Tóm tắt Luận án Thực trạng viêm mũi dị ứng của công nhân dệt may công nghiệp và hiệu quả một số giải pháp can thiệp

Ở nước ta ngành công nghiệp dệt may ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh

tế quốc dân. Vì làm việc trong môi trường nhiều bụi bông và tiếp xúc với bụi bông

trong thời gian liên tục nên công nhân dễ mắc các bệnh dị ứng nghề nghiệp như: Viêm

mũi dị ứng, Hen phế quản.Đã có nhiều nghiên cứu khảo sát môi trường lao động và

bệnh viêm mũi dị ứng của công nhân dệt may,tuy nhiên chưa có công trình nào đánh giá

hiệu quả can thiệp trong phòng chống và điều trị bệnh, đặc biệt là rửa mũi bằng nước

muối sinh lý cũng như xịt mũi bằng thuốc Avamys.

Từ tình hình trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng bệnh viêm

mũi dị ứng ở công nhân dệt may công nghiệp và Hiệu quả một số giải pháp can thiệp,

năm 2016” với các mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng môi trường lao động, bệnh viêm mũi dị ứng và một số yếu tố

liên quan đến bệnh của công nhân Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan, Nghệ

An, năm 2016.

2. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh viêm mũi dị ứng của công

nhân Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan, năm 2016.

3. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp trong phòng chốngvà điều trị bệnh viêm

mũi dị ứng của công nhân Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan.

Từ đó đề xuất áp dụng các giải pháp can thiệp nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe

người lao động một cách khả thi và có cơ sở khoa học.

pdf 27 trang dienloan 4940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Thực trạng viêm mũi dị ứng của công nhân dệt may công nghiệp và hiệu quả một số giải pháp can thiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Thực trạng viêm mũi dị ứng của công nhân dệt may công nghiệp và hiệu quả một số giải pháp can thiệp

