Tóm tắt Luận án Tính toán số lực khí động cánh 3D xét đến hiệu ứng đàn hồi
Cánh là bộ phận cơ bản tạo lực nâng cho máy bay. Cánh mang
tính đặc thù về cả hai khía cạnh khí động và kết cấu. Về khí động,
hình dạng bao ngoài của cánh cần đảm bảo tối ưu về chất lượng khí
động. Với đặc điểm này, hình dạng cánh thuộc loại vật thể mỏng dẹt
với diện tích mặt bằng cánh lớn hơn nhiều so với diện tích ngang, vì
vậy cánh dễ bị biến dạng khi chịu lực. Về kết cấu, cánh chịu lực khí
động rất lớn, nâng toàn bộ trọng lượng của máy bay trên đôi cánh,
nên kết cấu bên trong cánh cần được tính toán để nâng cao tính đàn
hồi và tính chống xoắn. Khí động lực và kết cấu là hai ngành khoa
học rất khác nhau của cơ học ứng dụng. Hai loại bài toán này khác
nhau về bản chất của phương trình vi phân mô tả hiện tượng và
phương pháp số để giải. Tuy nhiên, tính toán cánh lại đòi hỏi hiểu
biết sâu cả hai phương diện khí động và kết cấu. Một tính toán
chuyên về kết cấu thường xét lực khí động là đại lượng đã biết, và
như thế, sự biến đổi của lực khí động theo hình học và động học,
người tính toán kết cấu có khó khăn trong việc chủ động xác định và
thẩm định độ chính xác của lực khí động. Cũng như vậy, một tính
toán chuyên sâu về khí động thường xét ảnh hưởng của biến dạng kết
cấu theo các mô hình đơn giản quy về dầm đặt tại trục khí động (1D)
hoặc tấm theo mặt nâng (2D). Để giải quyết mối quan hệ này, luận án
đã thực hiện đề tài “Tính toán số lực khí động cánh 3D xét đến hiệu
ứng đàn hồi”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Tính toán số lực khí động cánh 3D xét đến hiệu ứng đàn hồi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Nguyễn Hồng Sơn TÍNH TOÁN SỐ LỰC KHÍ ĐỘNG CÁNH 3D XÉT ĐẾN HIỆU ỨNG ĐÀN HỒI Chuyên ngành: Cơ kỹ thuật Mã số: 62520101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CƠ HỌC Hà Nội – 2014 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Hoàng Thị Bích Ngọc 2. GS. TS. Đinh Văn Phong Phản biện 1: PGS. TS. Thái Doãn Tường Phản biện 2: PGS. TS. Phạm Vũ Uy Phản biện 3: TS. Hoàng Anh Tú Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi .. giờ, ngày .. tháng .. năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường ĐHBK Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN [1] Nguyễn Mạnh Hưng, Hoàng Thị Bích Ngọc, Nguyễn Hồng Sơn (2012) Tính toán đặc trưng khí động với dải vận tốc hỗn hợp trên âm và dưới âm bằng giải phương trình Euler. Hội nghị Cơ học toàn quốc lần thứ IX, tr. 184-193 [2] Hoàng Thị Bích Ngọc, Nguyễn Mạnh Hưng, Nguyễn Hồng Sơn, Bùi Vinh Bình (2012) Hiện tượng tăng và giảm áp ảnh hưởng đến đặc trưng khí động trong vùng sát mặt đất. Hội nghị Cơ học toàn quốc lần thứ IX, tr. 259-268 [3] Nguyễn Hồng Sơn, Hoàng Thị Bích Ngọc, Đinh Văn Phong, Nguyễn Mạnh Hưng (2012) Tính toán đặc trưng không dừng của quá trình thiết lập trạng thái bình ổn vết khí động. Hội nghị Cơ học toàn quốc lần thứ IX, tr. 307-316 [4] Nguyen Manh Hung, Hoang Thi Bich Ngoc, Nguyen Hong Son (2013) Calculating aerodynamic characteristics of swept-back wings. Proceedings of The 14th Asia Congress of Fluid Mechanics, Hanoi, pp. 132 – 137 [5] Nguyen Hong Son, Hoang Thi Bich Ngoc, Dinh Van Phong, Nguyen Manh Hung (2014) Experiments and numerical calculation to determine aerodynamic characteristics of flows around 3d wings. Journal of Mechanics, Vol.36, No.2, pp. 133-143 [6] Hoang Thi Bich Ngoc, Dinh Van Phong, Nguyen Manh Hung, Nguyen Hong Son (2014) Problem of elastic deformation for aircraft wings with the variation of velocity and incidence angle. Journal of Science & Technology, Technical Universities, Vol. 100, pp 20-25. 