Tóm tắt Luận án Trần quốc hoàn nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật tạo giống cây mun (diospyros mun a. chev. ex lecomte) ở miền bắc Việt Nam
Mun là loài cây bản địa, đặc hữu của Việt Nam, trước đây
loài cây này có phân bố tự nhiên ở nhiều tỉnh trong cả nước như
Ninh Bình, Hòa Bình, Tuyên Quang, Quảng Bình, Khánh Hòa, Ninh
Thuận . Hiện nay chúng chỉ còn ở một số ít Vườn quốc gia, Khu
bảo tồn thiên nhiên hoặc rừng cấm, theo các tiêu chí IUCN (2013)
loài Mun hiện được xếp ở tình trạng cực kỳ nguy cấp (A1cd). Tại
Việt Nam loài này đã được dẫn trong sách đỏ Việt Nam (2007) ở
mức độ nguy cấp EN A1c,d, B1 + 2a và được pháp luật bảo vệ (nằm
trong gỗ nhóm I). Tuy nhiên, có rất ít công trình nghiên cứu về loài
cây quý này, mà đa số chỉ tập trung nghiên cứu về phân loại hoặc
phân bố, đánh giá tài nguyên và bảo tồn loài mang tính chất chung
chung. Hiện nay, Mun đã được trồng thử nghiệm bằng cây con từ
hạt, song hiểu biết về đặc điểm sinh học của loài cây này còn ít, chưa
có quy trình gieo ươm một cách hệ thống, chưa có hướng dẫn kỹ
thuật tạo cây con và kỹ thuật trồng Mun nên chưa đủ cơ sở khoa học
để xây dựng giải pháp kỹ thuật bảo tồn có hiệu quả. Vì vậy, “Nghiên
cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật tạo giống cây
Mun (Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam”
góp phần đề xuất kỹ thuật bảo tồn loài cây này ở miền Bắc nói riêng
và ở Việt Nam nói chung, là đề tài nghiên cứu sinh lựa chọn thực
hiện nhằm giải quyết các tồn tại trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Trần quốc hoàn nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật tạo giống cây mun (diospyros mun a. chev. ex lecomte) ở miền bắc Việt Nam
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRẦN QUỐC HOÀN NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG LẬP ĐỊA PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP Chuyên ngành: Lâm sinh BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGÔ VĂN NHƯƠNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TẠO GIỐNG CÂY MUN (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM Chuyên ngành: Lâm sinh Mã số: 62 62 02 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP Hà Nội - 2016 Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Lâm nghiệp Hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Xuân Trường 2. PGS. TS. Phạm Đức Tuấn Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ: Trước Hội đồng chấm luận án cấp trường vào lúc .....giờ.....ngày ......tháng... .năm ........, tại . Có thể tìm hiểu Luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp CÁC BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Ngô Văn Nhương, Vũ Đình Duy, Phan Minh Quang, Lê Xuân trường, Phạm Đức Tuấn, Ngô Thị Mai, Hoàng Thị Thu Trang (2014), “Nghiên cứu đặc điểm di truyền của loài Mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở Việt Nam trên cơ sở phân tích trình tự nucleotide vùng gene rbcL”. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn 14 (2): 103-110, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội. 2. Ngô Văn Nhương (2014), “Đặc điểm sinh lý và phương pháp bảo quản hạt Mun (Diospyros mun A.chev. Ex lecomte)”. Tạp chí khoa học Lâm nghiệp, (1), Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 3. Ngô Văn Nhương (2014), “Một số đặc điểm lâm học của cây Mun (Diospyros mun A.chev. Ex lecomte) ở VQG Cúc Phương”. Tạp chí khoa học Lâm nghiệp, (2), Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 4. Ngô Văn Nhương, Vũ Đình Duy, Hoàng Thị Thu Trang, Phan Minh Quang, Bùi Thị Tuyết Xuân, Đỗ Thị Phương Thảo (2014), “Đánh giá mối quan hệ di truyền quần thể cây Mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở Việt Nam trên cơ sở phân tích trình tự nucleotide vùng gen ITS-rDNA”. Tạp chí Công nghệ Sinh học 12 (2): 269- 279, 2014, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mun là loài cây bản địa, đặc hữu của Việt Nam, trước đây loài cây này có phân bố tự nhiên ở