Tóm tắt Luận án Thực trạng viêm mũi dị ứng của công nhân dệt may công nghiệp và hiệu quả một số giải pháp can thiệp
 1 
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG 
THỰC TRẠNG VIÊM MŨI DỊ ỨNG 
CỦA CÔNG NHÂN DỆT MAY CÔNG NGHIỆP VÀ 
HIỆU QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP 
Chuyên ngành: Dịch Tễ Học 
Mã số: 62 72 01 17 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
HÀ NỘI - 2018 
 2 
Công trình được hoàn thành tại 
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng 
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Minh Kỳ 
 2. GS.TSKH. Vũ Thị Minh Thục 
Phản biện 1: PGS.TS. Đào Xuân Vinh – Học viện Quân y 
Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Trần Anh – Trƣờng Đại học Y Hà Nội 
Phản biện 3: PGS.TS. Doãn Ngọc Hải – Viện Sức khỏe nghề nghiệp và 
môi trƣờng 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại 
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương vào hồi giờ ngày tháng năm 2018 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thư viện Quốc gia Hà Nội 
- Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 
 3 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
ARIA 
BHLĐ 
Allergic Rhinitis and its Impact Asthma - Tổ chức nghiên cứu 
tác động của viêm mũi dị ứng lên hen phếquản 
Bảo hộ lao động 
CysLTs Cysteinyl-leukotrienes 
DN Dị nguyên 
DNBB Dị nguyên bụi bông 
DNNN Dị nguyên nghề nghiệp 
HPQ Hen phế quản 
IR Index of Reactivity-Chỉ số phản ứng 
KAP Knowledge, attitude, practice (Kiến thức, thái độ, thực hành) 
KN-KT Kháng nguyên - kháng thể 
LTA4 Leukotriene A 4 
LTRAs Anti leukotrienes - Thuốc kháng leukotrien 
MDĐH 
NLĐ 
Miễn dịch đặc hiệu 
Người lao động 
TCVSCP Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép 
VKM Viêm kết mạc 
VMDƯ Viêm mũi dị ứng 
VMDƯNN Viêm mũi dị ứng nghề nghiệp 
WHO World Health Organization – Tổ chức y tế thế giơi 
4 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ở nước ta ngành công nghiệp dệt may ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh 
tế quốc dân. Vì làm việc trong môi trường nhiều bụi bông và tiếp xúc với bụi bông 
trong thời gian liên tục nên công nhân dễ mắc các bệnh dị ứng nghề nghiệp như: Viêm 
mũi dị ứng, Hen phế quản...Đã có nhiều nghiên cứu khảo sát môi trường lao động và 
bệnh viêm mũi dị ứng của công nhân dệt may,tuy nhiên chưa có công trình nào đánh giá 
hiệu quả can thiệp trong phòng chống và điều trị bệnh, đặc biệt là rửa mũi bằng nước 
muối sinh lý cũng như xịt mũi bằng thuốc Avamys. 
Từ tình hình trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng bệnh viêm 
mũi dị ứng ở công nhân dệt may công nghiệp và Hiệu quả một số giải pháp can thiệp, 
năm 2016” với các mục tiêu: 
1. Mô tả thực trạng môi trường lao động, bệnh viêm mũi dị ứng và một số yếu tố 
liên quan đến bệnh của công nhân Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan, Nghệ 
An, năm 2016. 
2. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh viêm mũi dị ứng của công 
nhân Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan, năm 2016. 
3. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp trong phòng chốngvà điều trị bệnh viêm 
mũi dị ứng của công nhân Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan. 
Từ đó đề xuất áp dụng các giải pháp can thiệp nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe 
người lao động một cách khả thi và có cơ sở khoa học. 
* Những đóng góp mới của luận án: 
Đây là luận án đầu tiên sử dụng phương pháp rửa mũi và xịt mũi Avamys để 
phòng và điều trị bệnh Viêm mũi dị ứng ở công nhân dệt may công nghiệp 
* Bố cục luận án: 
Luận án có 126 trang bao gồm: Đặt vấn đề: 02 trang; Tổng quan: 36 trang; 
Phương pháp nghiên cứu: 23 trang; Kết quả nghiên cứu: 29 trang; Bàn luận: 33 trang; 
Kết luận: 2 trang; Kiến nghị: 1 trang. Luận án có 35 bảng, 11 hình và 118 tài liệu tham 
khảo. 
5 
Chƣơng 1 
TỔNGQUAN 
1.1. THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG LAO ĐỘNG, BỆNH VIÊM MŨI DỊ ỨNG 
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
a. Thực trạng môi trƣờng lao động 
Các yếu tố vi khí hậu tác động trực tiếp đến sức khỏe của công nhân dệt may công 
nghiệp như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió trong xưởng sản xuất. Khi nhiệt độ tăng, tốc độ 
gió giảm cũng như độ ẩm cao công nhân mất nước, mệt mỏi, giảm sức đề kháng, dễ 
mắc các bệnh về hô hấp.Bụi bông phát sinh trong quá trình sản xuất có thể gây nên các 
bệnh hô hấp như Viêm mũi dị ứng, Hen phế quản, Bệnh phổi bụi bông. Các nghiên cứu 
cho thấy, khi nồng độ bụi cao, tỷ lệ mắc Viêm mũi dị ứng ở công nhân tăng lên. 
b. Tình hình bệnh viêm mũi dị ứng 
Ở Việt Nam, theo nhiều nghiên cứu khác nhau, tỷ lệ VMDƯ chiếm từ 10 -18% 
dân số. Ở Nhật, thường xuyên có 20% dân số bị mắc chứng VMDƯ.Theo Kim BK và 
cộng sự (2014) tại Hàn Quốc tỷ lệ VMDƯ là13,3%.Tại Trung quốc, nghiên cứu Su N, 
Lin J và cộng sự cho thấy tỷ lệ viêm mũi dị ứng là 17,6%. 
Chaari và cộng sự (2009) nghiên cứu tại Pháp cho thấy có 8,5% công nhân dệt 
mayviêm mũi dị ứng. Nghiên cứu của Vũ Minh Thục, Phạm Văn Thức năm 2002 tỷ lệ 
viêm mũi dị ứng nghề nghiệp do bụi bông là 32,5% 
