Tóm tắt Luận án Thực trạng và hiệu quả giải pháp can thiệp thực thi pháp luật an toàn thực phẩm của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Vi phạm an toàn thực phẩm xảy ra trong chế biến, kinh doanh
thực phẩm. Đa số các doanh nghiệp chế biến thực phẩm vừa và
nhỏ là nguồn cung cấp chủ yếu về thực phẩm cho thị trƣờng
nhƣng chƣa chấp hành các quy định pháp luật an toàn thực
phẩm. Năm 2014, thanh tra tuyến thành phố Hà Nội kiểm tra
878 lƣợt cơ sở, phạt tiền 117 cơ sở vi phạm ATTP; thanh tra
tuyến quận, huyện, xã, phƣờng, kiểm tra 138.779 lƣợt cơ sở,
cảnh cáo 848 cơ sở, đình chỉ 58 cơ sở, hủy sản phẩm 194 cơ sở.
Quận Hai Bà Trƣng là quận đông dân, với 2.442 cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống. Năm 2013, kiểm tra 756 cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, xử phạt 41 cơ sở, hủy khoảng 6 tấn thực
phẩm không đảm bảo chất lƣợng. Do vậy cần thiết nghiên cứu
thực trạng và các giải pháp can thiệp an toàn thực phẩm hiệu
quả, phù hợp với đặc điểm của một quận ở Thủ đô của cả nƣớc.
Xuất phát từ những cơ sở nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng thực thi pháp luật an toàn thực phẩm của
một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội năm 2013.
2. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp nâng cao việc thực
thi pháp luật về an toàn thực phẩm của một số cơ sở kinh doanh
dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội năm 2013-2014.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Thực trạng và hiệu quả giải pháp can thiệp thực thi pháp luật an toàn thực phẩm của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG -----------------*------------------- CAO THỊ HOA THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP THỰC THI PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA MỘT SỐ CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI QUẬN HAI BÀ TRƢNG, HÀ NỘI Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế Mã số: 62.72.01.64 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI – 2015 2 CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS Nguyễn Công Khẩn 2. PGS.TS Hồ Bá Do Phản biện 1: PGS.TS. Trần Quang Trung - Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Bộ Y tế Phản biện 2: PGS.TS. Lê Danh Tuyên – Viện Dinh dƣỡng Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Văn Trọng – Trƣờng Đại học Y dƣợc Thái Bình Luận án sẽ (hoặc đã) đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng vào hồi ... giờ ..., ngày ... tháng ... năm 20.... Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thƣ viện Quốc gia 2. Thƣ viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ATTP : An toàn thực phẩm ATVSTP : An toàn vệ sinh thực phẩm BHLĐ : Bảo hộ lao động CSHQ : Chỉ số hiệu quả CT : Can thiệp GCNĐĐK : Giấy chứng nhận đủ điều kiện SL : Số lƣợng TL : Tỷ lệ TAĐP : Thức ăn đƣờng phố TP : Thực phẩm 4 ĐẶT VẤN ĐỀ Vi phạm an toàn thực phẩm xảy ra trong chế biến, kinh doanh thực phẩm. Đa số các doanh nghiệp chế biến thực phẩm vừa và nhỏ là nguồn cung cấp chủ yếu về thực phẩm cho thị trƣờng nhƣng chƣa chấp hành các quy định pháp luật an toàn thực phẩm. Năm 2014, thanh tra tuyến thành phố Hà Nội kiểm tra 878 lƣợt cơ sở, phạt tiền 117 cơ sở vi phạm ATTP; thanh tra tuyến quận, huyện, xã, phƣờng, kiểm tra 138.779 lƣợt cơ sở, cảnh cáo 848 cơ sở, đình chỉ 58 cơ sở, hủy sản phẩm 194 cơ sở. Quận Hai Bà Trƣng là quận đông dân, với 2.442 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. Năm 2013, kiểm tra 756 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, xử phạt 41 cơ sở, hủy khoảng 6 tấn thực phẩm không đảm bảo chất lƣợng. Do vậy cần thiết nghiên cứu thực trạng và các giải pháp can thiệp an toàn thực phẩm hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của một quận ở Thủ đô của cả nƣớc. Xuất phát từ những cơ sở nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng thực thi pháp luật an toàn thực phẩm của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội năm 2013. 2. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp nâng cao việc thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội năm 2013-2014. * Những đóng góp mới của luận án: Mô tả một cách hệ thống thực trạng thực thi pháp luật an toàn thực phẩm của 250 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trƣng (Hà Nội). Đánh giá đƣợc hiệu quả mô hình can 5 thiệp nhằm nâng cao thực thi pháp luật an toàn thực phẩm tại phƣờng Bùi Thị Xuân. * Bố cục luận án: Luận án có 123 trang bao gồm: Đặt vấn đề: 2 trang; Chƣơng 1. Tổng quan: 34 trang; Chƣơng 2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: 20 trang; Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu: 33 trang; Chƣơng 4. Bàn luận: 31 trang; Kết luận: 2 trang và Kiến nghị: 1 trang. Luận án có 53 bảng, 12 biểu đồ, 2 sơ đồ và 12 hộp thảo luận định tính. 151 tài liệu tham khảo. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1 Thực trạng thực thi pháp luật an toàn thực phẩm 1.1.1 Thực thi pháp luật ATTP trên thế giới Theo công ty giám sát nguồn lƣơng thực toàn cầu cung cấp danh sách 10 quốc gia có nhiều vụ vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm xuất khẩu nhất trong năm 2013 thì Ấn Độ đứng đầu, tiếp theo là Trung Quốc, Mexico, Pháp và Mỹ. Việt Nam, Brazil, Cộng hòa Dominican, Thổ Nhĩ Kỳ và Tây Ban Nha là 5 nƣớc còn lại trong danh sách này. 1.1.2. Thực thi pháp luật ATTP tại Việt Nam Sau khi luật An toàn thực phẩm đƣợc thông qua, các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể đã vào cuộc quyết liệt để triển khai có hiệu quả các quy định của pháp luật về ATTP. Tuy nhiên, việc thực hiện pháp luật ATTP của các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống còn chƣa tốt. Các cơ sở chế biến thực phẩm nhỏ, thủ công, mang tính hộ gia đình chiếm đa số (khoảng 70%) tổng số cơ sở chế biến. Nhiều cơ sở chƣa đáp ứng quy định an toàn vệ sinh thực phẩm 6 và tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm. Kết quả kiểm tra của Cục An toàn thực phẩm cho thấy tỷ lệ đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm còn thấp (76%). Đặc biệt là những bếp ăn tập thể, khu công nghiệp và những cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống ở khu vực giao thông, trƣờng học, bệnh viện,Các lực lƣợng chức năng không thể kiểm soát liên tục tất cả các cơ sở mà cần kết hợp nhiều cơ chế, trong đó nâng cao nhận thức và thực hành pháp luật ATTP của các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống mang ý nghĩa then chốt. 1.2. Các giải pháp can thiệp nâng cao thực thi pháp luật an toàn thực phẩm 1.2.1. Quản lý thức ăn đường phố Quản lý TAĐP đƣợc áp dụng tại các địa bàn đô thị, khu vực đông dân cƣ để có thể kiểm soát ATTP. Chính quyền thành phố cần có chiến lƣợc bảo đảm ATTP lâu dài, đáp ứng đòi hỏi của nhân dân, thực hiện thắng lợi chiến lƣợc an toàn vệ sinh thực phẩm 2010-2020, tầm nhìn tới 2030 của chính phủ. 1.2.2. Đề án mô hình dịch vụ ăn uống tại thành phố Hà Nội Mục tiêu của đề án là nâng cao chất lƣợng ATTP đối với dịch vụ ăn uống nhằm giảm thiểu ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. 100% xã, phƣờng, thị trấn của Hà Nội triển khai đề án; trên 85% cán bộ quản lý và trên 75% ngƣời chế biến hiểu và thực hiện đúng quy định ATTP; trên 75% ngƣời tiêu dùng có kiến thức và biết lựa chọn cơ sở dịch vụ ăn uống đảm bảo ATTP; trên 85% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đƣợc cấp GCNĐĐK ATTP; mỗi phƣờng, thị trấn xây dựng 01 tổ giám sát ATTP; thí điểm và duy trì 01 tuyến phố dịch vụ ăn uống đảm bảo ATTP. 7 1.2.3. Quản lý thực phẩm theo “Chuỗi thực phẩm an toàn” Ngƣời tiêu dùng, cơ quan chức năng dễ dàng truy xuất nguồn gốc thực phẩm và tìm ra cá nhân chịu trách nhiệm khi có vấn đề không ATTP. 1.2.4. Làng văn hóa sức khỏe Làng văn hóa sức khỏe gồm 13 tiêu chí, có tiêu chí: không có ngƣời bị ngộ độc thực phẩm. Làng văn hóa sức khỏe có những kết quả tích cực, nâng cao nhận thức của ngƣời dân