1 MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Cánh là bộ phận cơ bản tạo lực nâng cho máy bay. Cánh mang tính đặc thù về cả hai khía cạnh khí động và kết cấu. Về khí động, hình dạng bao ngoài của cánh cần đảm bảo tối ưu về chất lượng khí động. Với đặc điểm này, hình dạng cánh thuộc loại vật thể mỏng dẹt với diện tích mặt bằng cánh lớn hơn nhiều so với diện tích ngang, vì vậy cánh dễ bị biến dạng khi chịu lực. Về kết cấu, cánh chịu lực khí động rất lớn, nâng toàn bộ trọng lượng của máy bay trên đôi cánh, nên kết cấu bên trong cánh cần được tính toán để nâng cao tính đàn hồi và tính chống xoắn. Khí động lực và kết cấu là hai ngành khoa học rất khác nhau của cơ học ứng dụng. Hai loại bài toán này khác nhau về bản chất của phương trình vi phân mô tả hiện tượng và phương pháp số để giải. Tuy nhiên, tính toán cánh lại đòi hỏi hiểu biết sâu cả hai phương diện khí động và kết cấu. Một tính toán chuyên về kết cấu thường xét lực khí động là đại lượng đã biết, và như thế, sự biến đổi của lực khí động theo hình học và động học, người tính toán kết cấu có khó khăn trong việc chủ động xác định và thẩm định độ chính xác của lực khí động. Cũng như vậy, một tính toán chuyên sâu về khí động thường xét ảnh hưởng của biến dạng kết cấu theo các mô hình đơn giản quy về dầm đặt tại trục khí động (1D) hoặc tấm theo mặt nâng (2D). Để giải quyết mối quan hệ này, luận án đã thực hiện đề tài “Tính toán số lực khí động cánh 3D xét đến hiệu ứng đàn hồi”. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Luận án ở đây nhấn mạnh phần nghiên cứu chính là tính toán lực khí động trên cơ sở triển khai một phương pháp số tính lực khí động cánh 3D (có xét góc vuốt cánh và chiều dày profil cánh) và một quy trình thực nghiệm xác định áp lực khí động trên cánh 3D nhằm kiểm chứng độ chính xác của chương trình lập trình. - Bài toán biến dạng đàn hồi được giải theo mô hình 3D đối với cánh rỗng có các dầm, sườn. Chương trình tính toán kết cấu này được kiểm chứng qua so sánh với các kết quả đã được công bố. 2 - Xây dựng chương trình tính liên kết khí động - đàn hồi theo mô hình 3D (lực khí động 3D và biến dạng đàn hồi 3D). - Xây dựng chương trình tính liên kết khí động - đàn hồi theo mô hình số bán giải tích xác định vận tốc xoắn phá hủy cánh. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Về khí động: Tính toán được thực hiện đối với cánh chữ nhật và cánh thang 3D có góc vuốt < 20o và góc tới < 10o; dòng chất lỏng không nhớt, không nén mở rộng ứng dụng đối với dòng có số Mach M < 0,65 (loại trừ hiệu ứng quá độ âm của dòng hỗn hợp dưới âm và trên âm). - Về kết cấu: Ngoại lực khí động tác dụng lên cánh dạng phân bố 3D trên mặt lưng và mặt bụng cánh; kết cấu cánh rỗng; số lượng và vị trí dầm có thể thay đổi; vật liệu dầm và vật liệu vỏ có thể khác nhau. - Về thực nghiệm khí động 3D: Đo áp suất phân bố 3D trên cánh chữ nhật với kích thước mô hình tận dụng tối đa kích thước buồng thử ống khí động sử dụng. - Về tính toán liên kết khí động - đàn hồi: Sử dụng 2 mô hình tính liên kết: 1. Mô hình tính liên kết 3D; 2. Mô hình số bán giải tích xác định vận tốc tới hạn xoắn phá hủy cánh. Phương pháp nghiên cứu - Về khí động: Ứng dụng phương pháp kì dị 3D với nguồn - lưỡng cực phân bố trên cánh và trong vết khí động; lập trình cho bài toán dòng dừng và dòng không dừng do tăng tốc thay đổi đột ngột để khảo sát quá trình thiết lập chế độ bình ổn đối với lưu số và lực nâng. - Về kết cấu: Ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn giải bài toán biến dạng đàn hồi theo mô hình 3D suy biến. - Về thực nghiệm khí động 3D: Thực hiện công nghệ gia công chính xác biên dạng cánh và các lỗ đo áp; cánh được làm rỗng với 220 lỗ đo áp. Dung cụ đo áp suất là áp kế kỹ thuật số có độ chính xác cao. - Về tính toán liên kết khí động - đàn hồi: Lập trình tính liên kết theo mô hình 3D (trên cơ sở hai chương trình tính khí động cánh 3D và kết cấu cánh 3D) và mô hình số bán giải tích xác định vận tốc tới hạn xoắn phá hủy cánh. 3 Bố cục luận án. Luận án gồm các phần chính sau đây: Mở đầu Chương 1: Tổng quan Chương 2: Cơ sở lý thuyết tính toán số lực khí động Chương 3: Thực nghiệm kiểm chứng chương trình lập trình tính lực khí động và một số ứng dụng Chương 4: Bài toán biến dạng đàn hồi cánh với mô hình 3D suy biến Chương 5: Bài toán khí động cánh 3D xét đến hiệu ứng đàn hồi Kết luận Đóng góp của luận án Về lý thuyết: 1. Các chương trình tính toán khí động cánh 3D và biến dạng đàn hồi cánh 3D đã được kiểm chứng độ chính xác cho phép ứng dụng trong nghiên cứu và giảng dạy chuyên sâu về hai lĩnh vực này. 2. Các chương trình tính toán liên kết khí động - đàn hồi cánh cho phép ứng dụng nghiên cứu tính đặc thù của kết cấu cánh dưới tác động của lực khí động 3D và các biện pháp nâng cao tính đàn hồi cũng như vận tốc tới hạn xoắn phá hủy đối với cánh. 3. Thực nghiệm đo áp suất phân bố trên cánh ở đây xác nhận một phương pháp đo áp suất 3D trên cánh có độ chính xác cao trong điều kiện thiết bị và dụng cụ đo thông dụng. Về thực tiễn: 1. Các chương trình số về khí động cánh 3D, biến dạng đàn hồi cánh 3D và tính toán liên kết khí động - đàn hồi ở luận án này có thể ứng dụng trong tính toán lựa chọn tối ưu và tính toán thiết kế sơ bộ. 2. Trên cơ sở các phương pháp và các chương trình về khí động cánh 3D và biến dạng đàn hồi cánh 3D đã lập trình, có thể nâng cấp thành các phiên bản với các ứng dụng thực tế đa dạng và phức tạp hơn. 3. Thực nghiệm đo áp suất phân bố trên cánh 3D ở đây liên quan đến sự cần thiết áp dụng một quy trình công nghệ gia công công phu đối với cánh thử nghiệm nhằm đảm bảo độ chính xác biên dạng khí động và các lỗ đo áp trên cánh. 4 V ∞ 1. TỔNG QUAN 1.1. Mối liên quan giữa bài toán khí động và bài toán đàn hồi cánh Bài toán khí động Bài toán đàn hồi - Ngành khoa học: Cơ học chất lỏng - Thông số vào: biên dạng cánh 3D, giá trị và hướng vận tốc - Kết quả đầu ra: trường phân bố áp suất và vận tốc trong miền kích động; áp lực khí động phân bố trên hai mặt lưng và bụng cánh 3D. - Ngành khoa học: Cơ học vật rắn biến dạng - Thông số vào: Biên dạng cánh 3D; số lượng, vị trí và vật liệu dầm, sườn; chiều dày và vật liệu vỏ cánh; áp lực khí động phân bố trên hai mặt cánh - Kết quả đầu ra: Chuyển vị, ứng suất trên toàn kết cấu cánh. Khi cánh chịu tải khí động lớn, kết cấu cánh bị biến dạng. Sự biến dạng đàn hồi làm thay đổi hình dạng ban đầu của cánh, cần tính toán lại lực khí động sau khi bị biến dạng. Phân bố tải khí động được tính toán lại này cho một bức tranh mới về phân bố ứng suất và biến dạng của cánh Vì vậy, bài toán khí động - đàn hồi có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau. 1.2. Sơ lược về tình hình nghiên cứu hiện nay 1.2.1. Bài toán khí động học Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ máy tính, phương pháp số được phát triển mạnh mẽ. Với bài toán khí động dòng tốc độ thấp, có thể sử dụng hai loại phương pháp số đó là phương pháp giải phương trình vi phân chuyển động và phương pháp kì dị. Hiện nay trên thế giới, cả hai phương pháp số này vẫn đang được nghiên cứu 5 đối với từng loại bài toán chuyên sâu. Với phương pháp giải phương trình vi phân chuyển động, một phần mềm lớn và quen biết trong lĩnh vực cơ học thủy khí đó là phần mềm Fluent-Ansys giải các bài toán dòng nhớt và dòng lý tưởng. Việc sử dụng một phần mềm lớn luôn đòi hỏi bộ nhớ máy tính lớn và sự hạn chế về tính chủ động trong khai thác ứng dụng. Vì vậy, các trung tâm nghiên cứu trên thế giới vẫn không ngừng xây dựng các phần mềm phục vụ cho mục đích nghiên cứu tính toán riêng bằng phương pháp giải phương trình vi phân hoặc phương pháp kì dị. Trong nước, đối với bài toán 3D, một số luận án đã thực hiện phương pháp kì dị để tính toán và khảo sát dòng qua cánh máy bay và các tương tác liên quan. Kì dị sử dụng trong các luận án này là xoáy rời rạc. Tính chất của xoáy rời rạc không đáp ứng được với cánh có chiều dày. Vì vậy, các luận án này chỉ xét được với