c. Các yếu tố liên quan đến bệnh viêm mũi dị ứng ở công nhân dệt may 
Có nhiều yếu tố liên quan đến bệnh viêm mũi dị ứng ở công nhân dệt may bao 
gồm: Vi khí hậu, giới tính, tuổi, tuổi nghề, tình trạng sử dụng khẩu trang và KAP. Ở 
điều kiện nhiệt độ cao, độ ẩm cao cũng như nồng độ bụi cao, nguy cơ mắc viêm mũi dị 
ứng tăng. Ngoài ra, viêm mũi dị ứng cũng liên quan chặt chẽ đến tuổi, thâm niên công 
tác cũng như việc dự phòng cá nhân. Các công nhân có kiến thức thái độ thực hành với 
bệnh trước đó ít có nguy cơ mắc bệnhnày hơn. 
1.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH VIÊM MŨI DỊ ỨNG 
1.2.1. Đặc điểm lâm sàng 
Viêm mũi dị ứng đặc trưng biểu hiện ở các triệu chứng sau: ngứa mũi, hắt xì hơi, 
chảy nước mũi trong và ngạt tắc mũi. Tuy nhiên, ở mỗi bệnh nhân thì mức độ biểu 
hiện các triệu chứng là khác nhau. 
Qua thăm khám lâm sàng các bệnh nhân viêm mũi dị ứng, đặc biệt là nội soi, 
thấy các biểu hiện sau: niêm mạc mũi biến đổi từ tím nhạt đến nhạt màu; cuốn mũi 
dưới nề, quá phát; hốc mũi có nhiều dịch tiết. Ngoài ra có thể quan sát thấy các biểu 
hiện dị hình vách ngăn và polip mũi. 
6 
Ở các bệnh nhân dị ứng, viêm mũi dị ứng thường kết hợp với biểu hiện dị ứng ở 
các cơ quan khác như: viêm kết mạc dị ứng (ngứa mắt, chảy nước mắt, đỏ mắt, sưng 
mắt), hen phế quản và chàm thể tạng (nổi các ban đỏ dạng dị ứng). 
1.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng 
a. Test lẩy da: là xét nghiệm cơ bản và được thực hiện đầu tiên để chẩn đoán 
viêm mũi dị ứng. Nếu các tế bào mast ở dưới da của bệnh nhân mang trên bề mặt 
chúng các IgE đặc hiệu với di nguyên này thì các tế bào sẽ thoát hạt gây ra phản ứng 
sẩn ngứa trong 10-15 phút sau khi lẩy da. 
b. Định lượng IgE: hàm lượng IgE người bình thường dưới 100 IU/ml, ở bệnh 
nhân VMDƯhàm lượng IgE tăng cao. Sau điều trị hàm lượng IgE giảm xuống. 
c. Định lượng Ig G: là kháng thể bảo vệ thay thế cho kháng thể dị ứng IgE. Các 
IgG có tác dụng bảo vệ cơ thể: ngăn không cho IgE gắn vào các tế bào mast và 
basophil, do đó không gây ra hiện tượng thoát hạt của tế bào. Sau điều trị sau điều trị 
lượng IgG tăng lên. 
1.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM MŨI DỊ ỨNG Ở CÔNG 
NHÂN 
a. Biện pháp dự phòng cá nhân (đeo khẩu trang) 
Là một trong những biện pháp giúp phòng ngừa các yếu tố có hại ảnh hưởng trực 
tiếp tới sức khoẻ NLĐ. Đối với công nhân dệt may, đeo khẩu trang lúc làm việc là 
phương pháp hữu hiệu để giảm mắc các bệnh đường hô hấp. 
b.Rửa mũi: 
Rửa mũi (Nasal Irrigation) là một thủ thuật vệ sinh cá nhân thực hiện bằng cách 
bơm đầy hốc mũi bằng nước muối ấm. Mục đích của rửa mũi là làm sạch bụi bẩn, các 
chất nhầy dư thừa, các mảnh mô nhỏ, làm ẩm hốc mũi và thiết lập lại trạng thái sinh lý 
của hệ thống niêm mạc mũi, nhằm làm giảm tỷ lệ mắc bệnh mũi xoang. Hiện nay, có 
nhiều phương pháp rửa mũi, trong đó thủ thuật Netti (netti pot) được kiểm chứng lâm 
sàng và được công nhận là an toàn, có ích và không có tác dụng phụ nào đáng kể. 
c. Giải pháp xịt mũi bằng Avamys 
Đây là một sản phẩm thuốc xịt mũi chứa fluticasone furoate của hãng 
Glaxosmithkline, được đưa vào thị trường năm 2009. Các nghiên cứu cho thấy 
Avamys giúp cải thiện các triệu chứng ở mũi và mắt được duy trì hơn 24 giờ sau khi 
dùng thuốc một lần mỗi ngày. 
7 
Chƣơng 2 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Địa điểm nghiên cứu 
Nghiên cứu được tiến hành tại02 Nhà máy thuộc Công ty cổ phần dệt may Hoàng 
Thị Loan, tỉnh Nghệ An: Nhà máy may Halotex và Nhà máy Sợi Hoàng Thị Loan. 
2.2. Thời gian nghiên cứu 
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 08/2016 đến tháng 08/2017. 
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu mô tả là môi trường lao động và công nhân may. Đối 
tượng nghiên cứu can thiệp được chọn từ số công nhân viêm mũi dị ứng. 
2.4. Thiết kế nghiên cứu 
Thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp với nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau. 
2.5. Cỡ mẫunghiên cứu 
2.5.1. Cỡ mẫu nghiên cứu mô tả 
* Cỡ mẫu cho nghiên cứu sức khỏe của công nhân: 
Cỡ mẫu: được tính theo công thức sau: [22] 
 n: Cỡ mẫu nghiên cứu làm tròn 900 công nhân; α: 0,05; Z1-α/2: 1,96;p = 
0,32. Thực tế lấy tất cả1040 công nhân 
* Cỡ mẫu cho nghiên cứu xét nghiệm môi trường: theo công thức: 
n= Z
2
1-α/2 
n:cỡ mẫu nghiên cứu là 30; : giá trị trung bình trong nghiên cứu về bụi môi 
trường của Nguyễn Đình Dũng = 15 mg/m3 không khí [16]; s: độ lệch chuẩn cũng 
trong nghiên cứu này s = 6; ε: mức sai lệch tương đối giữa các tham số mẫu và tham 
số quần thể. Ấn định ε = 0,15. 
2.5.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp 
 n = 
 𝑍
1−
𝛼
2
 2𝑝 1−𝑝 + 𝑍1−𝛽 𝑝1 1−𝑝1 + (𝑝2(1− 𝑝2) 
2
 𝑝1− 𝑝2 2
Trong đó: 
 n: là cỡ mẫu tối thiểu, số bệnh nhân có 1 trong 4 triệu chứng của bệnh viêm mũi 
dị ứng trong giai đoạn can thiệp (gọi chung là bệnh viêm mũi dị ứng). 
Z = 1,96; Z1- = 0,84 (β = 0,20, lực mẫu thường được lựa chọn là 80%) 
 p1: Lấy theo kết quả điều tra ban đầu của chúng tôi trong nghiên cứu này (Bảng 
3.25): Tỷ lệ bệnh nhân có ít nhất 1 trong 4 triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng nghề 
2
2
)X (
s