về sức khỏe và khá phù hợp với điều kiện làng xã thuần nông. 1.2.5. Giám sát an toàn thực phẩm dựa vào cộng đồng Giải pháp này có tác động tích cực tới kiến thức, thái độ, thực hành của ngƣời tiêu dùng và ngƣời kinh doanh dịch vụ ăn uống. Ngƣời tiêu dùng có vai trò lớn trong giám sát thực thi pháp luật ATTP tại cộng đồng. 1.2.6. Giám sát ATVSTP dựa vào quân dân y kết hợp Mô hình kết hợp quân dân y trong quản lý, giám sát dự phòng ATTP, là một giải pháp sáng tạo cao, có tính khả thi trong phòng chống dịch bệnh. Đƣợc áp dụng tại các địa phƣơng vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo. 1.2.7. Chợ an toàn vệ sinh thực phẩm Bảo đảm quá trình chuyển sản phẩm từ nhà cung cấp tới tay ngƣời tiêu dùng an toàn. Đây cũng chỉ là một mắt xích trong chuỗi nhiều nội dung để quản lý an toàn thực phẩm, cần lồng ghép nhiều giải pháp quản lý, kiểm soát ATTP đồng bộ. 1.2.8. Cơ sở giết mổ gia súc gia cầm an toàn Việc quản lý giết mổ gia súc, gia cầm là một “Mắt xích” quan trọng trong kiểm soát “Tận gốc” thực phẩm có nguồn gốc động vật. Hiện cả nƣớc có trên 17.000 lò giết mổ, số lò giết mổ lậu 8 khá lớn. Thú y và các địa phƣơng phải tăng cƣờng kiểm tra, xử lý triệt để những cơ sở giết mổ không ATTP. CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu điều tra cắt ngang: Chủ/quản lý, nhân viên trực tiếp chế biến; các mẫu thực phẩm, nƣớc sôi, tinh bột, dấm, hàn the và mẫu phân nhân viên trực tiếp chế biến. - Đối tƣợng nghiên cứu can thiệp: Chủ/quản lý, nhân viên trực tiếp chế biến; các mẫu thực phẩm, nƣớc sôi, tinh bột, dấm, hàn the và mẫu phân nhân viên trực tiếp chế biến. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả: 20/20 phƣờng, Hai Bà Trƣng, Hà Nội. - Nghiên cứu can thiệp: phƣờng Bùi Thị Xuân. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu: từ 1/2013 đến 12/2014. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lƣợng, định tính và nghiên cứu can thiệp so sánh trƣớc, sau can thiệp không có nhóm chứng. Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu dịch tễ học mô tả n: cỡ mẫu tối thiểu; α=5% thì Z 1-α/2= 1,96; p: cơ sở thực hiện đầy đủ pháp luật ATTP là 80% (p=0,8); d = 0,05. Tính toán n = 245, thực tế điều tra 250 cơ sở. d p p n Z 2 ) 1 ( 2 ) 2 / 1 ( 9 - Cỡ mẫu đối với chủ cơ sở/ngƣời quản lý: Mỗi cơ sở nghiên cứu chọn 1 ngƣời chủ cơ sở/ngƣời quản lý để phỏng vấn. - Cỡ mẫu đối với nhân viên trực tiếp chế biến: n: cỡ mẫu tối thiểu; α=5% thì Z 1-α/2 = 1,96; p: tỷ lệ nhân viên trực tiếp chế biến đạt kiến thức, thực hành về ATTP, chọn p=50% để có cỡ mẫu lớn nhất; d = 0,05; DE (Design Effect) =1,5. Tính toán n = 576, thực tế điều tra 605 ngƣời. Cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp - Cỡ mẫu cơ sở: Thống kê toàn bộ cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại phƣờng Bùi Thị Xuân. Chọn ngẫu nhiên hệ thống 30 cơ sở theo thứ tự ABC với hệ số k bằng tổng số cơ sở theo thống kê của phƣờng chia cho 30. - Cỡ mẫu ngƣời trực tiếp chế biến: Thực tế phỏng vấn 139 nhân viên tại 30 cơ sở trƣớc can thiệp, sau can thiệp có 157 nhân viên đƣợc điều tra. Thảo luận nhóm trọng tâm: ban chỉ đạo ATTP quận, phƣờng, chủ/quản lý, nhân viên chế biến và ngƣời dân quan tâm ATTP tại cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. 2.2.2. Nội dung nghiên cứu - Tuyên truyền, giáo dục pháp luật ATTP tới ban chỉ đạo ATTP quận, phƣờng; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và ngƣời dân. - Củng cố, kiện toàn ban chỉ đạo ATTP cấp quận, phƣờng. - Quản lý, tập huấn, cấp giấy chứng nhận ATTP, kiểm tra, giám sát cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đƣợc can thiệp. - Điều tra trƣớc, sau can thiệp việc thực thi pháp luật ATTP tại x DE d p p n Z 2 ) 1 ( 2 ) 2 / 1 ( 10 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đƣợc nghiên cứu. 2.2.3. Kỹ thuật thu thập số liệu Sử dụng bảng kiểm, phiếu phỏng vấn, xét nghiệm vi sinh vật thực phẩm, xét nghiệm vi sinh vật, ký sinh trùng trong phân. 2.2.4. Các chỉ số nghiên cứu Trên cơ sở các mục tiêu nghiên cứu, chỉ số nghiên cứu gồm: tỷ lệ (%) điều kiện vệ sinh cơ sở, tỷ lệ (%) vệ sinh trang thiết bị dụng cụ; tỷ lệ (%) vệ sinh thực phẩm; tỷ lệ (%) vệ sinh cá nhân của đối tƣợng nghiên cứu trƣớc, sau can thiệp và đánh giá hiệu quả sau can thiệp. 