cánh mỏng, đó là mô hình mặt nâng (mặt trung bình của cánh). Khác với các luận án nói trên, luận án ở đây sử dụng loại kì dị lưỡng cực nguồn phân bố đáp ứng được bài toán dòng qua cánh có chiều dày. Việc xây dựng chương trình tính toán khí động cánh 3D có chiều dày không chỉ nhằm ứng dụng để khảo sát các đặc trưng khí động của cánh, mà áp lực khí động phân bố trên hai phía lưng và bụng cánh còn là ngoại lực đầy đủ cho bài toán kết cấu cánh 3D. 1.2.2. Bài toán tính lực khí động xét đến hiệu ứng đàn hồi Các nghiên cứu về đàn hồi – khí động hiện nay thường tập trung vào bài toán đàn hồi. Tham biến ngoại lực tác dụng lên cánh thường được áp đặt biết trước, hoặc được xác định bằng một phương pháp tính toán khí động đơn giản (không xét đến các hiệu ứng phi tuyến rất mạnh gây nên bởi ảnh hưởng của hình dạng khí động 3D). Khác với các luận án nói trên, luận án ở đây thực hiện tính toán lực khí động trên cánh 3D có xét đến chiều dày cánh. Bài toán đàn hồi thực hiện giải phương trình vi phân cân bằng theo mô hình 3D đối với cánh rỗng có các dầm, sườn bên trong. Tính toán liên kết khí động đàn hồi được thực hiện theo hai mô hình: mô hình 3D (khí động cánh 3D và kết cấu cánh 3D) và mô hình số bán giải tích cổ điển (khí động 2D và kết cấu cánh chỉ xét các dầm). 6 Hình 2.1. Kì dị phân bố trên phân tố rời rạc 1.3. Kết luận chương một Cho đến nay, khoa học và công nghệ các ngành thiết bị có cánh (máy bay, các thiết bị bay khác, máy cánh dẫn) trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu kì diệu với những sản phẩm công nghệ hết sức hiện đại và tinh tế. Con người đã được biết đến các loại thiết bị bay trên âm và siêu âm, nhưng không vì thế mà các loại máy bay tốc độ thấp không còn tồn tại nữa. Nhu cầu cuộc sống hàng ngày vẫn luôn đòi hỏi các loại máy bay tốc độ thấp đáp ứng tầm bay không quá lớn, trần bay không quá cao. Trong dải vận tốc thấp này, phương pháp kì dị cho thấy sự ưu việt về tính kinh tế. Ở các trung tâm tính toán hiện đại, phương pháp kì dị vẫn được ứng dụng và phát triển mạnh, bên cạnh phương pháp thực nghiệm và mô phỏng từ Fluent – Ansys. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN SỐ LỰC KHÍ ĐỘNG 2.1. Phương trình vi phân chuyển động của chất lỏng 2.2. Mô hình toán học dựa trên phương pháp lưỡng cực - nguồn 2.2.1. Thế vận tốc cảm ứng trong phương pháp lưỡng cực-nguồn Thế vận tốc tại một điểm P(x,y,z) cảm ứng từ nguồn và lưỡng cực: S 2 2 2 S 0 0 dS Φ x y z 4 x x y y z ( , , ) ( ) ( ) (2.11) D 3/ 2S 2 2 2 0 0 zdS Φ 4 x x y y z (2.22) 7 Hình 2.5. Điều kiện biên trên cánh Các thành phần vận tốc cảm ứng từ kì dị lưỡng cực và nguồn : (u,v,w) Φ x, Φ y, Φ z 2.2.2. Điều kiện tại mép ra của bài toán dòng dừng và không dừng Bài toán dòng dừng: Điều kiện Joukowski tại mép ra của cánh tương ứng với lưu số trên cánh bằng lưu số trong vết: w U L (2.28) Bài toán dòng không dừng do tăng tốc đột ngột: Điều kiện Kelvil: tổng lưu số theo đường cong kín bao cánh và vết khí động bảo toàn: d 0 dt Γ (2.35) Và điều kiện Joukowski tại mép ra: W 0 v Γ (2.36) 2.2.3. Tính toán hệ số áp suất Hệ số áp suất trên mỗi phân tố diện tích có thể được xác định như sau: 2 p 2 2 21 2 p - p 2 Φ C 1 tV V V v (2.41) 2.2. Thiết lập và giải hệ phương trình tuyến tính 2.3.1. Điều kiện biên trên bề mặt vật thể Bài toán phân bố lưỡng cực – nguồn ở đây sử dụng điều kiện biên Dirichlet. Theo đó, thế vận tốc bên trong là đại lượng không đổi: * i iΦ (Φ Φ ) const (2.43) 2.3.2. Thiết lập phương trình tuyến tính 2.3.2.1. Phương trình tuyến tính trong bài toán dòng dừng Bề mặt cánh được rời rạc thành các phân tố đủ nhỏ. Số nút lưới trên profil là n, và theo phương sải cánh là m, tổng số nút lưới N = 8 m×n. Trên mỗi phân tố tấm của cánh bố trí một nguồn và một lưỡng cực phân bố có cường độ i và i.Với N điều kiện biên trượt trên mặt cánh, sẽ cho N phương trình tuyến tính với các ẩn là các kì dị trong đó kì dị nguồn được xác định độc lập. Hệ N phương trình đại số tuyến tính này được viết: N N ij i ij i i 1 i 1 a b 0 (với j = 1÷N) (2.46) trong đó, aij và bij là các hệ số ảnh hưởng từ lưỡng cực và nguồn. ij D j i i i j j j a Φ 1 x y z x y z ( , , , , , , ) ; ij S j i i i j j jb Φ 1 x y z x y z ( , , , , , , ) Điều kiện Joukowski ở mép ra của cánh: k 1 n 1 k n wk 0 ( ) .