X
X
)2/1( 
2
1 /2
p(1 p)
2d
n Z 
8 
nghiệp trước can thiệp là hắt hơi 77% (p1 = 0,77); ngứa mũi 75% (p1 = 0,75); tắc mũi 
54% (p1 = 0,54); chảy mũi 30% (p1 = 0,30). 
p2: Ước lượng sau can thiệp mong muốn tỷ lệ bệnh nhân có 1 trong 4 triệu chứng 
của bệnh viêm mũi dị ứng ở công nhân sẽ giảm được 23%. Do vậy, p2(hắt hơi) = 0,54 
(54%); p2(ngứa mũi) = 0,52 (52%); p2(tắc mũi) = 0,31 (31%); p2(chảy mũi) = 0,07 (7%). 
Thay các số liệu vào,kết quả tính được: n(hắt hơi) = 52 người; n(ngứa mũi) = 54 người; 
n(tắc mũi) = 54 người; n(chảy mũi) = 35 người. Chọn mẫu tối thiểu lớn nhất là n = 54 bệnh 
nhân. Trong thực tế số lượng công nhân mỗi nhóm đạt tiêu chuẩn, không bỏ cuộc và 
thực hành tốt bền vững trong các nhóm để đưa và phân tích thống kê: nhóm 1 
(AVAMYS + rửa mũi) =54; nhóm 2 (Truyền thông giáo dục sức khỏe + Bảo hộ lao 
động) = 37 người. 
2.6. Cách thức tiến hành nghiên cứu 
a. Cách thức tiến hành nghiên cứu mục tiêu 1 và 2: 
+ Đo đạc các chỉ số nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, nồng độ bụi của môi trường lao 
động. 
+ Khám sức khỏe tổng quát và nội soi tai mũi họng để xác định tỷ lệ viêm mũi dị 
ứng, tình trạng viêm mũi họng chung, polip mũi và dị dạng vách ngăn mũi. 
+ Tiến hành Prick test, định lượng IgE, IgG. 
+ Hỏi bệnh để xác định tiền sử hen phế quản, nổi ban đỏ. 
+ Phỏng vấn để xác định thâm niên công tác, thời gian làm việc mỗi ngày, tình 
trạng sử dụng khẩu trang, kiến thức thái độ thực hành về bệnh viêm mũi dị ứng. 
b. Cách thức tiến hành nghiên cứu mục tiêu 3 
+ Lựa chọn đối tượng viêm mũi dị ứng thành 2 nhóm can thiệp: nhóm 1 gồm 34 
đối tượng được giáo dục truyền thông và đeo khẩu trang y tế; nhóm 2 gồm 54 đối 
tượng được rửa mũi bằng nước muối sinh lý và xịt mũi Avamys. 
+ Khám nội soi lại sau 6 tháng can thiệp để xác định lại các biểu hiện lâm sàng 
và định lượng lại các IgE, IgG. Từ đó tính ra hiệu quả can thiệp. 
9 
Chƣơng 3 
KẾTQUẢNGHIÊNCỨU 
3.1. THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG LAO ĐỘNG, BỆNH VIÊM MŨI DỊ 
ỨNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
3.1.1. Môi trƣờng lao động 
3.1.1.1. Vi khí hậu 
Bảng 3.1. Kết quả đo vi khí hậu tại các nhà máy 
STT Vị trí đo 
Số mẫu 
đo 
Nhiệt độ trung 
bình (X±SD) 
Độ ẩm (%) 
Tốc độ gió 
(m/s) 
 QCVN 26/2016/TT-
BYT 
 20 – 34oC 40 -80 0,1 – 1,5 
A. Nhà máy Sợi HTL X ± SD X ± SD X ± SD 
1 Ngoài trời 03 33,17 ± 2,3 68,9 ± 6,02 0,55 ± 0,1 
2 Nhà máy sợi I 
 Khu máy Bông 12 33,21 ± 1,06 69,78 ± 3,79 0,32 ± 0,09 
 Khu máy chải 12 34,53 ± 0,96 61,98 ± 3,5 0,47 ± 0,1 
 Khu máy ghép thô 09 34,18 ± 0,91 65,49 ± 4,51 0,36 ± 0,07 
 Khu máy con 09 36,52 ± 1,05 56,06 ± 6,37 0,43 ± 0,09 
 Khu máy nối 03 35,43 ± 0,96 64,53 ± 3,59 0,95 ± 0,06 
3 Nhà máy sợi II 
 Khu máy bông 03 32,57 ± 1,79 65,23 ± 1,79 0,26 ± 0,01 
 Khu máy OE 12 33,38 ± 2,15 67,75 ± 7,79 0,36 ± 0,09 
B. Nhà máy may Halotexco 
1 Ngoài trời 03 38,87 ± 1,27 76,13 ± 5,32 1,12 ± 0,18 
2 Phân xưởng May I 
 Phân xưởng cắt 03 31,7 ± 1,1 70,93 ± 1,68 0,48 ± 0,01 
 Khu vực chọn và để phôi 03 30,03 ± 0,35 76,53 ± 2,68 0,62 ± 0,01 
 Các tổ máy 12 29,59 ± 1,06 76,97 ± 2,26 0,62 ± 0,13 
 Khu vực bao gói 03 29,37 ± 0,65 78,73 ± 0,67 0,87 ± 0,03 
3 Phân xưởng May II 
 Phân xưởng cắt 03 30,5 ± 0,61 76,44 ± 2,00 0,59 ± 0 
 Khu vực chọn và để phôi 03 33,97 ± 0,49 75,53 ± 1,65 0,63 ± 0,04 
 Các tổ máy 12 30,42 ± 2,36 77 ± 2,05 0,5 ± 0,05 
 Khu vực bao gói 03 30,3 ± 1,04 73,97 ± 2,3 0,37 ± 0,03 
4 Nhà máy Sợi 
 Các máy MURATA 09 33,5 ± 0,74 73,21 ± 2,06 0,25 ± 0,02 
 Các máy KAMITSU 06 32,98 ± 0,87 73,98 ± 2,31 0,2 ± 0,01 
 Khu vực thành phẩm 03 32,87 ± 1,5 74,1 ± 1,68 0,16±0,006 
10 
Nhận xét: Chỉ số nhiệt độ tại 4/5 vị trí đo được trong nhà xưởng Nhà máy sợi I 
HTL vượt quá giới hạn cho phép quy định trong QCVN 26/2016/TT-BYTgồm: Khu 
máy chải (34,53 ± 0,96); Khu máy ghép thô (34,18 ± 0,91); Khu máy con (36,52 ± 
1,05) và Khu máy nối (35,43 ± 0,96). Tại các vị trí còn lại của cả 2 nhà máy các chỉ số 
về nhiệt độ đạt dưới tiêu chuẩn cho phép.Độ ẩm trung bình và tốc độ gió tại tất cả các 
điểm đo đạt TCVSCP. 
3.1.1.2.Bụi trong môi trường lao động 
Bảng 3.2: Bụi bông trong môi trƣờng lao động công ty 
