Vi mô tơ nhiệt - Điện siêu nhỏ chế tạo bằng công nghệ mems
Cùng với sự phát triển của nhiều công nghệ
sản suất mới lan rộng trong MEMS (Micro
Electro Mechanical System), các bộ vi kích
hoạt, vi mô tơ đã đƣợc nghiên cứu, khai thác
và ứng dụng rất rộng rãi [1,2]. Hiệu ứng vật
lý ứng dụng trong MEMS cũng rất đa dạng,
mà điển hình là hiệu ứng giãn nở nhiệt. Khác
với các hiệu ứng khác, hiệu ứng giãn nở nhiệt
có thể cho chuyển vị và lực lớn ở điện áp nhỏ.
Một vài loại vi mô tơ tuyến tính sử dụng các
bộ kích hoạt nhiệt điện nhƣ bộ kích hoạt hình
chữ V [3-9], chữ Z [10-11], hay dầm ”nónglạnh” [12-14] ., chẳng hạn có thể sử dụng 5
bộ kích hoạt nhiệt điện để tạo ra chuyển động
2 chiều của vi mô tơ dạng sâu đo [15]. Cũng
có thể tạo ra chuyển động 2 chiều của vi mô
tơ bằng việc sắp xếp các bộ kích hoạt giống
nhƣ các bánh lái bên ngoài [16]. Nói chung,
các vi mô tơ này có cấu trúc và công nghệ chế
tạo tƣơng đối phức tạp.
Trong bài báo này, nhóm tác giả đề xuất một
mẫu vi mô tơ quay một chiều ứng dụng hiệu
ứng giãn nở nhiệt có thể chế tạo bằng công
nghệ vi cơ khối chỉ sử dụng một mặt nạ giúp
giảm giá thành khi gia công hàng loạt và tăng
độ chính xác. Bốn bộ kích hoạt hệ dầm chữ V
kết hợp với hệ thống thanh răng có để dẫn
động vành răng bên ngoài, cùng với đó là
bốn cơ cấu chống đảo giữ vành răng trong
quá trình hồi vị. Mẫu vi mô tơ này có kết cấu
đơn giản, tỷ trọng công suất lớn, điện áp dẫn
tƣơng đối nhỏ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vi mô tơ nhiệt - Điện siêu nhỏ chế tạo bằng công nghệ mems
Trần Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 141 – 146 141 VI MÔ TƠ NHIỆT - ĐIỆN SIÊU NHỎ CHẾ TẠO BẰNG CÔNG NGHỆ MEMS Trần Văn Quân1, Bùi Hữu Nam2*, Nguyễn Tiến Dũng2 1Viện Cơ khí, trường ĐH Bách khoa Hà Nội 2Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ MEMS, các vi mô tơ đang đƣợc nghiên cứu, chế tạo và ứng dụng ngày càng phổ biến. Bài báo trình bày thiết kế và mô phỏng một mẫu vi mô tơ quay sử dụng bộ kích hoạt nhiệt điện dạng chữ V. Vi mô tơ có kích thƣớc ngoài 2,4mm, hoạt động với điện áp dẫn tối thiểu Umin=19V trong dải tần số hàng trăm Hz. Ƣu điểm nổi bật của loại vi mô tơ này là tiêu thụ năng lƣợng ít (điện áp dẫn động thấp), hệ thống điều khiển đơn giản, có thể chế tạo hàng loạt dễ dàng dựa trên công nghệ vi cơ khối (Bulk - micromachining). Từ khóa: Vi mô tơ quay; Bộ kích hoạt nhiệt điện; Công nghệ vi cơ khối GIỚI THIỆU Cùng với sự phát triển của nhiều công nghệ sản suất mới lan rộng trong MEMS (Micro Electro Mechanical System), các bộ vi kích hoạt, vi mô tơ đã đƣợc nghiên cứu, khai thác và ứng dụng rất rộng rãi [1,2]. Hiệu ứng vật lý ứng dụng trong MEMS cũng rất đa dạng, mà điển hình là hiệu ứng giãn nở nhiệt. Khác với các hiệu ứng khác, hiệu ứng giãn nở nhiệt có thể cho chuyển vị và lực lớn ở điện áp nhỏ. Một vài loại vi