2.2.5. Các kỹ thuật xét nghiệm Xét nghiệm nhanh tinh bột, nƣớc sôi, dấm, hàn the tại cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống bằng các test xét nghiệm do Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội cấp. Xét nghiệm vi sinh vật trong mẫu thịt chín; xét nghiệm vi sinh vật, ký sinh trùng trong mẫu phân tại khoa cận lâm sàng Viện Bỏng Quốc gia, Học viện Quân y. 2.3. Xử lý và phân tích số liệu: phần mềm SPSS 15.0. Sử dụng các câu lệnh thống kê mô tả và kiểm định 2 để phân tích. 2.4. Đạo đức nghiên cứu Tất cả các đối tƣợng nghiên cứu đƣợc thông báo, giải thích rõ về mục đích của nghiên cứu và họ tự nguyện tham gia. CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng thực thi pháp luật ATTP của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội năm 2013. 11 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ cơ sở được cấp GCNĐĐKATTP (n=250) 83,6% cơ sở có giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP, còn 16,4% cơ sở chƣa có giấy. Bảng 3.5: Thực trạng khu chế biến, ăn uống (n=250) Điều kiện kết cấu khu chế biến, ăn uống SL TL (%) Kết cấu nhà cửa chắc chắn,vệ sinh 237 94,8 Tƣờng nhà nhẵn, dễ cọ rửa, vệ sinh 225 90,0 Trần nhà phẳng, sạch 222 88,8 Sàn nhà không đọng nƣớc, dễ vệ sinh 233 93,2 Phòng/khu thay đồ riêng biệt 204 81,6 Khu chế biến sống, chín riêng biệt 232 92,8 Khu ăn uống có ≥1 bồn rửa tay/50 ngƣời 202 80,8 Cống thoát không ứ đọng nƣớc, rác thải 243 97,2 Trên 90% cơ sở đạt kết cấu nhà chắc chắn, vệ sinh; tƣờng nhẵn, dễ cọ rửa, vệ sinh; sàn nhà không đọng nƣớc; khu chế biến sống, chín riêng. 97,2% cống thoát không đọng nƣớc, rác thải. Trên 80% có 1 bồn rửa tay, khu thay đồ riêng biệt. 83.6% 16.4% Có Không 12 Bảng 3.6: Thực trạng vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ (n=250) Điều kiện trang thiết bị, dụng cụ SL TL (%) Đƣợc chế tạo bằng vật liệu an toàn 248 99,2 Dụng cụ chế biến sống, chín riêng biệt, có ký hiệu riêng 238 95,2 Trang thiết bị, dụng cụ chế biến, bảo quản đủ, sạch 246 98,4 Bàn sơ, chế biến ≥ 60cm 243 97,2 Giá, kệ để bát đĩa lắp lƣới 193 77,2 Đủ cặp gắp chia đồ ăn chín 245 98,0 Dụng cụ ống đũa khô, sạch 247 98,8 Tủ bảo quản thực phẩm sạch 244 97,6 Không sử dụng hóa chất độc hại 250 100,0 Hóa chất tẩy rửa theo quy định 249 99,6 Đạt tất cả các tiêu chí trên 178 71,2 100% cơ sở không sử dụng hóa chất độc hại. Trên 99% trang thiết bị, dụng cụ an toàn. Trên 98% trang thiết bị, dụng cụ chế biến, bảo quản phục vụ ăn uống đủ, sạch; đủ cặp gắp, ống đũa khô, sạch. 71,2% cơ sở đạt tất cả các tiêu chí trên. Bảng 3.7: Thực trạng sử dụng nguyên liệu TP(n=250) Nội dung SL TL (%) Hợp đồng mua bán đủ 229 91,6 Đủ sổ sách ghi chép kiểm thực 3 bƣớc 148 59,2 Hóa đơn, chứng từ nhập TP hàng ngày 201 80,4 Có giấy kiểm dịch thú y 200 80,0 91,6% có đủ hợp đồng mua bán; trên 80% có hóa đơn, chứng từ hàng ngày và có giấy kiểm dịch thú y. Chỉ có 59,2% có đủ sổ sách ghi chép kiểm thực 3 bƣớc. 13 Bảng 3.12: Thực trạng lưu mẫu thực phẩm (n=152) Nội dung SL TL (%) Lƣu mẫu đủ theo món ăn 95 62,5 Nhãn lƣu niêm phong, ghi ngày, giờ, món 90 59,2 Tủ bảo quản mẫu lƣu 24 giờ 95 62,5 Sổ lƣu mẫu ghi đúng, đủ thông tin 89 58,6 Đạt tất cả các tiêu chí trên 88 57,9 Có 62,5% lƣu mẫu đủ món; 59,2% nhãn lƣu niêm phong và ghi ngày giờ, món; 62,5% có tủ bảo quản mẫu lƣu 24h và 58,6% sổ lƣu mẫu ghi đúng và đủ thông tin. Chỉ 57,9% đạt đủ các tiêu chí trên. Bảng 3.19: Hiểu biết về sử dụng BHLĐ khi chế biến Trang phục bảo hộ Nhân viên (n=605 ) SL (%) Chủ/quản lý (n=250) SL (%) p Đội mũ 235 (38,8) 122 (49,0) 0,006 Đeo khẩu trang 297 (49,1) 138 (55,2) 0,09 Đi găng tay 509 (84,1) 219 (87,6) 0,15 87,6% chủ/quản lý biết là đi găng tay; 49% đội mũ; 