STT Vị trí đo 
Bụi bông (mg/m3) 
X ± SD 
 QCVN 26/2016/TT-BYT 1 (mg/m
3
) 
A. Nhà máy Sợi Hoàng Thị Loan 
1 Nhà máy sợi I 
 Khu máy Bông 1,34 ± 0,24 
 Khu máy chải 0,62 ± 0,09 
 Khu máy ghép thô 0,74 ± 0,06 
 Khu máy con 0,58 ± 0,11 
 Khu máy nối 0,72 ± 0,02 
2 Nhà máy sợi II 
 Khu máy bông 0,75 ± 0,03 
 Khu máy OE 0,57 ± 0,12 
B. Nhà máy may Halotexco 
1 Phân xưởng May I 
 Phân xưởng cắt 0,62 ± 0,03 
 Khu vực chọn và để phôi 0,35 ± 0,04 
 Các tổ máy 0,39 ± 0,06 
 Khu vực bao gói 0,38 ± 0,02 
2 Phân xưởng May II 
 Phân xưởng cắt 0,75 ± 0,03 
 Khu vực chọn và để phôi 0,43 ± 0,01 
 Các tổ máy 0,36 ± 0,12 
 Khu vực bao gói 0,44 ± 0,02 
3 Nhà máy Sợi 
 Các máy MURATA 0,79 ± 0,06 
 Các máy KAMITSU 0,8 ± 0,06 
 Khu vực thành phẩm 0,69 ± 0,04 
11 
Nhận xét: nồng độ bụi bông trung bình cao nhất được xác định tại Khu máy Bông 
thuộc Nhà máy sợi I, Công ty Dệt may Hoàng Thị Loan (1,34 ± 0,24mg/m3) và vượt 
TCVSCP (01 mg/m
3); đặc biệt tại 11/12 mẫu đo đều vượt TCVSCP, chỉ có 01 mẫu 
cho kết quả 0,951 mg/m3 dưới TCVSSP, nhưng cũng rất cao, xấp xỉ TCVSCP. Các 
khu, nhà máy còn lại đều có nồng độ bụi bông thấp hơn TCVSCP (01 mg/m3). 
3.1.2. Thực trạng V ... ị ứng. 
VMDƯ thường kèm theo tình trạng viêm kết mạc dị ứng (đặc trưng bởi ngứa, 
chảy nước mắt, đỏ mắt, thậm chí sưng nề mắt). Trong nghiên cứu của chúng tôi, ngứa 
mắt ở mức độ thường xuyên là triệu chứng nổi bật nhất chiếm 49,2%. Nghiên cứu của 
Michael R. Perkin và cộng sự (2015) trên 1043 gia đình có các cháu độ tuổi từ 5-11 
cho thấy có 13% trường hợp vừa viêm kết mạc dị ứng và VMDƯ. Nghiên cứu của 
Asher MI, Barry D và cộng sự (2001) trên 37592 người tham gia ở 6 thành phố của 
newzealand cho thấy có 19% viêm mũi dị ứng phối hợp với viêm kết mạc dị ứng. 
22 
Hen phế quản cũng là bệnh lý dị ứng thường gặp ở công nhân dệt may. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.14 cho thấy, những công nhân có tiền sử bị hen có 
nguy cơ viêm mũi dị ứng cao gấp 1,14 lần so với những công nhân không bị hen trong 
quá khứ. Tương tự vậy, nghiên cứu của Huỳnh Khắc Cường, Phạm Kiên Hữu (2001), 
có khoảng 28-78% bệnh nhân HPQ có kèm theo VMDƯ và ngược lại, chỉ có khoảng 
5-15% bệnh nhân VMDƯ được chẩn đoán có HPQ kèm theo. Nghiên cứu của 
Settipane RJ và cộng sự (1994) kéo dài 23 năm trên 2000 sinh viên cho thấy ở các sinh 
viên có viêm mũi dị ứng, tỷ lệ kèm hen phế quản cao gấp 3 lần các sinh viên không bị 
viêm mũi dị ứng. 
Chàm thể tạng (nổi ban, dát đỏ) cũng là biểu hiện thường gặp ở các bệnh nhân có 
VMDƯ. Bảng 3.18 cho thấy, những công nhân có tiền sử nổi dát đỏ có nguy cơ viêm 
mũi dị ứng cao gấp 2,15 lần so với những công nhân không nổi dát đỏ trong quá khứ 
(OR:1,57 – 2,95, p<0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả 
nghiên cứu của các tác giả khác như: Stipić-Marković A và cộng sự (2003) thấy có 
7,83% viêm mũi dị ứng phối hợp với chàm thể tạng; Asher MI, Barry D và cộng sự 
(2001) thấy có 15% viêm mũi dị ứng phối hợp với chàm thể tạng. 
4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng 
Kết quả prick test dương tính trong nhóm bệnh nhân viêm mũi dị ứng của chúng 
tôi chiếm tỉ lệ 50,8. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Nhật Linh 
(2001) trên 128 bệnh nhân VMDƯ có 66,41% cho test lẩy da dương tính với bụi nhà. 
Tương tự như vậy, nghiên cứu của tác giả Vũ Trung Kiên cũng cho thấy có 56,9% 
trường hợp VMDƯ có test lẩy da dương tính. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi IgE trung bình 426,9 ± 511,8 UI/ml giống với 
kết quả định lượng của Phạm Văn Thức nghiên cứu VMDƯ do lông vũ là 583,46 ± 
389 IU/ml. Như vậy kết quả định lượng IgE toàn phần tuy không tương đương giữa 
các nhóm nghiên cứu trên các bệnh nhân dị ứng nhưng đều cao hơn so với người bình 
thường (p< 0,01). Trong khi đó, ½ số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có chỉ 
số IgG trong huyết thanh thấp. 
4.3. HIỆU QUẢ CAN THIỆP 
4.3.1. Hiệu quả lâm sàng 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trước can thiệp: 100% BN của cả 2 nhóm đều 
có các triệu chứng lâm sàng bệnh viêm mũi dị ứng. Sau can thiệp tỷ lệ không còn triệu 