mô tơ tuyến tính sử dụng các bộ kích hoạt nhiệt điện nhƣ bộ kích hoạt hình chữ V [3-9], chữ Z [10-11], hay dầm ”nóng- lạnh” [12-14] .., chẳng hạn có thể sử dụng 5 bộ kích hoạt nhiệt điện để tạo ra chuyển động 2 chiều của vi mô tơ dạng sâu đo [15]. Cũng có thể tạo ra chuyển động 2 chiều của vi mô tơ bằng việc sắp xếp các bộ kích hoạt giống nhƣ các bánh lái bên ngoài [16]. Nói chung, các vi mô tơ này có cấu trúc và công nghệ chế tạo tƣơng đối phức tạp. Trong bài báo này, nhóm tác giả đề xuất một mẫu vi mô tơ quay một chiều ứng dụng hiệu ứng giãn nở nhiệt có thể chế tạo bằng công nghệ vi cơ khối chỉ sử dụng một mặt nạ giúp giảm giá thành khi gia công hàng loạt và tăng độ chính xác. Bốn bộ kích hoạt hệ dầm chữ V kết hợp với hệ thống thanh răng có để dẫn động vành răng bên ngoài, cùng với đó là bốn cơ cấu chống đảo giữ vành răng trong quá trình hồi vị. Mẫu vi mô tơ này có kết cấu đơn giản, tỷ trọng công suất lớn, điện áp dẫn tƣơng đối nhỏ... CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA VI MÔ TƠ Cấu tạo của vi mô tơ đƣợc thể hiện trên hình 1. Hình 1: Cấu tạo vi mô tơ* * Tel: 0913 4483030 1 2 2 3 O 4 5 6 Điểm đàn hồi w = 4 m Trần Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 141 – 146 142 Nguyên lý hoạt động của vi mô tơ dựa trên lý thuyết giãn nở nhiệt với trung tâm là bốn bộ kích hoạt nhiệt dầm chữ V (1). Khi cấp điện cho các điện cực trên bộ kích hoạt, các dầm của bộ kích hoạt giãn nở và đẩy đỉnh dầm chuyển động tịnh tiến làm cho thanh (3) quay quanh cổ đàn hồi O. Thông qua các cơ cấu truyền chuyển động (4) đƣợc gắn trên thanh (3) sẽ đẩy bánh răng dẫn (5) quay thuận chiều kim đồng hồ. Khi điện áp dẫn bằng không, nhờ lực đàn hồi ở cổ dầm O và lực đàn hồi của bộ kích hoạt nhiệt (1), thanh răng cóc dẫn (6) hồi về vị trí ban đầu. Bánh răng dẫn không quay ngƣợc trở lại nhờ cơ cấu chống đảo (2). Sau mỗi chu kỳ đẩy của bộ kích hoạt nhiệt (1), răng cóc dịch chuyển một đoạn i p : với p là bƣớc của răng cóc ứng với chiều cao răng cóc h , i phụ thuộc vào chuyển vị của thanh răng cóc, tức là phụ thuộc vào độ lớn và tần số của điện áp dẫn. Bài báo trình bày tính toán, thiết kế vi mô tơ quay có kích thƣớc ngoài 2,5mm sử dụng bộ kích hoạt nhiệt dạng chữ V dẫn động với các thông số kích thƣớc chính: số cặp dầm: 6n , chiều dài mỗi dầm đơn 300L m , chiều rộng 5b m , chiều sâu 30h m , góc nghiêng của dầm so với phƣơng dịch chuyển của đỉnh dầm 2 (nhƣ hình 2). Hình 2. Mô hình dầm nhiệt chữ V TÍNH TOÁN NHIỆT VÀ CHUYỂN VỊ CỦA DẦM CHỮ V Tính phân bố nhiệt và lực đẩy của dầm chữ V Phƣơng trình truyền nhiệt dạng thu gọn: 2 2 2 0 d T k J dx (1) Trong đó J là mật độ dòng điện, là điện trở suất của dầm, k là hệ số dẫn nhiệt. Giải phƣơng trình (1) ta thu đƣợc phƣơng trình phân bố nhiệt bên trong dầm chữ V: 1 22 ( ) Ax AxS B T x T C e C e A (2) Trong đó: 2 2 0 U B