55,2% đeo khẩu trang, nhân viên biết thấp hơn với 84,1%; 38,8%; 49,1%. Bảng 3.27: Hiểu biết của đối tượng nghiên cứu về lưu mẫu TP Quy định Nhân viên SL (%)* Chủ/quản lý SL (%)* p Lƣu từng mẫu, đủ món ăn 254 (71,8) 136 (87,2) 0,000 Ghi ngày, giờ lƣu mẫu 275 (77,7) 130 (83,3) 0,15 Dụng cụ chứa mẫu lƣu sạch 225 (63,6) 126 (80,8) 0,000 Niêm phong mẫu lƣu 207 (58,5) 112 (71,8) 0,004 Bảo quảnngăn mát tủ lạnh 250 (70,6) 132 (84,6) 0,001 Lƣu mẫu TP đủ 24h 243 (68,6) 130 (83,3) 0,001 *354 nhân viên và 156 chủ cơ sở có trả lời về lưu mẫu thực phẩm 14 Chủ/quản lý biết các quy định về lƣu mẫu tốt hơn nhân viên. 87,2% biết lƣu từng mẫu, đủ món; 83,3% ghi ngày, ... Cách nền ≥ 20cm, tƣờng ≥ 30cm, trần ≥ 50cm 37 (26,6) 156 (99,4) 0,00 249,94 Khu vực chế biến không nuôi, nhốt súc vật 138 (99,3) 128 (81,5) 0,000 17,88 Tủ bát, đũa và dụng cụ chế biến có lƣới 124 (89,2) 154 (98,1) 0,002 9,95 Rửa tay sạch trƣớc và sau khi chế biến 138 (99,3) 157 (100) 0,47 0,73 Sau can thiệp, đối tƣợng hiểu vị trí bảo quản nguyên liệu có sự cải thiện rõ rệt, tăng 26,6% lên 99,4% (p<0,001). Tủ bát, đũa và dụng cụ chế biến có lƣới tăng 89,2% lên 98,1%; rửa tay sạch trƣớc và sau chế biến tăng 99,3% lên 100%. Bảng 3.42: Hiệu quả thay đổi kiến thức về sử dụng BHLĐ khi chế biến của đối tượng nghiên cứu Trang phục BHLĐ Trƣớc CT (n = 139) SL (%) Sau CT (n = 157) SL (%) p CSHQ Đội mũ 45 (32,4) 93 (59,2) 0,000 83,01 Đeo khẩu trang 32 (23,0) 95 (60,5) 0,000 162,86 Đi găng tay chuyên dụng 123 (88,5) 125 (79,6) 0,039 10,02 Hiểu biết của đối tƣợng về đội mũ và đeo khẩu trang cải thiện rõ rệt với p<0,001, CSHQ là 83,01% và 162,86%. 19 Bảng 3.43: Hiệu quả thay đổi kiến thức về vệ sinh cá nhân khi chế biến của đối tượng nghiên cứu Nguyên tắc Trƣớc CT (n = 139) SL (%) Sau CT (n = 157) SL (%) p CSHQ Không hút thuốc, khạc nhổ, cƣời đùa 83 (59,7) 124 (78,9) 0,00 32,27 Không đeo nhẫn, đồng hồ 65 (46,8) 90 (57,3) 0,07 22,58 Móng tay ngắn, sạch sẽ 128 (92,0) 110 (70,0) 0,00 23,92 Đối tƣợng hiểu biết không hút thuốc, khạc nhổ, cƣời đùa khi chế biến tăng rõ rệt 59,7% lên 78,9% (p<0,001); CSHQ (32,2%), còn biết móng tay phải cắt ngắn, sạch giảm 92,0% xuống 70,0%. Biểu đồ 3.11: Hiệu quả thay đổi thực hành của chủ cơ sở về tổ chức tập huấn và khám sức khỏe cho nhân viên Sau can thiệp, 100% chủ cơ sở tổ chức tập huấn và khám sức khỏe định kỳ 01 lần/năm cho nhân viên. 0 20 40 60 80 100 Tập huấn kiến thức định kỳ Khám sức khỏe định kỳ 93,3 93,3 100 100 Trước can thiệp Sau can thiệp Tỷ lệ (%) Thực hành 20 Biểu đồ 3.12: Hiệu quả thay đổi thực hành của nhân viên rửa rau, quả trực tiếp dưới vòi nước máy Sau can thiệp, nhân viên chế biến thực hành rửa rau, quả trực tiếp dƣới vòi nƣớc máy tăng rõ rệt từ 76,1% lên 89,7% sau can thiệp, với p<0,01 và CSHQ(17,87%). CHƢƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng thực thi pháp luật an toàn thực phẩm của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội năm 2013 Số cơ sở không có giấy chứng nhận ATTP chiếm 16,4%. Tỷ lệ này cao hơn báo cáo của quận Hai Bà Trƣng; nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2013; nghiên cứu ở Bình Dƣơng năm 2011, Kon Tum năm 2013, Nam Định năm 2013 - 2014 và Ấn Độ năm 2013. Mặc dù có nhiều nỗ lực, song việc cấp giấy chứng nhận ATTP cho các cơ sở vẫn chƣa hoàn thiện. Khu chế biến, ăn uống còn thiếu khu thay đồ bảo hộ lao động (18,4%); thiếu bồn rửa tay cho 50 ngƣời (19,2%). Mới có 77,2% có giá, kệ để bát đĩa lắp lƣới. Đây chỉ là một trong 11 điều kiện vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ nhƣng lại ảnh hƣởng rất lớn đến 0 20 40 60 80 100 Rửa trực tiếp dưới vòi nước máy Rửa trong chậu, thay 3 lần nước Rửa trong chậu, thay 2 lần nước 76.1 77 4.5 89.7 44.8 13.3 Trước can thiệp Sau can thiệp Tỷ lệ (%) Cách rửa rau 21 ATTP. Tỷ lệ cơ sở đạt đủ 11 tiêu chí về trang thiết bị dụng cụ là 71,2%. Tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu các bếp ăn tập thể tại các trƣờng Mầm non quận Ba Đình, Hà Nội năm 