chứng: Nhóm AVAMYS: 53,7% bệnh nhân không còn than phiền về triệu chứng của 
VMDƯ; trong khi đó nhóm truyền thông chỉ 5,4% bệnh nhân không còn than phiền về 
các triệu chứng. Tuy vậy đây chỉ là cảm giác chủ quan của BN. 
 Triệu chứng hắt hơi 
So sánh giữa 2 nhóm can thiệp thấy hiệu quả can thiệp (HQCT) rất rõ ở nhóm 2 
với việcđiều trị viêm mũi dị ứng bằng Avamys kết hợp với rửa mũi so với nhóm 1 với việc 
truyền thông và bảo hộ lao động cho công nhân bị viêm mũi dị ứng với HQCT cao nhất ở 
những người viêm mũi dị ứng không có triệu chứng hắt hơi đã tăng lên rất rõ rệt với HQCT 
23 
là 201,3%; tiếp theo là HQCT tăng nhẹ ở mức độ hắt hơi nhẹ (56,5%); mức độ hắt hơi nặng 
giảm rõ rệt với HQCT: 37,8%. 
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Vũ Trung Kiên (2013) 
cho thấy trước điều trị, 100% số bệnh nhân bị hắt hơi ở các mức độ, trong đó đa số 
bệnh nhân bị triệu chứng hắt hơi ở mức độ nặng, chiếm 65,96 %.Sau điều trị , số bệnh 
nhân bị hắt hơi giảm còn 85,11%, trong đó mức độ nặng giảm nhiều chỉ còn 17,02 %. 
Tương tự như vậy , kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phan Quang Đoàn [Trích 
dẫn từ 23], Vũ Minh Thục và Nguyễn Nhật Linh [27] với tỷ lệ giảm triệu chứng hắt 
hơi sau điều trị với D.pte là 81 - 85% 
 Triệu chứng chảy mũi 
So sánh giữa 2 nhóm can thiệp thấy hiệu quả can thiệp (HQCT) rất rõ ở nhóm 2 
so với nhóm 1. HQCT cao nhất ở những người viêm mũi dị ứng không có triệu chứng ngứa 
mũi đã tăng lên rất rõ rệt với HQCT là 147,0%; tiếp theo là mức độ ngứa mũi nặng giảm 
với HQCT: 15,8%. 
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Vũ Trung Kiên (2013) cho 
thấy trước điều trị 93,62% bệnh nhân có biểu hiện ngứa mũi; đa số bệnh nhân có triệu 
chứng ngứa mũi ở mức độ trung bình và nặng, chiếm 85,10%.Sau điều trị, các bệnh 
nhân có triệu chứng ngứa mũi ở mức độ trung bình và nặng đều giảm, chỉ còn 46,82 %. 
Đặc biệt là có 21,28% số BN không còn biểu hiện ngứa mũi khi tiếp xúc với DN D.pte. 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). 
 Triệu chứng chảy mũi 
Theo nghiên cứu của chúng tôi triệu chứng chảy mũi sau 6 tháng điều trị ở cả 2 
nhóm đều thấy có sự cải thiện triệu chứng chảy mũi ở các mức độ khác nhau tuy nhiên 
sự cải thiện trong nhóm 2 là có ý nghĩa thống kê p<0,01. Và CSHQ trong nhóm 2 cao 
hơn rõ rệt so với nhóm 1. Ở các bệnh nhân chảy mũi nặng, chảy mũi liên tục thường 
xuyên liên tục thành dòng, sau can thiệp bệnh nhân chỉ còn chảy mũi thỉnh thoảng ở 
mức độ nhẹ; những bệnh nhân chảy mũi rất ít thì hết hẳn triệu chứng chảy mũi. Điều 
này cho thấy hiệu quả của việc điều trị bằng bình rửa mũi. Kết quả này cũng tương 
đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Trung Kiên cho thấy, sau điều trị triệu 
chứng chảy mũi nặng giảm nhiều từ 51,06% xuống 8,51% với p<0,01; Có 27,66 % số 
bệnh nhân không còn chảy mũi sau điều trị. 
 Triệu chứng ngẹt/tắc mũi 
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ này là 70%. Sau 6 tháng điều trị, triệu 
chứng nghẹt/ tắc mũi ở cả 2 nhóm đều thấy có sự cải thiện với các mức độ khác nhau, 
tuy nhiên sự cải thiện trong nhóm 2 là có ý nghĩa thống kê với p<0,01, còn nhóm 1 
chưa có ý nghĩa thống kê p>0,05. Và CSHQ trong nhóm 2 cao hơn rõ rệt so với nhóm 
1. Ở các bệnh nhân ngạt/tắc mũi nặng, liên tục thường xuyên liên tục hằng ngày, sau 
can thiệp bệnh nhân chỉ còn nghẹt/tắc mũi thỉnh thoảng ở mức độ nhẹ; những bệnh 
nhân ngạt/ tắc mũi rất ít thì hết hẳn triệu chứng này. Kết quả này cũng phù hợp với 
nghiên cứu của tác giả Vũ Trung Kiên trên 47 bệnh nhân được điều trị giảm mẫn cảm 
đặc hiệu cho thấy sau điều trị số BN có biểu hiện ngạt mũi giảm xuống còn 72,34%, 
24 
thấp hơn so với trước điều trị với p<0,01. Nghiên cứu của Tomooka LT và các đồng 
nghiệp về phương pháp rửa mũi cũng cho kết quả tương tự nghiên cứu này. 
 Triệu chứng kém/ mất ngửi 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi, so sánh 2 nhóm sau can thiệp cho thấy, hiệu quả 
can thiệp tương ứng ở nhóm những người viêm mũi dị ứng có triệu chứng giảm ngửi 
giảm ở 2 nhóm nghiên cứu với HQCT là 39,7%; tỷ lệ nhóm bình thường tăng lên với 