nhiều tỉnh trong cả nước như Ninh Bình, Hòa Bình, Tuyên Quang, Quảng Bình, Khánh Hòa, Ninh Thuận ... Hiện nay chúng chỉ còn ở một số ít Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên hoặc rừng cấm, theo các tiêu chí IUCN (2013) loài Mun hiện được xếp ở tình trạng cực kỳ nguy cấp (A1cd). Tại Việt Nam loài này đã được dẫn trong sách đỏ Việt Nam (2007) ở mức độ nguy cấp EN A1c,d, B1 + 2a và được pháp luật bảo vệ (nằm trong gỗ nhóm I). Tuy nhiên, có rất ít công trình nghiên cứu về loài cây quý này, mà đa số chỉ tập trung nghiên cứu về phân loại hoặc phân bố, đánh giá tài nguyên và bảo tồn loài mang tính chất chung chung. Hiện nay, Mun đã được trồng thử nghiệm bằng cây con từ hạt, song hiểu biết về đặc điểm sinh học của loài cây này còn ít, chưa có quy trình gieo ươm một cách hệ thống, chưa có hướng dẫn kỹ thuật tạo cây con và kỹ thuật trồng Mun nên chưa đủ cơ sở khoa học để xây dựng giải pháp kỹ thuật bảo tồn có hiệu quả. Vì vậy, “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật tạo giống cây Mun (Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam” góp phần đề xuất kỹ thuật bảo tồn loài cây này ở miền Bắc nói riêng và ở Việt Nam nói chung, là đề tài nghiên cứu sinh lựa chọn thực hiện nhằm giải quyết các tồn tại trên. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài đã bổ sung các thông tin về đặc điểm lâm học, sinh thái học của loài Mun góp phần cho việc bảo tồn nguồn gen. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 (1) Đề tài đã xác định và xây dựng hướng dẫn kỹ thuật tạo cây con Mun phục vụ cho trồng rừng; (2) Những kết quả của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ kỹ thuật lâm nghiệp, học sinh, sinh viên, nông dân... trong định hướng phát triển các loài cây gỗ quý hiếm. 3. Những đóng góp mới của đề tài (1) Bổ sung thêm một số thông tin về đặc điểm sinh học của loài Mun; (2) Bổ sung, hoàn thiện kỹ thuật tạo cây con Mun ở vườn ươm và trồng thử nghiệm cây Mun ở các giai đoạn tuổi xuất vườn khác nhau. 4. Đối tượng nghiên cứu Mun ở rừng tự nhiên, rừng trồng ở vườn thực vật, rừng trồng thử nghiệm và cây con vườn ươm. 5. Giới hạn của đề tài 5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu (1) Đề tài chỉ nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cơ bản có liên quan trực tiếp đến sinh trưởng của Mun; (2) “Tạo giống” trong đề tài này chỉ là việc tạo cây con từ hạt; nghiên cứu đặc điểm sinh học của Mun thực hiện tại một số địa điểm ở miền Bắc; nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa các quần thể Mun thực hiện tại một số địa điểm ở Việt Nam. 5.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Các nghiên cứu của đề tài được thực hiện tại VQG Cúc Phương- Ninh Bình, KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông- Hòa Bình, KBTTN Na Hang- Tuyên Quang, VQG Phong Nha- Kẻ Bàng, Quảng Bình; VQG Núi Chúa- Ninh Thuận; xã Cam Thịnh Đông và Cam Thịnh Tây thuộc Thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. 5.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu Các thí nghiệm tạo cây con ở vườn ươm được theo dõi từ khi 3 cấy cây vào bầu đến lúc cây 9 tháng tuổi. Thí nghiệm ở rừng trồng thử nghiệm được theo dõi sau khi trồng 12 tháng. Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu 118 tài liệu tham khảo về: kỹ thuật tạo giống cây con từ hạt, kỹ thuật gây trồng cây thân gỗ, hệ gen sử dụng trong nghiên cứu phân loại phân tử ở thực vật, một số thành tựu nghiên cứu về đa dạng di truyền và tiến hóa phân tử và các nghiên cứu có liên quan đến đề tài của các tác giả trong và ngoài nước. Đề tài đã tổng quan được những nội dung chính để phục vụ cho nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật tạo giống cây Mun. Từ những kết quả tổng quan này, đề tài đã có những nhận xét nêu lên một số quan điểm chung (về nghiên cứu đặc điểm sinh học, về vật hậu, về hạt giống và về kỹ thuật trồng cây Mun), nêu lên những tồn tại chính để từ đó xác định những nội dung cần thực hiện tiếp: - Về đặc