuộc họp 
Số buổi tư 
vấn tại hộ 
gia đình 
Số lượt 
người 
nghe 
Các ban ngành, đoàn thể xã 76 130 1.210 
Cán bộ y tế xã 18 30 480 
NVYTTB, CTV dân số 90 180 2070 
Trưởng xóm, chi hội phụ nữ xóm 30 90 810 
Giáo viên/Học sinh tiểu học xã 0 510 654 
Sinh viên trường CĐYTTN và 
ĐHYDTN 
10 100 550 
Tổng cộng 224 1.040 5.774 
Nhận xét: Có 5.774 số lượt người được nghe TT- GDSK về 
VSMT thông qua 224 cuộc họp và 1.040 buổi truyền thông, tư vấn 
VSMT tại hộ gia đình. Đóng góp nhiều trong hoạt động này đó là vai 
trò của NVYTTB, cộng tác viên dân số xóm bản (90 buổi, 2.070 lượt 
người nghe). 
3.3.2.2. Thay đổi KAP về vệ sinh môi trường của người Dao tại 2 xã 
Vũ Chấn (can thiệp) và Liên Minh (đối chứng) 
 Bảng 3.20. Sự thay đổi KAP về VSMT của người Dao 
trước và sau can thiệp 
KAP về VSMT 
Trước CT 
(n = 210) 
Sau CT 
(n = 210) 
Chênh 
lệch 
(%) 
p 
(test 2) 
SL TL% SL TL% 
Kiến thức 
đạt 
Xã CT 61 29,0 115 54,8 25,8 <0,05 
Xã ĐC 59 28,1 65 31,0 2,9 >0,05 
p >0,05 <0,05 
19 
Thái độ đạt 
Xã CT 94 44,8 167 79,5 34,7 <0,05 
Xã ĐC 95 45,2 98 46,7 1,5 >0,05 
p >0,05 <0,05 
Thực hành 
đạt 
Xã CT 8 3,8 18 8,6 4,8 <0,05 
Xã ĐC 7 3,3 9 4,3 1,0 >0,05 
p >0,05 <0,05 
Nhận xét: Ở xã can thiệp, kiến thức về VSMT của người Dao 
tăng 25,8%, thái độ tăng 34,7%, thực hành tăng 4,8% so với trước 
can thiệp (p<0,05). Ở xã đối chứng, KAP về VSMT cũng có sự thay 
đổi nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
Bảng 3.21. Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức, thái độ, thực hành 
của người Dao về VSMT 
Hiệu quả đối với 
KAP 
CSHQ (%) HQCT 
(%) Xã can thiệp Xã đối chứng 
Kiến thức đạt 89,0 10,3 78,7 
Thái độ đạt 77,5 3,3 74,2 
Thực hành đạt 126,3 30,3 96,0 
Nhận xét: Hiệu quả về KAP ở xã can thiệp là tương đối tốt, tác 
động của can thiệp đối với kiến thức về VSMT của người Dao là 
78,7%, đối với thái độ là 74,2% và thực hành là 96,0%. 