2013 của Trần Quang Trung và các cộng sự. Hai Bà Trƣng là một quận nội thành, diện tích có 10,2 km2 nhƣng trên địa bàn quận có nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhiều nhà hàng nên lƣợng khách hàng của các cơ sở rất lớn nhƣng điều kiện vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ của các cơ sở còn nhiều hạn chế. Do đó tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ về ngộ độc thực phẩm. Chỉ có 59,2% số cơ sở nghiên cứu có đủ sổ sách ghi chép chế độ kiểm thực 3 bƣớc. Tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu của Cao Thanh Diễm Thúy và cộng sự nghiên cứu tại bếp ăn tập thể tại các trƣờng học có bán trú ở tỉnh Bến Tre năm 2010-2011 là 71,4%. Đặc biệt, tỷ lệ cơ sở có đủ hóa đơn, chứng từ nhập thực phẩm hàng ngày đạt 80,4%; tỷ lệ có giấy kiểm dịch thú y với sản phẩm gia súc, gia cầm đạt 80,0%. Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong. Tỷ lệ cơ sở đạt các tiêu chí trên thấp hơn nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2013. Chỉ có 62,5% cơ sở thực hiện lƣu mẫu đủ theo món ăn; 62,5% lƣu mẫu đủ 24h; 59,2% có nhãn lƣu đƣợc niêm phong, ghi ngày, giờ, món ăn lƣu; 58,6% có sổ lƣu mẫu ghi đúng, đầy đủ thông tin. Chỉ có 57,9% cơ sở đạt đầy đủ cả 4 tiêu chí trên. Tỷ lệ thấp hơn so với nghiên cứu các trƣờng Mầm non tại thành phố Đà Lạt (2009 – 2010), nghiên cứu ở Hà Nội (2010), Thái Bình (2012). Tuy nhiên tỷ lệ nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Huỳnh Mai năm 2012. Nguồn lây truyền bệnh nguy hiểm là từ chính những ngƣời trực tiếp tham gia chế biến thực phẩm. Tỷ lệ hiểu biết về việc sử 22 dụng găng tay chuyên dụng khi chế biến đối với chủ/quản lý và nhân viên, lần lƣợt là 87,6% và 84,1%, cao hơn nghiên cứu tại tỉnh Trà Vinh năm 2014. Tuy nhiên, chỉ có 49% chủ/quản lý cho rằng cần đội mũ; 55,2% cho rằng đeo khẩu trang. Tỷ lệ nhân viên hiểu biết thấp hơn 38,8% và 49,1%. Tỷ lệ chủ/quản lý hiểu biết các tiêu chí về sử dụng bảo hộ lao động còn thấp, thấp hơn nghiên cứu tại thành phố Sơn La năm 2014, tuy nhiên vẫn cao hơn nghiên cứu tại Bắc Nigeria năm 2014 và nghiên cứu tại Hà Nội năm 2013. Hiểu biết của các đối tƣợng nghiên cứu về lƣu mẫu thực phẩm còn thấp. 71,8% nhân viên cho rằng lƣu riêng biệt từng mẫu, đủ món ăn; 77,7% ghi ngày, giờ lƣu mẫu; 63,6% dụng cụ chứa mẫu lƣu sạch; 58,5% niêm phong mẫu lƣu; 68,6% lƣu mẫu đủ 24 giờ. Chủ/quản lý hiểu biết cao hơn là 87,2%; 80,8%; 71,8% và 83,3%. Tỷ lệ về thời gian lƣu mẫu đúng của nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu tại Hà Giang và nghiên cứu tại Hà Nội năm 2013. 88% chủ/quản lý tập huấn kiến thức, nhân viên thấp hơn (76,1%). Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu tại thành phố Hà Giang năm 2013 và một số nghiên cứu khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiểu biết của chủ/quản lý về các quy định của pháp luật ATTP cao hơn nhân viên. Kết quả này phù hợp với tỷ lệ các đối tƣợng đƣợc tập huấn. Theo nghiên cứu của Caster tại Mỹ năm 2009, những nhà hàng có ngƣời quản lý bếp đƣợc cấp giấy chứng nhận tập huấn VSATTP có xu hƣớng ít mắc các vi phạm lớn hơn là những nhà hàng mà quản lý bếp không có tập huấn. Tỷ lệ chủ/quản lý khám sức khỏe định kỳ là 89,6%, còn nhân viên thấp hơn (79,7%). Tỷ lệ này tƣơng tự kết quả nghiên cứu 23 tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp thành phố Hà Nội năm 2010 và cao hơn nghiên cứu tại Đà Nẵng năm 2013. 