điểm sinh học của Mun: Chưa có nghiên cứu đề cập đến tọa độ địa lý, tổ thành và mối quan hệ giữa Mun với các loài cây khác trong quần thể, thành phần cơ giới và hóa học của đất dưới các lâm phần có Mun phân bố, tái sinh tự nhiên, sinh trưởng hàng năm của Mun ở rừng trồng với các độ tuổi khác nhau, cấu tạo hiển vi gỗ Mun và mối quan hệ di truyền giữa các quần thể Mun. - Về vật hậu, các nghiên cứu về Mun chưa cho biết thời kỳ quả chín và thu hái quả, đặc biệt chưa có nghiên cứu toàn diện, chi tiết về các thời kỳ sinh dưỡng và sinh sản của Mun. - Về hạt giống, các tác giả cho biết hạt mới thu hái về xử lý nước nóng hoặc chế phẩm sẽ cho tỉ lệ nảy mầm rất cao (trên 90%), chưa có nghiên cứu về phương pháp bảo quản để duy trì sự sống của hạt và xử lý hạt giống. Các nghiên cứu về tỷ lệ che sáng, thành phần ruột bầu cho cây Mun ở các giai đoạn tuổi khác nhau mới chỉ xác định sinh 4 trưởng về đường kính và chiều cao, chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ tưới nước tới sinh trưởng và phát triển của cây con Mun ở các giai đoạn tuổi khác nhau tại vườn ươm, đặc biệt các thí nghiệm chưa nghiên cứu sinh khối cây ươm, cấu tạo giải phẫu lá Mun, hàm lượng sắc tố trong vườn ươm. - Về kỹ thuật trồng: Hiện nay Mun chưa được nghiên cứu để mở rộng gây trồng nhiều, chủ yếu trồng ở những nơi mà có Mun phân bố theo kinh nghiệm, chưa chỉ rõ được những cơ sở khoa học trong công tác tạo giống, tiêu chuẩn cây trồng, chưa có nghiên cứu xác định tuổi cây con xuất vườn. Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu chung: Nghiên cứu được một số đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật tạo giống cây Mun (Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc- Việt Nam nhằm bảo tồn loài cây gỗ quý này. Mục tiêu cụ thể gồm: (1) Xác định được một số đặc điểm sinh học của cây Mun ở miền Bắc- Việt Nam: Hình thái, phân bố, đặc điểm lâm học, cấu tạo hiển vi của gỗ, mối quan hệ di truyền giữa các quần thể Mun; (2) Xác định được một số chỉ tiêu kỹ thuật gieo ươm của hạt và kỹ thuật tạo cây con Mun từ hạt ở giai đoạn vườn ươm; (3) Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật tạo cây con Mun ở miền Bắc- Việt Nam. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây Mun (1) Nghiên cứu về hình thái và phân bố; (2) Nghiên cứu đặc điểm lâm học; (3) Nghiên cứu cấu tạo hiển vi của gỗ Mun; (4) Nghiên cứu mối quan hệ di truyền một số quần thể Mun ở Việt Nam. 2.2.2. Nghiên cứu kỹ thuật hạt giống (1) Xác định thời điểm thu hái hạt Mun; (2) Xác định một số chỉ 5 tiêu gieo ươm của hạt Mun; (3) Nghiên cứu các điều kiện xử lý nảy mầm của hạt; (4) Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt Mun. 2.2.3. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con (1) Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái (ánh sáng, hỗn hợp ruột bầu, chế độ tưới nước) đến sinh trưởng của cây con ở giai đoạn vườn ươm; (2) Ảnh hưởng của tuổi cây con xuất vườn khác nhau đến sinh trưởng của cây Mun để xác định tuổi cây con xuất vườn. 2.2.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật tạo cây con Mun ở miền Bắc- Việt Nam 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung Áp dụng phương pháp điều tra khảo sát kết hợp với bố trí thí nghiệm và phân tích trong phòng để xây dựng cơ sở khoa học cho việc đề xuất kỹ thuật tạo cây con Mun. 2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 2.