3.3.2.3. Thay đổi về tình trạng ô nhiễm trứng giun đũa trong đất tại 
các hộ gia đình người Dao 
Bảng 3.22. Tỷ lệ mẫu đất có trứng giun đũa trước và sau can thiệp 
Xét nghiệm mẫu đất có 
trứng giun đũa 
Trước CT 
(n=100) 
Sau CT (n=100) p 
(test 2) 
SL TL% SL TL% 
Mẫu đất ở 
trong nhà 
Xã CT 35 35,0 22 22,0 <0,05 
Xã ĐC 37 37,0 36 36,0 >0,05 
20 
p >0,05 <0,05 
Mẫu đất ở 
ngoài sân 
Xã CT 45 45,0 30 30,0 <0,05 
Xã ĐC 47 47,0 45 45,0 >0,05 
p >0,05 <0,05 
Mẫu đất trên 
đường ra nhà 
tiêu 
Xã CT 60 60,0 51 51,0 >0,05 
Xã ĐC 58 58,0 56 56,0 >0,05 
p >0,05 <0,05 
Mẫu đất xung 
quanh nhà tiêu 
Xã CT 9/14 64,3 38/99 38,4 >0,05 
Xã ĐC 31/51 60,8 42/81 51,9 >0,05 
p >0,05 <0,05 
Tổng cộng 
Xã CT 149/314 47,5 141/399 35,3 <0,05 
Xã ĐC 173/351 49,3 179/381 47,0 >0,05 
p >0,05 <0,05 
Nhận xét: Sau can thiệp, các mẫu đất có trứng giun đều giảm ở 
tất cả các vị trí, chỉ còn 22% mẫu đất trong nhà có trứng giun, tỷ lệ 
này thấp hơn so với trước can thiệp và so với nhóm đối chứng 
(p<0,05). Sau can thiệp tỷ lệ mẫu đất có trứng giun đũa tại xã can 
thiệp đã giảm từ 47,5% xuống còn 35,3%, trong khi đó tỷ lệ này ở xã 
đối chứng hầu như không thay đổi. 
Bảng 3.25. Hiệu quả can thiệp đối với giảm ô nhiễm trứng giun đũa 
trong đất ở xã nghiên cứu 
Hiệu quả 
đối với ô nhiễm đất 
CSHQ (%) HQCT 
 (%) Xã can thiệp Xã đối chứng 
Mẫu đất đạt tiêu chuẩn 
sạch tăng lên 
25,7 4,7 21,0 
Mẫu đất bẩn giảm đi 22,7 11,6 11,1 
21 
Nhận xét: Sau khi can thiệp mẫu đất đạt tiêu chuẩn tăng lên với 
hiệu quả can thiệp là 21,0% và mẫu đất bẩn giảm đi với hiệu quả can 
thiệp đạt 11,1%. 
Chương 4. BÀN LUẬN 
4.1. Thực trạng hành vi vệ sinh môi trường của người Dao tại 
một số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên năm 2011 
4.1.1. Hành vi sử dụng nước sinh hoạt 
Trong nghiên cứu này, hành vi sử dụng nước sạch của người Dao 
ở các bản vùng đặc biệt khó khăn chưa đạt, mới đạt được 46,3%, nhìn 
chung tỷ lệ này thấp. Như vậy tỷ lệ người Dao có hành vi sử dụng 
nguồn nước chưa sạch chiếm tới 53,7%. Tuy nhiên tỷ lệ này cao hơn 
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh (2004) tại huyện Ba Bể, 
tỉnh Bắc Kạn với tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước sạch là 24,7%, cũng 
cao hơn kết quả nghiên cứu của Đàm Khải Hoàn (2004) và cộng sự tại 
hai xã Tân Long và Văn Lăng (Đồng Hỷ) là 20,4%, nhưng so với tỷ lệ 
chung toàn quốc (63% số hộ sử dụng nước sạch) thì tỷ lệ sử dụng 
nước sạch trong nghiên cứu này còn thấp hơn nhiều. 
4.1.2. Hành vi xây dựng và sử dụng nhà tiêu 
Tại Việt Nam, từ những năm 60, Bộ Y tế đã phát động nhiều 
chương trình vệ sinh trong đó có việc xây dựng nhà tiêu để quản lý 
phân người như phong trào 3 dứt điểm, phong trào 5 dứt điểmđã 
làm cho tỷ lệ có nhà tiêu hộ gia đình tăng đáng kể. Tuy nhiên trải qua 
thời gian các tiêu chí nhà tiêu có nhiều thay đổi, yêu cầu về vệ sinh 
ngày càng cao vì vậy tỷ lệ nhà tiêu hộ gia đình đạt các tiêu chí hợp 
vệ sinh còn thấp, đặc biệt là vùng sâu, vùng cao, vùng đồng bào dân 
tộc thiểu số. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có 29,4% số hộ 
có nhà tiêu. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh là 16,7%. So sánh với 
nghiên cứu của Trịnh Hữu Vách (2006) tại 82 xã, thị trấn của hai tỉnh 
Quảng Bình và Thừa Thiên - Huế là hai tỉnh cũng còn có nhiều khó 
khăn vào năm 2004 cho thấy: Tỷ lệ số hộ có nhà tiêu là 73,7%, số hộ 
có nhà tiêu HVS là 33,7% thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi về 2 
22 
chỉ số này thấp hơn rất nhiều. Nếu so với kết quả tổng điều tra về 
nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2006 với tỷ lệ số hộ có nhà 
tiêu là 88,8% và nhà tiêu HVS là 47%, trong đó, đối với khu vực 
vùng cao thì tỷ lệ không có nhà tiêu cũng chỉ là 28,63% thì tỷ lệ hộ 
gia đình người Dao có nhà tiêu và có nhà tiêu HVS tại xã Vũ Chấn 
trong nghiên cứu này thấp hơn rất nhiều. 