4.2. Hiệu quả can thiệp nâng cao thực thi pháp luật ATTP của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội năm 2013 – 2014 Hiệu quả can thiệp đã tác động đến việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP tăng lên 100% sau can thiệp. Hiệu quả triển khai mô hình cải thiện ATTP dịch vụ ăn uống tại một số phƣờng, thị trấn thành phố Hà Nội năm 2010-2011 cũng tăng 52,4% lên 81,6% sau can thiệp. Tỷ lệ này đã phản ánh hiệu quả của các giải pháp can thiệp thực thi pháp luật về ATTP. Những cơ sở đã đƣợc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm có tỷ lệ vi phạm về ATTP thấp hơn. Tỷ lệ có khu thay đồ riêng biệt tăng 80% lên 96,6% sau can thiệp; trần phẳng, sáng, không dột; cống thải không đọng nƣớc, rác tăng 96,6% lên 100%. Đặc biệt cơ sở có lƣới bảo vệ hệ thống chiếu sáng tăng 76,6% lên 96,6%, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p<0,05), CSHQ (26,09%). Kết quả nghiên cứu tƣơng tự kết quả nghiên cứu tại thành phố Hà Nội năm 2013- 2014. Sau can thiệp, trang thiết bị dụng cụ đƣợc chế tạo bằng vật liệu an toàn; trang thiết bị, dụng cụ chế biến đủ, sạch; dụng cụ phục vụ ăn uống sạch; bàn sơ chế; đủ kẹp gắp; ống đũa; hóa chất tẩy rửa trƣớc và sau can thiệp đều đạt 100%. Tỷ lệ giá, kệ để bát đĩa lắp lƣới tăng nhiều 40% lên 100%, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p<0,001) và CSHQ (150%). Tủ bảo quản thực phẩm sạch ở nhóm can thiệp đạt 100%. Kết quả của nghiên cứu tƣơng tự nhƣ kết quả của Hà Thị Anh Đào, Vi Văn Sơn cùng cộng sự; nghiên cứu của Lê Xuân Vân tại thành phố Tuyên Quang và 24 nghiên cứu tại thành phố Hà Nội. Thực trạng bảo quản nguyên liệu thực phẩm tại các cơ sở tốt lên sau can thiệp. Hợp đồng mua bán thực phẩm đủ tăng 90% lên 96,6% sau can thiệp; đủ sổ sách ghi chép kiểm thực 3 bƣớc tăng 33,3% lên 53,3%. Tỷ lệ có hóa đơn, chứng từ nhập thực phẩm hàng ngày tăng 66,6% lên 100% với p<0,001 và CSHQ (50%); cao hơn nghiên cứu của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Hà Nội năm 2010-2011. Tỷ lệ có giấy kiểm dịch thú y tăng 76,6% lên 96,6% với p<0,05, CSHQ (26,09%). Việc lƣu mẫu thực phẩm đã có nhiều chuyển biến. Nhãn lƣu đƣợc niêm phong, ghi rõ ngày, giờ, món ăn; tủ bảo quản mẫu lƣu 24h tăng 63,6% lên 100% có ý nghĩa thống kê với p<0,05; CSHQ (57,13%). Tỷ lệ nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu tại thành phố Hà Nội. Mặc dù nhiều chỉ tiêu chƣa đạt 100% nhƣng kết quả cũng phản ánh hiệu quả từ các tác động của giải pháp can thiệp. Sự thay đổi kiến thức, thực hành pháp luật của các cơ sở trong kiểm soát, phòng ngừa và xử lý ngộ độc thực phẩm. Sau can thiệp, đối tƣợng nghiên cứu hiểu biết kết cấu nhà chắc chắn, vệ sinh, tăng 29,5% lên 82,2%, có ý nghĩa thống kê, với CSHQ (178,5%) và p < 0,001; khu thay đồ riêng biệt; có ≥ 1 bồn rửa tay 50 ngƣời tăng 4,3% lên 21,7% với p<0,001 và CSHQ (401,39%). Nhóm can thiệp hiểu biết vị trí bảo quản nguyên liệu thực phẩm tăng 26,6% lên 99,4%, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p<0,001, CSHQ (249,94%). Tủ đựng bát, đũa và dụng cụ có lƣới tăng 89,2% lên 98,1% với p<0,05, CSHQ (9,95%). Sau can thiệp, đối tƣợng nghiên cứu hiểu biết về sử dụng bảo hộ lao động khi chế biến tăng đáng kể về đội mũ và đeo khẩu 25 trang, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê, p<0,001 và CSHQ là 83,01%, 162,86%. Đối tƣợng nghiên cứu hiểu biết khi chế biến không hút thuốc, khạc nhổ, cƣời đùa, tăng 59,7% lên 78,9%, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p<0,001, CSHQ(32,27%). Sau can thiệp, 100% chủ cơ sở đã tổ chức tập huấn kiến thức quy định pháp luật ATTP và khám sức khỏe định kỳ 1năm/1lần cho nhân viên chế biến thực phẩm. Tỷ lệ nhân viên thực hành rửa rau, quả trực tiếp dƣới vòi nƣớc tăng lên 90% sau can thiệp. Sự thay đổi trong thực hành quy định này có ý nghĩa trong việc giảm thiểu các ngộ độc thực phẩm do các hóa chất bảo vệ thực vật, do vi sinh vật và hóa chất độc hại khác. Hiệu quả thay đổi kiến thức, thực hành pháp luật ATTP của chủ/quản lý và nhân viên chế biến có ý nghĩa rất lớn trong bảo đảm ATTP, đặc biệt là với quận Hai Bà Trƣng có số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống nhiều và số lƣợng khách ăn đông. KẾT LUẬN 1. Thực trạng thực thi pháp luật ATTP của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội năm 2013 83,6% cơ sở đƣợc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; 92,8% khu chế biến sống, chín riêng biệt. 94,8% kết cấu khu chế biến, ăn uống đạt quy định. 71,2% cơ sở chấp hành đủ các quy định về trang thiết bị, dụng cụ. 91,6% cơ sở sử dụng nguyên liệu thực phẩm có hợp đồng mua bán. Trên 80% cơ sở có hóa đơn, chứng từ nhập thực phẩm hàng ngày và có giấy kiểm dịch thú y. 57,9% cơ sở lƣu mẫu đúng quy định. 26 Chủ/quản lý biết đeo găng tay; đeo khẩu trang; đội mũ khi chế biến là 87,6%, 55,2%, 49%. Còn nhân viên biết thấp hơn là 84,1%, 49,1%; 38,8%. Chủ/quản lý hiểu lƣu mẫu từng món, đủ món; niêm phong mẫu; lƣu mẫu thực phẩm đủ 24 giờ là 83,3%; 87,2%; 71,8%. Còn nhân viên hiểu biết tƣơng ứng là 68,6%; 71,8%; 58,5%. 