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu về hình thái và phân bố - Nghiên cứu hình thái Quan sát, mô tả các đặc điểm của thân cây, vỏ cây, lá, hoa và quả của 3 cây tiêu chuẩn trong rừng tự nhiên tại KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông- Hòa Bình, KBTTN Na Hang- Tuyên Quang, VQG Cúc Phương- Ninh Bình theo phương pháp hình thái so sánh thường dùng trong nghiên cứu về phân loại thực vật. - Nghiên cứu phân bố Tiếp cận nắm bắt thông tin ban đầu thông qua cán bộ lâm nghiệp ở các địa điểm nghiên cứu và người dân địa phương, thu thập số liệu về vị trí địa lý, về điều kiện khí hậu, kế thừa các tài liệu đã có về cây Mun kết hợp với điều tra ngoài thực địa để từ đó xác định một số địa điểm có Mun, mô tả đặc điểm của đất có Mun phân bố ở các khu 6 vực nghiên cứu. Điều tra về đất trên các phẫu diện trong các ô tiêu chuẩn (OTC) điều tra. 2.3.2.2. Nghiên cứu đặc điểm lâm học - Điều tra tầng cây gỗ lớn Tại các trạng thái rừng tự nhiên ở VQG Cúc Phương lập 3 OTC, KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông- Hòa Bình lập 4 OTC, KBTTN Na Hang- Tuyên Quang lập 5 OTC nơi có Mun phân bố nhiều và chủ yếu, mỗi OTC sơ cấp có diện tích 1000m2 (20x50m). Trong mỗi OTC thu thập các chỉ tiêu của tất cả các cây có đường kính ngang ngực từ 6cm trở lên, bao gồm: tên loài cây, chu vi (C) để xác định đường kính ngang ngực (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc), đường kính tán, phẩm chất cây - Xác định cấu trúc tổ thành của lâm phần Mỗi loài được xác định tỷ lệ tổ thành IV%: IV% = 2 (%)(%) GN + - Xác định quan hệ giữa Mun với một số loài ưu thế Thông qua chỉ tiêu thống kê 2χ (Nguyễn Hải Tuất, 1991) như sau: 2 tχ = ))()()(( )5,0( 2 abcadcba nbcad ++++ −− Nếu 2tχ ≤ 3,84 thì mối quan hệ giữa hai loài là ngẫu nhiên. Nếu 2tχ ≥ 3,84 thì giữa hai loài có quan hệ với nhau. - Điều tra tái sinh Mỗi OTC sơ cấp 1000 m2 chia thành 10 OTC thứ cấp bằng nhau, mỗi OTC thứ cấp gọi là 1 ô dạng bản có diện tích 100 m2 để điều tra tái sinh. Các chỉ tiêu điều tra cây tái sinh (có đường kính ngang ngực < 6 cm). Từ số liệu cây tái sinh thu được, tiến hành thống kê số cây/ha theo các cấp chiều cao và xác định tỷ lệ cây triển vọng (cây có chiều cao 1 m trở lên) cho từng loài ưu thế. 7 - Điều tra sinh trưởng ở rừng trồng Theo dõi tỷ lệ sống, chiều cao vút ngọn (Hvn), chu vi (C) để xác định đường kính ngang ngực (D1.3), (D0), phẩm chất của tất cả các cây quan sát ở các tuổi khác nhau cụ thể: Cây 1 năm tuổi theo dõi 99 cây, cây 6 năm tuổi theo dõi 35 cây, cây 23 năm tuổi theo dõi 86 cây. - Theo dõi vật hậu Tiến hành theo dõi thời gian bắt đầu và kết thúc của các pha rụng lá, nảy chồi, ra lá mới, ra hoa, kết quả và quả chín của cây Mun trong 3 năm liên tục (từ năm 2012 đến năm 2014) tại 3 địa điểm là: VQG Cúc Phương, KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông, KBTTN Na Hang. Mỗi địa điểm quan sát 3 cây trung bình trong rừng tự nhiên, cây không bị sâu bệnh, mỗi cây quan sát 4 cành theo 4 hướng Đông, Tây, Nam, Bắc. Định kỳ theo dõi 7 ngày/lần, riêng pha ra hoa và đậu quả tần suất theo dõi 3 ngày/lần. 2.3.2.3. Nghiên cứu về cấu tạo hiển vi của gỗ Mun Mẫu gỗ: Lấy theo phương pháp khoan tăng trưởng và các mảnh gỗ ở rừng tự nhiên của các khu vực nghiên cứu. Sau đó được chuyển về phòng thí nghiệm khoa học gỗ- Bộ môn Khoa học gỗ của Viện Nghiên cứu Công nghiệp rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam để giám định và phân tích. 2.3.2.4. Nghiên cứu mối quan hệ di truyền một số quần thể Mun ở Việt Nam Thu thập 21 mẫu lá non từ 7 quần thể rừng tự nhiên, sau đó chuyển về phòng Phân loại thực nghiệm và Đa dạng nguồn gen, Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam để phân tích DNA và giải trình tự gen tại công ty Macrogen – Hàn Quốc. 2.3.2.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm về hạt giống - Thu hái quả Thu hái quả Mun khi vỏ quả chuyển màu xám, xám đen hoặc màu đen, thu hái vào khoảng cuối tháng 11/2012. Xác định một số chỉ tiêu 8 ban đầu của hạt bao gồm: Khối lượng cả quả, có đài (g); khối lượng cả quả, bỏ đài (g); khối lượng hạt đã xử lý vỏ quả và lớp vỏ lụa (g). - Xác định một số chỉ tiêu gieo ươm của hạt cây Mun (1) Khối lượng hạt; (2) Độ thuần; (3) Tỷ lệ nảy mầm; (4) Độ ẩm ban đầu của hạt; (5) Thế nảy mầm. - Nghiên cứu các điều kiện xử lý nảy mầm của hạt Bố trí thí nghiệm gồm 5 công thức theo khối ngẫu nhiên 3 lần lặp, dung lượng mẫu n = 100 hạt/1 lần lặp/1 công thức, đồng nhất các yếu tố không thí nghiệm chỉ thay đổi nhiệt độ ngâm. (1) CT1 - Không ngâm hạt; (2) CT2 