( ) với k = 1÷m (2.49) trong đó, wk là lưỡng cực trong vết. Viết dưới dạng ma trận, hệ các phương trình này có dạng: Aμ = Bσ (2.50) với A và B là các ma trận hệ số ảnh hưởng, μ và σ là các vectơ cường độ kì dị. 2.3.2.3. Phương trình tuyến tính trong ... i số tuyến tính Vì mô hình cánh được ngàm một phía nên điều kiện biên của hệ phương trình là chuyển vị qi tại các nút ở ngàm bằng không: qi = 0, (i = 1,2m) với m là tổng số bậc tự do của các nút nằm tại ngàm. Áp dụng điều kiện cực tiểu thế năng: iΠ q 0 i m n , , sẽ nhận được hệ phương trình Kq = F. Giải hệ phương trình này sẽ tìm được chuyển vị q và xác định ứng suất theo hệ thức: σ =EBq . 4.3. Lập trình và kiểm chứng chương trình tính toán số 4.3.1. So sánh với tính toán giải tích 4.3.2. So sánh với các kết quả khác 16 * So sánh kết quả với Kwon và Brogan tính cho ống trụ chịu lực tập trung * So sánh với kết quả của Liu tính cho kết cấu cánh chịu lực tập trung và ngẫu lực Mô hình nghiên cứu của Liu Y. là cánh thang rỗng có 4 dầm và 10 sườn, profil tại gốc cánh là Naca 0015 và tại mút cánh là Naca 0006. Hai trường hợp chịu lực của cánh là lực tập trung F = 1lbf đặt tại mút dầm thứ 3 và ngẫu lực F = 1lbf đặt tại mút dầm thứ nhất và mút dần thứ 4. Trên hình 4.19 và 4.20 trình bày kết quả tính toán chuyển vị của cánh, so sánh với kết quả tính toán của Liu cho thấy sự giống nhau với chênh lệch không đáng kể nhỏ hơn 5%. 5. BÀI TOÁN KHÍ ĐỘNG CÁNH 3D XÉT ĐẾN HIỆU ỨNG ĐÀN HỒI 5.1. Tổng quan về phương pháp tính liên kết khí động-đàn hồi cánh 5.1.1. Mô hình 3D tính toán liên kết khí động – đàn hồi Tính toán liên kết khí động – đàn hồi theo mô hình 3D dựa trên cơ sở liên kết chương trình tính lực khí động cánh 3D và chương trình tính biến dạng đàn hồi cánh 3D (sơ đồ trên hình 5.1). Hình 4.20. SS chuyển vị của cánh chịu tác dụng ngẫu lực Hình 4.19. SS chuyển vị của cánh chịu tác dụng lực tập trung Hình 4.18. Cánh có 4 dầm chịu lực tập trung và ngẫu lực 17 5.1.2. Phương pháp số bán giải tích tính vận tốc tới hạn xoắn phá hủy cánh Biểu thức vận tốc tới hạn Vth được xác định với giả thiết lực khí động 2D với kết cấu chịu lực của cánh được xét cho các dầm: 1 2 th L 2K V = ρSe C α với 2 π GJ K=( ) 2 b/2 (5.6) Theo (5.6), vận tốc tới hạn Vth phụ thuộc vào độ cứng kết cấu K, khối lượng riêng của không khí , diện tích cánh S, khoảng cách tâm cứng và tâm khí động e, và đạo hàm hệ số lực nâng theo góc tới LC / . Ở đây, độ cứng chống xoắn GJ được xác định bằng phương pháp số thông qua việc giải bài toán kết cấu cánh 3D. Hình 5.1. Sơ đồ trình tự bài toán liên kết tính toán khí động – đàn hồi cánh 3D 18 Hình 5.8. Kết cấu cánh có dầm bên trong 5.2. Ứng dụng mô hình 3D tính toán liên kết khí động – đàn hồi 5.2.1. Áp lực khí động phân bố trên cánh Áp lực khí động Thông số kết cấu cánh ij ij ijF p S Thông thường lưới khí động và lưới kết cấu khác nhau, cần thực hiện phép nội suy phân bố áp lực từ lưới khí động về lưới kết cấu. 5.2.2. Cánh bị uốn thuần túy dưới tác động của lực khí động 5.2.2.1. Vai trò của số lượng dầm trong kết cấu cánh Hình 5.10: Thông số khí động trên hình; thông số kết cấu: t=0,003m; t1=0,008m; t2=t3=0,02m; t4=0,05m; vật liệu đura. 5.2.2.2. Vai trò của vật liệu làm dầm Hình 5.15: Thông số kết cấu: t=0,003m; t1=0,008m; t2=0,01m; t3=0,016m; t4=0,05m; vị trí dầm: 25%.c và 75%.c; vật liệu vỏ: đura. Hình 5.10. Chuyển vị của mép vào và mép ra trên cánh chữ nhật a. Không dầm; b. Một dầm; c. Hai dầm (Naca 0012; α=4o; b/c = 4) a) b) c) Hình 5.7. Độ chênh hệ số áp suất phía bụng và lưng cánh Hình 5.15. Chuyển vị mép vào của cánh có vật liệu dầm thay đổi (cánh thang, Naca 0012; b/c=4; M =0,3; =4o) 19 5.2.2.3. Ảnh hưởng của sự thay đổi góc tới và vận tốc Thông số kết cấu giống trong trường hợp 5.2.2.2 Giá trị ứng suất được kiểm tra đối chiếu với ứng suất tổng hợp cho phép. Việc chọn kết cấu bên trong cánh, vật liệu làm dầm, vỏ cánh có vai trò quan trọng để đáp ứng với tải trọng khí động. 5.2.3. Cánh bị uốn và xoắn dưới tác động của lực khí động Xoắn cánh là một hiện tượng có ảnh hưởng tiêu cực. Tính toán, nghiên cứu vấn đề xoắn cánh sẽ cho những hiểu biết về bản chất của hiện tượng, nhằm có biện pháp hữu hiệu tránh hiện tượng này. Xét hai ứng dụng tính toán sau: a. Cánh có hai dầm và góc tới thay đổi Hình 5.22, 5.23: Thông số kết cấu: t=0,003m; t1=t2=0,01m; t2=0,02m; t4=0,082m; vật liệu vỏ 7075-T6, dầm: đura. Hình 5.17. Ứng suất tại gốc cánh – so sánh ba trường hợp với =2o, =4o, =6o (cánh chữ nhật, Naca 2412, b/c=4, M =0,3) a) b) c) Hình 5.20. Ứng suất trên cánh khi vận tốc thay đổi a. M = 0,5; b. M = 0,4; c. M = 0,3 (Naca 2412, b/c=4, α=2o) Hình 5.21. Góc xoắn cánh trong các trường hợp góc tới α = 2o; α = 3o và α = 4o (Naca 0009, b/c =5) 20 b. Cánh có hai dầm và độ cứng kết cấu nhỏ so với hệ số xoắn khí động Hình 5.25, 5.26, 5.27: Thông số kết cấu giống trường hợp 5.2.3a. a) b) c) Hình 5.25. Hệ số áp suất trên cánh a) Với cánh chưa biến dạng; b) Với cánh bị biến dạng sau tính lặp lần 1; c) Với cánh bị biến dạng sau tính lặp lần 2 (b/c=8, N0006, =4o) Hình 5.22. Đồ thị hệ số lực nâng trước và sau khi biến dạng cánh a. Góc tới α = 4o; b. Góc tới α = 3o; c. Góc tới α = 2o (Naca 0009, b/c =5) Hình 5.23. Ứng suất phía bụng cánh tại gốc cánh trước và sau khi biến dạng a. Góc tới α = 2o; b. Góc tới α = 3o; c. Góc tới α = 4o (Naca 0009, b/c =5) Hình 5.26. Hệ số lực nâng trên nửa sải cánh với cánh chưa bị biến dạng và sau biến dạng Hình 5.27a. Góc xoắn cánh khi chưa và sau biến dạng Hình 5.27b. Ứng suất dọc sải cánh ở vị trí 25%c (cánh sau biến dạng) 21 Hình 5.31. Sự thay đổi Vth theo vị trí dầm thứ hai Với phân bố lực khí động ở hình 5.25c cánh đã bị phá hủy do ứng suất tăng mạnh vượt quá giới hạn đàn hồi nhiều. Kết quả tính toán cho thấy vai trò và ảnh hưởng rất nhạy cảm của sự tăng góc tới. 5.3. Ứng dụng phương pháp lát cánh khảo sát vận tốc tới hạn 5.3.1. Ảnh hưởng của vị trí của dầm tới vận tốc tới hạn Hình 5.31 xét với cánh có vị trí dầm thứ nhất ở 25% c, dầm thứ hai có 8 vị trí thay đổi từ (30 - 75)%c. 5.3.2. Ảnh hưởng của chiều dài sải cánh tới vận tốc tới hạn 5.3.3. Ứng dụng tính toán với máy bay RV 5.4. Kết luận chương 5. Đánh giá hai phương pháp tính toán liên kết: - Mô hình liên kết 3D xét đến các hiệu ứng phi tuyến rất mạnh cả trong phần tính toán khí động, cũng như phần tính toán kết cấu. Trong khi đó, mô hình tính toán liên kết xác định vận tốc tới hạn sử dụng nhiều giả thiết tuyến tính hóa để thiết lập công thức giải tích. - Vai trò của góc tới ảnh hưởng rất lớn đến lực khí động, do đó cũng ảnh hưởng rất lớn đến biến dạng đàn hồi của kết cấu, và trong mô hình tính liên kết 3D, góc tới có mặt rất chi tiết trong các phương trình toán học. Trong khi đó, với mô hình tính vận tốc tới hạn xoắn phá hủy cánh, vận tốc tới hạn này gần như độc lập với góc tới. - Cánh trong thực tế thường phải chịu biến dạng uốn. Vấn đề này được giải quyết chi tiết và cụ thể với mô hình tính liên kết 3D. Trong khi đó, phương pháp lát cánh xác định vận tốc tới hạn xoắn phá hủy cánh không liên quan đến bài toán biến dạng uốn cánh. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Cánh là một sản phẩm công nghiệp thỏa mãn tiêu chí về chất lượng khí động với chức năng chính là tạo lực nâng. Yêu cầu về khí động làm cho cánh có hình dạng mỏng dẹt, nhưng lại phải chịu tải rất lớn, nâng toàn bộ trọng lượng của máy bay trên đôi cánh. Do đó khi làm việc, cánh bị biến dạng là điều không thể tránh khỏi. Việc nâng cao tính đàn hồi cho cánh được thực hiện bằng các biện pháp kết cấu bên trong cánh và các giải pháp vật liệu. Tuy nhiên, do tính đặc thù của cánh về mặt khí động, sự thay đổi hình dạng do biến dạng dù là nằm trong giới hạn đàn hồi, cũng có thể gây tác động trở lại đối với 22 lực khí động. Vì vậy có thể thấy, cánh đòi hỏi rất cao về phương diện khí động, nhưng cũng yêu cầu rất cao cả về phương diện kết cấu. Hai bài toán về khí động và biến dạng đàn hồi thuộc hai lĩnh vực khoa học rất khác nhau của cơ học chất lỏng và cơ học vật rắn biến dạng. Sự khác nhau này xuất phát từ phương trình vi phân mô tả hiện tượng cũng như phương pháp số để giải bài toán. Tuy nhiên, nếu tính toán chuyên sâu được cả hai loại bài toán trong một đối tượng cánh, người nghiên cứu sẽ chủ động trong việc thay đổi các tham biến khí động cũng như các tham biến kết cấu, nhằm lựa chọn phương án tối ưu dung hòa được các tiêu chí, phù hợp với khả năng công nghệ và kinh tế hiện có. Trong thực tế nghiên cứu nói chung, một tính toán chuyên sâu về kết cấu thường xét lực khí động như một đại lượng đã biết. Như vậy, mỗi thay đổi của lực khí động liên quan đến vận tốc, hướng tới của vận tốc và hình dạng cánh, người nghiên cứu có khó khăn trong việc tính toán cũng như thẩm định độ chính xác về sự thay đổi của lực khí động. Cũng như vậy, một tính toán chuyên sâu về khí động thường xét ảnh hưởng của kết cấu theo các mô hình đơn giản của dầm chính (1D) hoặc mô hình tấm của mặt nâng (2D). Vì vậy, các hiệu ứng 3D của một bài toán thực tế không được xét đến. Luận án về tính toán số lực khí động cánh 3D xét đến hiệu ứng đàn hồi ở đây nhấn mạnh phần nghiên cứu chính là tính toán lực khí động trên cơ sở triển khai một phương pháp số và một quy trình thực nghiệm xác định áp lực khí động trên cánh 3D. Một phương pháp số để tính toán biến dạng đàn hồi cánh theo mô hình 3D cũng được triển khai nhằm để xét ảnh hưởng của hiệu ứng đàn hồi. Vì vậy, luận án không chỉ nhằm giải quyết bài toán khí động - đàn hồi tĩnh liên quan đến việc xác định vận tốc xoắn phá hủy cánh, mà luận án hướng tới việc giải chuyên sâu cả bài toán khí động cánh và bài toán biến dạng đàn hồi cánh. Trên cơ sở đó, thực hiện tính toán liên kết khí động - đàn hồi theo mô hình 3D, và mô hình số bán giải tích xác định vận tốc tới hạn xoắn phá hủy cánh. Luận án đã thực hiện 5 bài toán cơ bản sau: 1. Xây dựng chương trình tính toán lực khí động cánh 3D bằng phương pháp lưỡng cực - nguồn phân bố. Tính toán được thực hiện với dòng dừng và dòng không dừng do thay đổi vận tốc đột ngột nhằm khảo sát quá trình quá độ thiết lập giá trị bình ổn của lưu số và lực nâng do ảnh hưởng của vết khí động. Phạm vi ứng dụng của 23 chương trình khí động này là cánh có chiều dày hữu hạn, chiều dài sải hữu hạn, mặt chiếu bằng cánh là hình chữ nhật hoặc hình thang có góc vuốt trung bình nhỏ hơn 20 độ; số Mach của chuyển động nhỏ hơn 0,65 (nhằm hạn chế ứng dụng đối với loại dòng quá độ âm với sự xuất hiện các vùng trên âm cục bộ); góc tới của chuyển động nhỏ hơn 10 độ. Chương trình này có thể ứng dụng để nghiên cứu độc lập các bài toán khí động về cánh. 2. Thực hiện thực nghiệm đo áp suất phân bố trên cánh 3D. Thực nghiệm được tiến hành công phu với kết quả đo có độ chính xác cao. Kết quả thực nghiệm được ứng dụng để kiểm chứng chương trình tính toán khí động cánh 3D với sự phù hợp cao giữa kết quả thực nghiệm và kết quả lập trình số. Công trình thực nghiệm ở đây xác nhận một phương pháp đo áp suất trên cánh 3D có độ chính xác cao trong điều kiện trang thiết bị và dụng cụ đo thông dụng. 3. Xây dựng chương trình giải bài toán biến dạng đàn hồi cánh theo mô hình 3D với kết cấu cánh rỗng có dầm. Vỏ cánh mỏng so với các kích thước khác