88% chủ/quản lý đƣợc tập huấn; 89,6% khám sức khỏe cao hơn nhân viên là 76,1%, 79,7%. Thực hành đeo găng tay của ngƣời chế biến là 87,6%. 2. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp nâng cao việc thực thi pháp luật an toàn thực phẩm của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội năm 2013 - 2014 Sau 1 năm triển khai các giải pháp can thiệp, thực thi pháp luật an toàn thực phẩm của các cơ sở đã đƣợc nâng lên. 100% cơ sở có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm; có ≥ 1 bồn rửa tay cho 50 ngƣời tăng 70% lên 86,6%. Giá, kệ bát đĩa có lƣới tăng 40% lên 100% với p < 0,001, CSHQ = 150%. Cơ sở có hóa đơn, chứng từ nhập thực phẩm hàng ngày tăng 66,6% lên 100%; có giấy kiểm dịch thú y tăng 76,6% lên 96,6%; lƣu mẫu đúng quy định 63,6% lên 84,2% sau can thiệp, có ý nghĩa thống kê. Mô hình can thiệp đã tác động tích cực, thay đổi kiến thức, thực hành các quy định pháp luật ATTP của đối tƣợng nghiên cứu, hiểu biết về kết cấu khu chế biến, khu ăn uống; có trên 1 bồn rửa tay cho 50 ngƣời tăng 29,5% lên 82,2%; 4,3% lên 21,7% sau can thiệp, có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Hiểu biết vị trí bảo quản nguyên liệu thực phẩm tăng 26,6% lên 99,4% với p < 0,001, CSHQ = 249,94%. Hiệu quả thay đổi kiến thức về đội mũ, đeo khẩu trang tăng 32,4% lên 59,2%; 23% lên 27 60,5%, có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Hiểu biết về không hút thuốc, khạc nhổ, cƣời đùa tăng 59,7% lên 78,9% với p < 0,001, CSHQ = 32,27%. Sau can thiệp, nhân viên thực hành rửa rau, củ, quả trực tiếp dƣới vòi nƣớc máy tăng 76,1% lên 89,7%. 100% chủ cơ sở tổ chức tập huấn, khám sức khỏe cho nhân viên định kỳ. KIẾN NGHỊ 1. Tăng cƣờng truyền thông, giáo dục sâu rộng các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm để nâng cao ý thức, trách nhiệm của những ngƣời quản lý; kiến thức, thực hành của ngƣời chủ và nhân viên chế biến và mọi tầng lớp nhân dân. Nội dung tuyên truyền, giáo dục ngắn gọn, dễ hiểu, dễ thuộc, dễ thực hiện. Lồng ghép, tuyên truyền các quy định của pháp luật ATTP đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống vào các buổi sinh hoạt, học tập của nhà trƣờng. 2. Các cấp ủy đảng, chính quyền quận, phƣờng tăng cƣờng chỉ đạo, duy trì bền vững các giải pháp, mô hình can thiệp. Huy động toàn dân, mọi tổ chức chính trị, xã hội, mọi nguồn lực phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả, có hiệu lực trong thực thi pháp luật an toàn thực phẩm. Các lực lƣợng tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, chủ động phát hiện và xử lý nghiêm những trƣờng hợp vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm. Đặc biệt là phát huy công tác tự kiểm tra, giám sát của những cá nhân và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. 28 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Cao Thị Hoa, Hồ Bá Do, Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Thị Thùy Dƣơng, Hồ Anh Sơn (2013): "Thực trạng điều kiện vệ sinh cơ sở và trang thiết bị dụng cụ chế biến thực phẩm của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội năm 2013". 2. Cao Thị Hoa, Hồ Bá Do, Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Thị Thùy Dƣơng, Hồ Anh Sơn, Vũ Toàn Thịnh (2013): "Thực trạng vệ sinh thực phẩm tại một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Hà Nội".
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_thuc_trang_va_hieu_qua_giai_phap_can_thiep_t.pdf