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước lã (nhiệt độ ban đầu 200C); (3) CT3 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 400C; (4) CT4 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 600C; (5) CT5 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 800C. Xác định tỷ lệ nảy mầm, ngày bắt đầu nảy mầm, thời gian nảy mầm, sau đó rút ra kết luận công thức xử lý hạt nảy mầm tốt hơn cả. - Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt Mun Bố trí 3 công thức thí nghiệm theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 lần lặp, 400 hạt/lần lặp. (1) CT1- Hạt đựng trong túi nilon dán kín, bảo quản ở nhiệt độ trong phòng; (2) Hạt đựng trong túi nilon dán kín, bảo quản trong tủ lạnh 50C; (3) Hạt đựng trong túi nilon dán kín, bảo quản trong tủ lạnh 100C. Định kỳ 1 tháng 1 lần (trong vòng 6 tháng) lấy mỗi cô ... miền Trung (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng) được tách riêng so với 3 quần thể phía Bắc (VQG Cúc phương, KBTTN Na Hang và Ngọc Sơn). 16 Qua kết quả nghiên cứu mối quan hệ di truyền một số quần thể Mun ở Việt Nam trên cơ sở phân tích trình tự nucleotide vùng gen lục lạp (RBCL) và vùng gen nhân (ITS - rDNA ) có thể khẳng định được: (1) Mức độ tương đồng về mặt di truyền giữa các quần thể phân bố ở phía Bắc, phía Nam và miền trung la cao; (2) các loài trong chi thị (Diospyros) có cùng nguồn gốc tiến hóa; (3) Các cá thể thu được trong 1 quần thể ít có sự sai khác về trình tự số nucleotide 3.2. Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật hạt giống Mun 3.2.1. Một số chỉ tiêu gieo ươm của hạt cây Mun Bảng 3.13. Khối lượng và độ ẩm ban đầu của hạt Mun Chỉ tiêu Dung lượng mẫu (hạt) X Sx V% Khối lượng hạt (g) 100 16,33 1,95 11,92 Độ ẩm hạt sau thu hái (%) 100 21,55 0,60 2,80 Kết quả cho thấy: 1kg hạt có thể có khoảng từ 5394 - 6854 hạt, trung bình có 6124 hạt. Độ ẩm tự nhiên của hạt chiếm khoảng 21,55±0,60(%) tính theo khối lượng. Từ bảng trên ta thấy khối lượng trung bình của 100 hạt (3 lần lặp) là 16,33g, nên khối lượng 1000 hạt là 163,3g. - Độ thuần của hạt: 95,02% - Thế nảy mầm Ge (%): Hạt Mun bắt đầu nảy mầm trung bình sau 5,25 ngày gieo ươm và đạt tỷ lệ nảy mầm cao nhất vào ngày thứ 12. Sau 19 ngày, số lượng hạt nảy mầm không đáng kể. Hạt Mun có sức sống trung bình với năng lực nảy mầm của hạt là 45%. 3.2.2. Nghiên cứu các điều kiện xử lý nảy mầm của hạt Bảng 3.15. Khả năng nảy mầm của hạt Mun ở các công thức xử lý Ngày bắt đầu nảy mầm (ngày thứ) Thời gian nảy mầm (ngày) Tỷ lệ nảy mầm (%) Công thức X V (%) X V (%) X V (%) 17 CT1 - Không ngâm hạt. 7,3 10,1 22,0 9,1 48,0 4,2 CT2 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước lã (nhiệt độ ban đầu 200C) 5,7 11,8 20,3 7,9 55,7 10,5 CT3 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 400C. 6,3 11,8 19,7 3,5 64,7 7,6 CT4 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 600C. 5,7 20,4 19,0 9,1 71,7 6,9 CT5 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 800C. 4,7 14,1 16,7 4,2 63,0 4,2 Qua bảng trên cho thấy biện pháp xử lý hạt tốt hơn cả là ngâm hạt Mun trong nước có nhiệt độ ban đầu 600C trong thời gian 8 giờ, để nguội dần, sau đó vớt ra, rửa sạch, ủ trong cát ẩm, sau 5,7 ngày hạt bắt đầu nảy mầm, thời gian nảy mầm 19 ngày và tỷ lệ nảy mầm đạt 71,7%. 3.2.3. Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt Mun Bảng 3.16. Ảnh hưởng của phương pháp và thời gian bảo quản đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Mun Tỷ lệ nảy mầm theo các công thức Thời gian bảo quản CT1 CT2 CT3 1 tháng 45,3 63,0 58,8 2 tháng 39,5 57,8 51,3 3 tháng 30,8 52,0 41,8 4 tháng 16,8 41,0 30,5 5 tháng 9,0 33,0 24,3 6 tháng 5,3 25,3 18,5 Phân tích kết quả thí nghiệm khi tiến hành bảo quản hạt sau 6 tháng cho thấy, các công thức bảo quản khác nhau đã ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Mun (Sig < 0,05). Thông qua tiêu chuẩn Duncan, đã xác định được công thức tốt nhất cho bảo quản hạt Mun sau 6 tháng là công thức 2 (hạt đựng trong túi nilon bảo quản trong tủ lạnh 5oC) cho tỷ lệ nảy là 25,3%. 