của cánh nên thực hiện suy biến một bậc tự do từ 6 còn 5 bậc tự do tại mỗi nút xét. Cánh được rời rạc và xấp xỉ bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Ngoại lực tác dụng lên cánh có thể là lực tập trung hoặc áp lực khí động phân bố trên hai mặt lưng cánh và bụng cánh. Phạm vi ứng dụng của chương trình tính toán kết cấu này là cánh rỗng với chiều dày và vật liệu vỏ có thể thay đổi; kết cấu bên trong cánh có các dầm với vị trí, kích thước, số lượng và vật liệu dầm có thể thay đổi. Vật liệu làm vỏ hoặc làm dầm là các vật liệu đồng nhất. Chương trình này có thể ứng dụng để nghiên cứu độc lập các bài toán biến dạng đàn hồi về cánh. 4. Xây dựng chương trình tính toán liên kết khí động - đàn hồi cánh theo mô hình 3D dựa trên cơ sở ứng dụng kết hợp hai chương trình tính khí động cánh 3D và tính biến dạng đàn hồi cánh 3D. Dưới tác động của lực khí động làm cánh bị biến dạng uốn, việc kiểm tra ứng suất phân bố trên cánh cho phép đánh giá khả năng chịu lực của cánh, từ đó có các biện pháp điều chỉnh kết cấu bên trong cánh nhằm tăng khả năng chống uốn và nâng cao cơ tính đàn hồi cho cánh. Khi biến dạng cánh gồm cả uốn và xoắn, các vòng tính lại lực khí động và biến dạng kết cấu được lặp cho đến khi nhận được kết quả hội tụ. Việc kiểm tra biến dạng và phân bố ứng suất theo kết quả của vòng tính lặp cuối cùng cho phép đưa ra các biện pháp chống biến dạng xoắn hiệu quả. Trên thực tế, xoắn cánh là một hiện tượng có ảnh hưởng tiêu cực 24 cần phải tránh. Về phương diện tải tĩnh, xoắn cánh với góc xoắn dương làm tăng lực khí động với tâm áp lực bị dịch chuyển ra phía mút cánh. Hiệu ứng này làm tăng mạnh hơn mômen uốn và mômen xoắn cánh dẫn đến cánh có thể bị phá hủy nhanh chóng do ứng suất cục bộ trong cánh vượt quá giới hạn đàn hồi chuyển sang trong thái biến dạng dẻo. Về phương diện tải động, có thể xảy ra hiện tượng tần số uốn cánh và tần số xoắn cánh trùng nhau dẫn tới hiệu ứng cộng hưởng làm cho cánh “tự vẫy” gây nên trạng thái phá hủy nguy hiểm cho cánh (hiện tượng này liên quan đến phương trình dao động, không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án này). 5. Xây dựng chương trình tính toán số bán giải tích xác định vận tốc tới hạn xoắn phá hủy cánh. Vận tốc tới hạn được tính toán bằng một biểu thức giải tích trên cơ sở đại lượng độ cứng chống xoắn được xác định từ chương trình số tính kết cấu cánh 3D và đại lượng đạo hàm hệ số lực nâng theo góc tới được xác định từ chương trình số tính khí động cánh 3D. Tiện ích phương pháp này là có thể đưa ra các biện pháp nâng cao giá trị vận tốc tới hạn bằng cách thay đổi vị trí và số lượng dầm nhằm giảm giá trị khoảng cách giữa tâm cứng và tâm khí động. Tuy nhiên, phương pháp bán giải tích này có những hạn chế là đã sử dụng giả thiết 2D về lực khí động và tuyến tính hóa một số quan hệ về khí động nên biểu thức giải tích về vận tốc tới hạn không thể hiện được vai trò ảnh hưởng của góc tới. Về phương diện kết cấu, độ cứng chống xoắn của cánh chủ yếu được xét trên khả năng chịu tải của các dầm, và không xét đến vỏ cánh. Phương pháp này không xét đến sự nguy hiểm của kết cấu do biến dạng uốn gây nên. Hướng phát triển của nghiên cứu Có thể tiếp tục mở rộng nghiên cứu theo các hướng sau: - Nâng cấp phiên bản mới đối với chương trình tính khí động cánh 3D khi xét đến sự có mặt của cánh điều khiển và các hình dạng phức tạp hơn. - Nâng cấp phiên bản mới đối với chương trình tính biến dạng đàn hồi cánh khi xét đến tính không đồng nhất của vật liệu (vật liệu có nhiều lớp). - Các tính toán chuyên sâu về khí động cánh 3D và biến dạng đàn hồi cánh 3D của luận án tạo cơ sở tốt cho việc mở rộng nghiên cứu sang lĩnh vực dao động khi xét tương tác giữa khí động và đàn hồi có kể đến yếu tố thời gian.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_tinh_toan_so_luc_khi_dong_canh_3d_xet_den_hi.pdf