HQCT là 24,8%. Kết quả chúng tôi phù hợp với nghiên cứu về rối loạn chức năng 
khứu giác trên những bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính của các tác giả người 
Argentina María V. Sasnchez-Vallecillo (2012), trong tổng số 33 bệnh nhân trong độ 
tuổi từ 18 đến 39,9% khả năng ngửi bình thường, 73% mất ngửi và 18% giảm ngửi 
(P<0,001) có ý nghĩa thống kê. 
* Tình trạng niêm mạc mũi: 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau khi phòng và điều trị, tình trạng niêm mạc 
mũi cải thiện đáng kể, đặc biệt là nhóm nghiên cứu xịt Avamys và rửa mũi: tỷ lệ người 
có tình trạng niêm mạc mũi mức độ nặng giảm từ 33,34% xuống còn 7,41%, mức độ 
trung bình giảm từ 42,59% xuống 22,22%, mức độ bình thường tăng từ 24,07% lên 
70,37%. Như vậy hiệu quả can thiệp tác động tốt nhất vào cải thiện tình trạng niêm 
mạc bình thường trở lại với chỉ số hiệu quả can thiệp là 92,3%.Kết quả này phù hợp 
với nghiên cứu của tác giả Vũ Trung Kiên (2013) sau điều trị có 53,19% số trường hợp 
tình trạng niêm mạc mũi đã trở về bình thường, mức độ niêm mạc mũi phù nề nhiều, 
sũng ướt cũng giảm từ 31,91% trước điều trị xuống còn 17,02%. 
 Tình trạng quá phát cuốn mũi dƣới 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau quá trình can thiệp đối với nhóm nghiên cứu 
1 tình trạng quá phát cuốn mũi dưới ở các nhóm hầu như không thay đổi. Sau quá trình 
can thiệp đối với nhóm nghiên cứu 2, tỷ lệ người có quá phát cuốn mũi dưới mức độ 
nặng giảm từ 9,2% xuống còn 3,7%; mức độ trung bình giảm từ 55,5% xuống 37,1%; 
mức độ không quá phát tăng từ 35,3% lên 59,2% với các chỉ số hiệu quả (CSHQ) 
tương ứng là: 30,0%; 33,1% và 67,7%. Như vậy hiệu quả can thiệp tác động tốt nhất 
vào tình trạng quá phát cuốn mũi dưới ở mức độ nặng và không quá phát với chỉ số 
hiệu quả can thiệp là 30,0% và 55,2%. Điều này cho thấy rửa mũi và xịt Avamys cải 
thiện đáng kể tình trạng phù nề niêm mạc mũi, qua đó làm giảm quá phát cuốn mũi 
dưới. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Vũ 
trung Kiên (2013), trước điều trị có 46,8% số bệnh nhân có cuốn mũi dưới quá phát. 
Sau điều trị vẫn còn 19,14% số trường hợp cuốn mũi dưới quá phát ở các mức độ, 
không có trường hợp nào cuốn dưới quá phát tăng lên và mức độ cải thiện cuốn mũi 
dưới chủ yếu là giảm 1 bậc 74,47%. 
4.3.2. Hiệu quả cận lâm sàng 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trước điều trị: giá trị của IgE huyết thanh trung 
bình là 426,9 ± 511,8 IU/ml; thấp nhất là 3,8 IU/ml; cao nhất là 2814,0 IU/ml. Sau can 
thiệp, nhóm nghiên cứu 2 thu được: giá trị thấp nhất của IgE huyết thanh là 58,0 IU/ml, 
cao nhất là 1432,0 IU/ml, giá trị trung bình là: 361,1 ± 360,1. Ở nhóm nghiên cứu 1, hàm 
25 
lượng IgE trước và sau điều trị thay đổi không đáng kể lần lượt là 680,2 ± 610,2 và 
603,0 ± 368,5 IU/ml. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Đoàn Thị 
Thanh Hà trên 30 bệnh nhân được trị liệu miễn dịch liệu pháp cho thấynồng độ IgE huyết 
thanh trước điều trị là 475,51 ± 312,30 IU/ml, sau điều trị đã giảm xuống là 311,98 ± 
227,23 IU/ml. Kết quả xét nghiệm IgG huyết thanh, trước can thiệp: cả hai nhóm có 
nồng độ IgG huyết thanh X±SD khoảng 1200 mg/dl. Sau can thiệp: chỉ số IgG huyết 
thanh X±SD khoảng 1300 mg/dl. Như vậy sau can thiệp, chỉ số IgG tăng nhưng ít. 
Kết quả chúng tôi phù hợp với tác giả Vũ Trung Kiên trước điều trị: 923 ± 149 mg/dl, 
sau điều trị 24 tháng miễn dịch liệu pháp thấy IgG tăng 1347 ± 153 mg/dl. 
KẾT LUẬN 
1. THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG LAO ĐỘNG, BỆNH VIÊM MŨI DỊ 
ỨNG DO DỊ NGUYÊN BỤI BÔNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở 
CÔNG NHÂN MAY CÔNG NGHIỆP 
1.1. Thực trạng môi trƣờng lao động 
Nhìn chung điều kiện tại các nhà máy được khảo sát đều là điều kiện tiêu chuẩn 
cho môi trường làm việc của công nhân. Nhiệt độ tại nhà máy Sợi I HTL cao hơn 
TCCP còn độ ẩm và tốc độ gió trung bình của các phân xưởng trong 2 nhà máy đều 
thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Hầu hết nồng độ bụi bông tại các khu của hai 
nhà máy đều thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Tuy nhiên nồng độ bụi bông tại 