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi VSMT của người Dao 
* Yếu tố trình độ học vấn: Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối 
liên quan tỷ lệ thuận giữa trình độ học vấn của người Dao với mức 
độ hành vi về VSMT (p < 0,05). Vấn đề này cũng tương đồng với 
đánh giá của kết quả Tổng điều tra y tế quốc gia năm 2001-2002. 
Người mù chữ chỉ có khoảng 15% sử dụng nhà tiêu HVS, ngược lại 
người có trình độ từ trung học phổ thông trở lên có hơn 70% sử dụng 
nhà tiêu hợp vệ sinh. 
* Yếu tố kinh tế: người Dao là hộ nghèo có mức sống thấp hơn 
thì nhận thức, thái độ và thực hành về VSMT kém hơn so với những 
người có mức sống cao hơn. Bản thân họ còn lo toan đến cuộc sống, 
thường xuyên đi kiếm sống nên thời gian dành cho xem, nghe tuyên 
truyền cũng ít hơn. Thu nhập thấp cũng có thể là nguyên nhân chi 
phối đến việc quyết định xây các công trình vệ sinh, nhà tắm cũng 
như đầu tư cho nguồn nước. Vấn đề này cũng phù hợp với nhận xét 
trong phạm vi toàn quốc của Bộ y tế đó là: tỷ lệ người dân sử dụng 
nhà tiêu hợp vệ sinh cao theo mức sống và có xu hướng tăng lên 
trong những năm gần đây; Những hộ có mức sống trung bình trở lên 
thì tốc độ tăng nhanh hơn và hộ nghèo thì gần như không thay đổi. 
4.3. Kết quả thử nghiệm mô hình truyền thông thay đổi hành vi 
VSMT cho người Dao tại Thái Nguyên 
* Về mặt tổ chức: Huy động cộng đồng tức là huy động nhiều tổ 
chức ban ngành cùng tham gia, ở đây là để TT- GDSK về VSMT. 
Việc xây dựng Ban chỉ đạo VSMT xã để chỉ đạo các tổ chức ban 
ngành tham gia mô hình là rất quan trọng. Nhờ cách tổ chức chặt 
23 
chẽ, phân công trách nhiệm cụ thể mà công việc truyền thông đã 
được thực hiện tốt ở tất cả các ban ngành. Cách tổ chức nhấn mạnh 
nguyên tắc lồng ghép theo khuyến cáo của CSSKBĐ. Lồng ghép vào 
trong các hoạt động chung của cộng đồng cũng như lồng ghép vào 
từng hoạt động riêng trong mỗi tổ chức ban ngành 
* Về quyền lợi: Các cán bộ tham gia mô hình không được 
hưởng phụ cấp làm việc. Chúng tôi không cấp kinh phí hàng tháng 
mà dùng kinh phí đề tài để hỗ trợ cán bộ qua các buổi họp hay giám 
sát. Ngoài ra cán bộ tham gia mô hình được chính quyền xã tạo điều 
kiện để hoạt động, được Ban chỉ đạo cấp tài liệu truyền thông, được 
dự họp với bản và với các cuộc họp của phụ nữ, thanh niên của bản. 