18 3.3. Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con Mun 3.3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến sinh trưởng của cây Mun giai đoạn vườn ươm 3.3.1.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến sinh trưởng của cây Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Mun ở các tỷ lệ che sáng Tỷ lệ che Tỷ lệ sống (%) H (cm) D0 (mm) Sinh khối cây (g/cây) Cây 3 tháng tuổi Không che 70,7 11,2 1,4 1,0 Che 25% 88,7 14,5 1,7 1,4 Che 50% 89,3 16,3 2,1 1,8 Che 75% 80,0 13,5 1,6 1,2 F 32,94 2,27 8,67 Sig 0,00 0,00 0,00 Cây 6 tháng tuổi Không che 70,0 20,1 2,6 2,3 Che 25% 86,0 25,7 2,8 2,4 Che 50% 86,0 28,8 3,1 2,8 Che 75% 76,0 22,3 2,4 2,2 F 62,33 31,59 13,38 Sig 0,00 0,00 0,00 Cây 9 tháng tuổi Không che 70,0 39,4 4,5 5,3 Che 25% 85,3 46,1 4,9 6,0 Che 50% 84,7 42,0 4,2 4,9 Che 75% 75,3 36,1 4,0 3,6 F 83,28 75,94 6,13 Sig 0,00 0,00 0,018 Qua kết quả nghiên cứu đã phân tích trên, cho thấy trong phạm vi nghiên cứu này, 6 tháng đầu cần che sáng 50%, sau đó giảm và chỉ cần che sáng 25% là phù hợp với nhu cầu sinh thái của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Với chế độ che sáng như đã trình bày, sau 9 tháng kể từ khi cấy cây mầm vào bầu, đường kính gốc đạt ≥ 0,4cm và chiều cao đạt ≥36cm là đủ tiêu chuẩn xuất vườn đi trồng. 3.3.1.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến cấu tạo giải phẫu lá Bảng 3.18. Cấu tạo giải phẫu lá cây con Mun ở các tỷ lệ che sáng Tỷ lệ che Số lượng Chiều dày ( µ m) Mô 19 khí khổng (cái/mm2) Mô dậu Mô khuyết Lá dậu/mô khuyết Cây 3 tháng tuổi Không che 90,3 58,3 85,7 168,0 0,68 Che 25% 74,3 48,0 78,3 148,3 0,61 Che 50% 70,0 29,7 74,0 116,0 0,40 Che 75% 44,7 20,0 56,0 95,7 0,36 Cây 6 tháng tuổi Không che 106,7 126,3 154,0 314,3 0,82 Che 25% 94,3 97,0 140,0 270,0 0,69 Che 50% 74,0 67,0 112,3 210,3 0,60 Che 75% 64,7 54,3 105,0 177,7 0,52 Cây 9 tháng tuổi Không che 134,7 130,0 160,7 335,3 0,81 Che 25% 119,0 114,3 155,0 310,3 0,74 Che 50% 94,0 75,0 114,7 225,0 0,66 Che 75% 84,7 62,7 107,0 200,0 0,59 Trong giai đoạn từ 3 đến 9 tháng tuổi số lượng khí khổng, chiều dày mô dậu, chiều dày mô khuyết và chiều dày lá Mun đều tăng theo tuổi cây, trong mỗi giai đoạn tuổi các chỉ tiêu này lại giảm dần theo sự tăng lên của tỷ lệ che sáng. Mun cũng như một số cây rừng lá rộng khác, giai đoạn cây con trong vườn ươm thích nghi với điều kiện che sáng, thể hiện ở số lượng khí khổng giảm khi tỷ lệ che sáng tăng, tỷ lệ mô dậu trên mô khuyết thấp và chiều dày của lá giảm khi tỷ lệ che sáng tăng. 3.3.1.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến hàm lượng sắc tố trong lá Bảng 3.19. Hàm lượng sắc tố trong lá cây con Mun ở các tỷ lệ che sáng Hàm lượng diệp lục (mg/g lá tươi) Tỷ lệ che a b a+b a/b Carotenoit (mg/g ) Cây 3 tháng tuổi Không che 1,04 0,36 1,40 2,89 0,72 Che 25% 1,26 0,53 1,79 2,38 0,83 Che 50% 1,47 0,65 2,12 2,26 0,88 Che 75% 1,38 0,62 2,00 2,23 0,86 Cây 6 tháng tuổi Không che 1,46 0,6 2,06 2,43 0,86 Che 25% 1,80 0,73 2,53 2,47 0,98 Che 50% 1,82 0,75 2,57 2,43 1,05 20 Che 75% 1,55 0,66 2,21 2,35 0,95 Cây 9 tháng tuổi Không che 1,93 0,78 2,71 2,47 0,98 Che 25% 2,05 0,85 2,90 2,41 1,06 Che 50% 1,95 0,82 2,77 2,38 0,98 Che 75% 1,80 0,76 2,56 2,37 0,95 Ở tất cả các tỷ lệ che sáng, hàm lượng diệp lục của lá Mun đều tăng theo tuổi cây. Mun là cây chịu bóng ở giai đoạn vườn ươm, cây càng lớn càng thiên về phía ưa sáng. Tỷ lệ che sáng thích hợp hơn cả cho tổng hợp sắc tố lá cây Mun ở giai đoạn 3 và 6 tháng tuổi là 50%, giai đoạn 9 tháng tuổi là 25%, ở những công thức này cây sinh trưởng tốt. 3.3.2. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Mun giai đoạn vườn ươm Bảng 3.20. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây Mun ở các công thức hỗn hợp ruột bầu Công thức thí nghiệm Tỷ lệ sống (%) H (cm) D0 (mm) Sinh khối khô (g/cây) Cây 3 tháng tuổi CT1 - 100% đất mặt. 86,7 11,2 1,2 1,0 CT2 - 89% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 1% supe lân. 88,0 14,1 1,7 1,4 CT3- 87% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 3% supe lân. 88,0 16,0 2,0 1,7 CT4- 85% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 5% supe lân. 87,3 12,1 1,4 1,1 Cây 6 tháng tuổi CT1 - 100% đất mặt. 86,0 21,3 2,4 2,1 CT2 - 89% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 1% supe lân. 87,3 27,5 3,0 2,8 CT3- 87% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 3% supe lân. 87,3 30,3 3,3 3,1 CT4- 85% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 5% supe lân. 84,7 25,6 2,9 2,4 Cây 9 tháng tuổi CT1 - 100% đất mặt. 86,0 36,1 4,2 3,9 CT2 - 89% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 1% supe lân. 86,7 43,8 4,8 5,5 21 CT3- 87% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 3% supe lân. 87,3 46 5,2 6,2 CT4- 85% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 5% supe lân. 84,7 41,6 4,6 5,1 Qua phân tích cho thấy hỗn hợp ruột bầu có tác dụng khá rõ đến khả năng sinh trưởng cũng như mức độ đồng đều của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Trong phạm vi nghiên cứu này hỗn hợp ruột bầu ở công thức 3 (3% supe lân) tốt hơn, tiếp theo là công thức 2 (1% supe lân) và công thức 4 (5% supe lân) và kém hơn là công thức đối chứng. 3.3.3. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng cây Mun giai đoạn vườn ươm Bảng 3.21. Một số chỉ tiêu sinh trưởng cây Mun ở các công thức tưới nước Công thức thí nghiệm Tỷ lệ sống (%) H (cm) D0 (mm) Sinh khối khô (g/cây) Cây 2 tháng tuổi CT1 - Tưới 1 ngày 2 lần (4,7 l/m2/lần) 86,0 9,0 1,2 1,1 CT2 - Tưới 1 ngày 1 lần (6,2l/m2/lần) 88,0 9,8 1,3 1,2 CT3 - Tưới 2 ngày 1 lần (7,5 l/m2/lần) 83,3 8,1 1,0 0,9 CT4 - Tưới 3 ngày 1 lần (9,6 l/m2/lần) 75,3 7,6 1,0 0,8 F 13,92 29,97 9,00 Sig 0,00 0,00 0,00 Cây 4 tháng tuổi CT1 - Tưới 1 ngày 2 lần (4,7 l/m2/lần) 86,0 17,8 2,1 1,9 CT2 - Tưới 1 ngày 1 lần (6,2l/m2/lần) 88,0 19,5 2,3 2,1 CT3 - Tưới 2 ngày 1 lần (7,5 l/m2/lần) 82,0 15,8 1,9 1,6 CT4 - Tưới 3 ngày 1 lần (9,6 l/m2/lần) 74,0 15,2 1,8 1,5 F 28,75 153,97 9,83 Sig 0,00 0,00 0,00 Qua kết quả phân tích cho thấy, tưới nước theo CT2 (tưới nước đạt đến độ ẩm bão hòa 1 ngày 1 lần, lượng nước tưới 6,2 lít/m2) cho tỷ lệ sống của cây Mun cao hơn và sinh trưởng cũng tốt hơn. 3.3.4. Ảnh hưởng của tuổi cây con xuất vườn khác nhau đến sinh trưởng Mun ở rừng trồng Bảng 3.22. Sinh trưởng của Mun sau 1 năm trồng 22 Cây xuất vườn Cây 1 năm tuổi ở rừng trồng Tuổi cây con xuất vườn H (m) D0 (cm) H (m) Sinh trưởng chiều cao (m) D0 (cm) Sinh trưởng đường kính (cm) Tỷ lệ sống (%) 3 tháng 0,144 0,19 0,223 0,079 0,37 0,18 84,7 6 tháng 0,254 0,29 0,358 0,103 0,54 0,25 90,0 9 tháng 0,402 0,46 0,51 0,125 0,68 0,26 96,0 Qua kết quả phân tích cho thấy, sau một năm trồng, sinh trưởng chiều cao và đường kính của Mun ở các tuổi cây con xuất vườn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng là khác nhau (sig < 0,05), kiểm tra bằng tiêu chuẩn Duncan cho thấy cây con xuất vườn 9 tháng tuổi cho sinh trưởng cả về chiều cao và đường kính là cao hơn. Vì vậy, cây con Mun 9 tháng tuổi xuất vườn là tốt hơn và được lựa chọn. 3.4. Bước đầu đề xuất biện pháp kỹ thuật tạo cây con Mun ở miền Bắc- Việt Nam 3.4.1. Chuẩn bị hạt giống (1) Thu hái quả Mun khi vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu xám, xám đen hoặc màu đen, thu hái từ giữa tháng 9 đến hết tháng 11; (2) Bảo quản hạt giống được 180 ngày bằng cách để hạt trong túi nilon đen đặt trong tủ lạnh 50C cho tỷ lệ nảy mầm 25,3%. 3.4.2. Gieo ươm (1) Với loài Mun thì ta chọn giá thể là nền cát. Gieo ươm Mun từ tháng 12 đến tháng 2 tùy thuộc vào thời vụ trồng rừng. Vật liệu che gồm lưới che nắng màu đen hoặc dùng phên đan mắt cáo để hạn chế ánh nắng trực xạ làm nóng hạt và mất nước; (2) Trước khi gieo nên tách hạt khỏi quả và xử lý nảy mầm trước khi gieo bằng cách ngâm hạt trong nước có nhiệt độ ban đầu 600C trong 8 giờ; (3) Bầu nuôi cây sử dụng là túi bầu polietylen có kích thước 10 x 15cm, thành phần hỗn hợp ruột bầu gồm 87% đất mặt vườn + 10% phân chuồng hoai + 3% supe lân; (4) Từ khi cấy cây vào bầu đến khi cây 6 tháng tuổi đặt dưới giàn che có tỷ lệ che 23 sáng 50%, sau đó tháo bớt giàn che còn 25%; (5) Trong 4 tháng mỗi ngày tưới 1 lần vào 6 - 7 giờ sáng, tưới nước đạt đến độ ẩm bão hòa, lượng nước tưới 6,2 lít/m2; (6) Cây con 9 tháng tuổi, khỏe mạnh, không bị sâu bệnh, không cụt ngọn, chiều cao tối thiểu 36 cm, đường kính cổ rễ 4 - 5 mm là thích hợp để trồng rừng. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận 1. Về đặc điểm sinh học của cây Mun (1) Cây Mun mà tác giả điều tra tại các địa điểm bắt gặp có phân bố tự nhiên khá rộng nhưng không liên tục theo vĩ độ từ Bắc vào Nam và theo độ cao so với mặt biển dưới 700 m, độ dốc phổ biến dưới 180. Mun thường gặp trên đất Renzin vàng và vàng nâu phát triển trên đá vôi, Feralit vàng phát triển trên đá vôi; (2) Mun phân bố phổ biến ở rừng thường xanh với các loài ưu thế là Chà vải, Chành chạ, Trai thảo, Ô rô, Trường sâng, Trâm trắng, Nghiến, Kháo. Mun có quan hệ ngẫu nhiên với các loài ưu thế sinh thái nói trên; (3) Mun tái sinh tự nhiên bằng chồi kém hơn bằng hạt, mật độ cây tái sinh dưới tán rừng tự nhiên không lớn. Mun tái sinh mạnh ở những nơi đất tơi xốp; (4) Mun là cây có lá xanh quanh năm, thời kỳ nảy chồi, lá non từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau, hoa bắt đầu xuất hiện rồi đến nụ và có hoa nở rộ từ tháng 4 đến hết tháng 6, thời kỳ ra quả, quả xanh từ cuối tháng 5 đến cuối tháng 8, thời kỳ quả chín tháng từ 9 - 11; (5) Cấu tạo hiển vi 7 mẫu gỗ Mun ở 3 khu vực nghiên cứu cho thấy cấu tạo hiển vi các mẫu gỗ Mun tương đối giống nhau, sự biến động về mật độ và kích thước của mạch và tia gỗ Mun không lớn; (6) Nghiên cứu mối quan hệ di truyền một số quần thể Mun trên cơ sở phân tích trình tự nucleotide vùng gen lục lạp (RBCL) và vùng gen nhân (ITS - rDNA ) cho thấy mối quan hệ di truyền giữa các quần thể Mun ở miền Bắc là giống nhau và có thể khẳng định được các quần thể Mun ở Việt Nam có cùng nguồn gốc tiến hóa từ chi thị (Diospyros). 24 2. Về kỹ thuật hạt giống Thu hái quả Mun khi vỏ có màu xám, xám đen hay đen, khi đó khối lượng 1000 quả là 3698,1g và khối lượng 1000 hạt là 163,3g, độ thuần trung bình của hạt là 95,02%, hàm lượng nước trung bình trong hạt là 21,55 ± 0,60(%), thế nảy mầm 45%, tỷ lệ nảy mầm sau khi thu hái 48 - 71,7%. Trong điều kiện sản xuất có thể bảo quản hạt giống được 180 ngày bằng cách để hạt trong túi nilon đen đặt trong tủ lạnh 50C cho tỷ lệ nảy mầm đạt 25,3%. Hạt Mun đã tách ra khỏi vỏ quả xử lý bằng cách ngâm nước có nhiệt độ ban đầu 600C trong 8 giờ để nguội dần, sau đó vớt ra ủ trong cát, hàng ngày kiểm tra hạt nảy mầm, có thể cho tỷ lệ nảy mầm là 71,7%. 3. Về kỹ thuật tạo cây con (1) Ở giai đoạn vườn ươm Mun là cây chịu bóng, tỷ lệ che sáng thích hợp hơn cả cho cây 3 và 6 tháng tuổi là 50%, cây 9 tháng tuổi là 25%. Hỗn hợp ruột bầu thích hợp cho gieo ươm Mun là 87% đất mặt vườn + 10% phân chuồng hoai + 3% supe lân. Cây con trong giai đoạn vườn ươm tưới nước mỗi ngày 1 lần với lượng nước tưới 6,2 lít/m2 (bầu có kích thước 10 x 15cm) cho Mun là thích hợp; (2) Kết quả nghiên cứu của đề tài bước đầu cho thấy Mun là một loài cây bản địa sinh trưởng chậm, có khả năng tạo cây con bằng hạt, cây con Mun thích hợp cho trồng rừng là cây 9 tháng tuổi, khỏe mạnh, không bị sâu bệnh, không cụt ngọn, chiều cao tối thiểu 36 cm, đường kính cổ rễ 4 - 5mm. Tồn tại: Mới đánh giá trồng rừng chỉ dừng lại ở 12 tháng, còn quá ngắn so với đời sống của cây rừng. Chưa xác định chính xác được chu kỳ sai quả của Mun. Chưa xác định được hàm lượng nước tiêu chuẩn của hạt. Kiến nghị: Cần có những nghiên cứu sâu về sinh lý hạt giống loài Mun. Cần tiếp tục theo dõi sinh trưởng của rừng trồng Mun thực nghiệm lâu hơn, xác định chính xác chu kỳ sai quả của Mun, xác định được hàm lượng nước tiêu chuẩn của hạt.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_tran_quoc_hoan_nghien_cuu_mot_so_dac_diem_si.pdf