Khu máy Bông thuộc nhà máy sợi I HTL đã vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép (1,34 ± 
0,24mg/m
3
). 
1.2. Thực trạng bệnh viêm mũi dị ứng do dị nguyên bụi bông và các yếu tố 
liên quan 
Tỷ lệ mắc viêm mũi dị ứng trong trong nghiên cứu này là 30,5% và chỉ có rất ít 
công nhân (3%) có kiến thức thái độ thực hành về bệnh. Tuổi và tuổi nghề càng cao 
công nhân càng dễ mắc viêm mũi dị ứng. Nữ công nhân có nguy cơ mắc viêm mũi dị 
ứng cao hơn nam công nhân với p< 0,05. 
Tỷ lệ công nhân có dùng khẩu trang là cao (92,1%), tuy nhiên chỉ có ít (5,3%) 
dùng khẩu trang chuyên dụng và công nhân dùng khẩu trang thường có nguy cơ mắc 
viêm mũi dị ứng cao (gấp 2,03 lần) công nhân dùng khẩu trang chuyên dụng (p<0,05). 
Đa phần công nhân tiếp xúc với bụi 8 tiếng mỗi ngày (81,4%) và những công 
nhân có thời gian tiếp xúc trong 1 ngày với bụi từ 8 giờ trở lên có nguy cơ viêm mũi dị 
ứng cao (gấp 2,03 lần) so với những công nhân có thời gian tiếp xúc với bụi dưới 8 giờ 
trong 1 ngày (p< 0,05). 
2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH VIÊM MŨI DỊ 
ỨNG 
2.1. Đặc điểm lâm sàng 
Triệu chứng viêm mũi dị biểu hiện trên cả hai cơ quan đích là mũi và mắt. Trong 
đó, ngứa mũi (89,6%) và hắt hơi (89,9%) thường xuyên là hai triệu chứng hay gặp 
nhất ở mũi và ngứa mắt là triệu chứng tại mắt hay gặp nhất (53%). 
26 
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy ở công nhân Viêm mũi dị ứng có 
31,23% bị dị hình vách ngăn và có 4,7% trường hợp có polip mũi. Công nhân có tiền 
sử bị hen phế quản và nổi ban đỏ có nguy cơ viêm mũi dị ứng cao hơn so với những 
người không có tiền sử đó trong quá khứ. 
2.2. Đặc điểm cận lâm sàng 
Tỷ lệ Prick test dương tính với dị nguyên bụi bông là 50,8% và ở bệnh nhân viêm 
mũi dị ứng, hàm lượng IgE toàn phần cao hơn so với người bình thường. Trong khi đó, 
1/2 số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có chỉ số IgG trong huyết thanh thấp 
hơn người bình thường. 
3. HIỆU QUẢ CAN THIỆP 
Rửa mũi sau ca làm việc và xịt mũi bằng thuốc Avamys có tác dụng rất tốt trong 
phòng và điều trị bệnh Viêm mũi dị ứng. Điều đó được thể hiện ở sự cải thiện rõ rệt 
(53,7% không còn than phiền về triệu chứng) các triệu chứng cơ năng (ngứa mũi, hắt 
xì hơi, chảy mũi và ngạt tắc mũi) và triệu chứng thực thể (tình trạng niêm mạc mũi, 
tình trạng quá phát cuốn dưới) cũng như nồng độ IgE giảm rõ rệt sau can thiệp. Tuy 
nhiên, nồng độ IgG ít thay đổi sau can thiệp ở cả 2 nhóm nghiên cứu. 
KHUYẾN NGHỊ 
Từ các kết quả nghiên cứu thu được, chúng tôi đề nghị: 
1. Đối với ngƣời lao động 
- Duy trì việc tham gia khám sức khỏe định kỳ để có thể phát hiện sớm các 
trường hợp mới mắc Viêm mũi dị ứng. 
- Duy trì tốt việc sử dụng trang bị bảo hộ lao động để ngăn chặn bụi từ môi 
trường lao động xâm nhập vào đường thở đặc biệt là các thiết bị bảo hộ chuyên dụng. 
- Duy trì rửa mũi hàng ngày sau ca làm việc để phòng và điều trị Viêm mũi dị 
ứng. 
2. Đối với ngƣời sử dụng lao động 
- Cải thiện môi trường lao động như tăng cường quạt thông gió, lắp đặt hệ thống 
lọc và hút bụi. 
 - Tăng cường tuyên truyền và kiểm tra kiến thức/thực hành an toàn - vệ sinh lao 
động cho người lao động. 
3. Đối với y tế nhà máy 
- Triển khai khám sức khỏe định kỳ cho công nhân để có thể phát hiện sớm các 
trường hợp mới mắc viêm mũi dị ứng. 
- Quản lý các trường hợp mắc VMDƯ, truyền thông lặp đi lặp lại nhiều lần và 
huy động sự tham gia của công nhân trong các hoạt động phòng chống bệnh VMDƯ. 
27 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Đinh Viết Tuyên, Nguyễn Quang Hùng, Lê Minh Kỳ, Vũ Minh Thục (2016). 
Thực trạng môi trường lao động và bệnh viêm mũi dị ứng ở công nhân một số 
nhà máy may Nghệ An năm 2016, Tạp chí Y học dự phòng, tập XXVII, số 9, 
tr.139 – 146. 
2. Đinh Viết Tuyên, Nguyễn Quang Hùng, Lê Minh Kỳ, Vũ Minh Thục (2016). Đặc 
điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh viêm mũi dị ứng ở công nhân một số nhà 
máy may Nghệ An năm 2016, Tạp chí Y học dự phòng, tập XXVII, số 9, tr.147 – 
152. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_thuc_trang_viem_mui_di_ung_cua_cong_nhan_det.pdf