Kết quả hoạt động của các cán bộ tham gia mô hình được chính 
quyền xã xếp vào một trong các tiêu chí để bình xét thi đua năm. Đây 
là những quyền lợi rất cơ bản, khả thi và phù hợp. 
* Hiệu quả can thiệp: Các kết quả nghiên cứu cho thấy khi có 
sự tác động của truyền thông tích cực thì kiến thức, thái độ, thực 
hành của người dân đã có chuyển biến tốt hơn. Ở xã Liên Minh, các 
thành viên Chính quyền và các ban ngành không được tập huấn và 
không được giao nhiệm vụ TT-GDSK về VSMT thì kết quả chuyển 
biến chậm hơn. Trong các tiêu chí trên thì kiến thức tiến triển tốt hơn 
điều này cũng hợp lý vì thái độ và thực hành là những vấn đề đã có 
từ lâu đời có những vấn đề đã thành phong tục, thành thói quen vì 
vậy muốn thay đổi được phải có thời gian dài hơn. 
4.4. Một số hạn chế của nghiên cứu 
Do nguồn lực và thời gian hạn chế nên quá trình can thiệp mới 
được thực hiện trong thời gian ngắn 18 tháng vì thế sự tác động của 
mô hình đến thay đổi hành vi, nhất là hành vi VSMT và tập quán lạc 
hậu có từ lâu đời của người Dao chưa thay đổi nhiều. Mặt khác nghiên 
cứu này cũng chưa đánh giá được tác động của thay đổi hành vi 
VSMT đến tình hình bệnh tật của người Dao, vì vậy cần có nghiên cứu 
tiếp theo, thực hiện được hoạt động can thiệp trong thời gian dài hơn. 
24 
KẾT LUẬN 
 Sau 18 tháng xây dựng và thử nghiệm mô hình can thiệp với nội 
dung huy động cộng đồng tham gia truyền thông VSMT cho người 
Dao ở các xóm bản vùng đặc biệt khó khăn, nghiên cứu này đưa ra 
một số kết luận sau: 
1. Tỷ lệ người Dao có hành vi đạt về VSMT còn thấp: 41,3% có 
hành vi đạt về sử dụng nguồn nước sạch; 4% hành vi đạt về quản lý và 
sử dụng phân người; 0,1% về phân gia súc; 30,4% về xử lý rác thải. 
2. Một số yếu tố liên quan tới hành vi về VSMT của người dân là: 
Kinh tế hộ gia đình nghèo, thiếu phương tiện truyền thông, trình độ 
học vấn thấp dưới tiểu học, kiến thức và thái độ của người Dao về 
VSMT chưa đạt. 
3. Xây dựng được mô hình truyền thông thay đổi hành vi VSMT 
cho người Dao tại xã Vũ Chấn: 
Thay đổi hành vi VSMT của người Dao như: kiến thức tăng 
25,8%, thái độ tăng 34,7% thực hành tăng 4,8%. 
Hiệu quả can thiệp rõ nhất là thực hành về VSMT (96,0%), tiếp 
theo là kiến thức (78,7%), thấp nhất là thái độ về VSMT (74,2%). 
Sau can thiệp ở xã Vũ Chấn có sự thay đổi về giảm ô nhiễm 
trứng giun đũa trong đất. Hiệu quả can thiệp đối với mẫu đất đạt tiêu 
chuẩn sạch tăng lên là 21%, giảm mẫu đất bẩn là 11,1%. 
KIẾN NGHỊ 
1. Đảng ủy, Ủy ban nhân dân và các ban ngành của xã Vũ 
Chấn, phối hợp chặt chẽ với Trạm y tế tiếp tục duy trì và phát triển 
mô hình ra toàn xã. 
2. Mô hình là một giải pháp tốt có tính khả thi cao ngành y tế, 
các cấp chính quyền nghiên cứu và vận dụng, mở rộng sang các xã 
khác có cộng đồng người Dao sinh sống. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_thuc_trang_hanh_vi_ve_sinh_moi_truong_cua_ng.pdf