l k , 2A B và 2l L ; 2 1 2 2 11 AL AL AL e C e e ; 2 2 2 2 11 AL AL AL e C e e ; 020 S T C ; 0 là điện trở suất tại ST (nhiệt độ môi trƣờng xung quanh) và là hệ số nhiệt độ tuyến tính. Từ (2) ta có độ giãn dài của dầm đơn: 1 2 2 0 ( ) ( ) 1 1 L AL AL S C CB L T T x T dx L e e A AA (3) Lực đẩy của dầm theo phƣơng dịch chuyển là: er 2 sinth mal L F nAE L (4) Trong đó: n: là số cặp dầm của mỗi bộ kích hoạt; A: là tiết diện mặt cắt ngang của dầm đơn (µm2); E: mô đun đàn hồi của vật liệu Silicon (Pa). Tính chuyển vị Dcủa đỉnh dầm chữ V Chuyển vị D đƣợc tính theo công thức sau: 2 2' 'D B H BH AB AH BH 2 2 os sinL L Lc L (5) H B B' A D L L+ L Hình 3. Sơ đồ tính chuyển vị của đỉnh dầm chữ V Ứng với các giá trị U=15 25(V), n=6, A=5x30 µm 2 , E=169.10 9 Pa, L=300 µm, αT=4.10 -6 K -1, λ=1,25.10-3, ρo=1200 Ω.m, 4 -1 -11,56.10 Wμm Kk (tại 300K). Ta thu đƣợc bảng thông số (bảng 1). Bảng 1: Bảng thông số tính toán nhiệt và chuyển vị của dầm chữ V Điện áp U(V) L (μm) ax ( )mT C ( )D m er ( )th malF mN 15 0,1188 200,92 2,9795 4,2 17,5 0,1796 278,28 4,2741 6,4 19 0,2315 334,38 5,2948 8,2 22,5 0,3936 494,52 8,1249 13,9 24 0,47 578,59 9,3189 16,6 25 0,5495 659,83 10,4903 19,4 Trần Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 141 – 146 143 PHÂN TÍCH LỰC TRONG HỆ THỐNG VI MÔ TƠ Quá trình dẫn Vi mô tơ đƣợc dẫn động bằng bốn bộ kích hoạt nhiệt dầm chữ V đối xứng (hình 4.a). Fe Fthermal F F r 1r d O A A Hình 4. Sơ đồ tính lực dẫn động Xét riêng một bộ kích hoạt nhiệt dầm chữ V. Các lực tác dụng lên dầm nhƣ hình vẽ 4.b er er0th mal e th mal eF F F F F F er . .th malF F n k (6) Với: là chuyển vị của đỉnh dầm chữ V (luôn có D ; Fthermal là lực giãn nở nhiệt của một cặp dầm chữ V; n là số cặp dầm; Fe là lực đàn hồi của một cặp dầm; F là nội lực xuất hiện tại mặt cắt A-A trên phần dẫn động dầm; 233,05 /k N m là độ cứng của một cặp dầm. Gọi d là chuyển vị của thanh răng, đơn giản hóa dầm dầm quay để tính toán chuyển vị tại phần đặt lực dẫn động F (hình 4.c). Trong đó: 1 440r m là khoảng cách từ điểm đàn hồi đến đỉnh dầm bộ kích hoạt dạng chữ V. 1040r m là khoảng cách từ điểm đàn hồi đến răng cóc.Thế vào (6) ta có: 1 er er. . . . .th mal th mal r F F n k F n k d r (7) Đối với thanh răng và vành răng dẫn động, các lực tác động đƣợc thể hiện trong hình 5: h = 6 μ m p=10μm Thanh răng cóc Răng cóc bánh dẫn Đỉnh cơ cấu chống đảo 30 4fF 3 4fF elF F5f F aF 2fF Hình 5. Phân tích lực quá trình dẫn động Trong đó: F đóng vai trò là lực dẫn động elF là lực đàn hồi của dầm (quanh điểm đàn hồi); 2fF là lực ma sát giữa răng cóc dẫn và nền Si; 3fF là lực ma sát giữa bánh răng dẫn và nền; aF là lực đàn hồi của cơ cấu chống đảo; 5fF là lực ma sát giữa đỉnh của dầm chống đảo và bề mặt răng cóc. Trong trƣờng hợp này, khoảng dịch chuyển d của thanh răng cóc thỏa mãn điều kiện sau: .d i p g . Trong đó: i là số nguyên i=1,2, p=10 m, g=2 m là khe hở ban đầu giữa các răng của thanh răng cóc dẫn và vành răng (xem hình 1). Mômen dẫn động của vi mô tơ đƣợc xác định bởi công thức sau: 3 2 4 5- - - - 4 f d F f f f M M M M M M (8) Để cơ cấu có thể hoạt động đƣợc, mô men dẫn dM phải lớn hơn elM : d elM M (9) Trong đó: dM là mô men dẫn động F; ( 2,3,4)fiM i là các mô men ma sát (tính quanh điểm đàn hồi O). Chúng đƣợc tính theo các biểu thức: 1.FM F r ; 2 2. . .fM f m G r ; 3 3 2. . .fM f m G r ; 4 4 3. . .fM f m G r ; .a rF k h ; 5 . . os .f aM f F c r ; . . .( . ).el p pM k d r k i p g r (10) Trong đó: G là gia tốc trọng trƣờng ( 6 29,81.10 ( / )G m s ); 0,3f là hệ số ma sát giữa Silicon-Silicon; 2 3 4, ,m m m lần lƣợt là khối lƣợng của thanh răng cóc, bánh răng dẫn và bánh răng bị dẫn; 2,88 /pk N m là độ cứng của dầm quay cổ đàn hồi; 6h m là chiều cao của răng cóc; 3 1220r m : khoảng cách từ điểm đàn hồi (cổ đàn hồi) đến điểm tiếp xúc giữa bánh răng dẫn và bánh răng bị dẫn; 21,19 /rk N m là độ cứng của cơ cấu chống đảo; 30 : góc nghiêng của răng cóc; 2 1180r m là khoảng cách từ điểm đàn hồi đến tâm vành bánh răng dẫn. Dựa vào (8), (9) và (10) ta có: 3 1 er 2 4 5 1 1 .( . ). . .( . ). 4 f th mal f f f p M r F M M M k i p g r n k i p g r r (11) Vậy: 1 er 440 ( . ). 12. 5,07 10401 5,2th mal r i p g m ri F mN (12) Hình 4.a Hình 4.b Hình 4.c Trần Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 141 – 146 144 1 er 440 ( . ). 22. 9,3 10402 9,452th mal r i p g m ri F mN (13) Do chuyển vị thực tế khi dẫn động luôn nhỏ hơn chuyển vị D vậy từ (12) và (13) tra bảng 1, kết quả tính toán chuyển vị và lực đẩy của dầm chữ V ta có kết luận nhƣ sau: + Để hệ thống chuyển động đƣợc 1 bƣớc răng cần điện áp tối thiểu là: Umin =19V + Để hệ thống chuyển động đƣợc 2 bƣớc răng cần điện áp tối thiểu là: Umin = 24V Quá trình hồi vị Sơ đồ phân tích lực quá trình hồi vị nhƣ hình vẽ 6. Trong quá trình hồi vị (khi điện áp dẫn bằng 0), do ảnh hƣởng của lực đàn hồi của các dầm, thanh răng cóc hồi về vị trí ban đầu và tác dụng một lực lên vành răng. ' ' 2el ev fF F F 1fF nFQ dhrF 2el ev fF F F xO y Hình 6. Sơ đồ phân tích lực quá trình hồi vị Trong đó: evF là lực đàn hồi của bộ kích hoạt nhiệt dầm chữ V: . .evF n k ( ' evF : phản lực đàn hồi: 'ev evF F ); elF là lực đàn hồi của cổ dầm O ( 'elF : phản lực đàn hồi: ' el elF F ); nF là phản lực đàn hồi theo phƣơng vuông góc với bề mặt răng của thanh răng cóc dẫn; 1fF là lực ma sát trƣợt giữa răng của thanh răng cóc dẫn và vành răng; .dhr rc rF k y là lực đàn hồi của cổ thanh răng cóc dẫn; với 2,5ry m là độ nén lớn nhất của thanh răng cóc dẫn khi trƣợt hai dãy răng cóc, 4,88 /rck N m là độ cứng của cổ thanh răng cóc dẫn. Để hệ thống có thể hồi vị về vị trí ban đầu khi ngừng cấp điện áp U thì: Ở thời điểm bắt đầu quá trình hồi vị, lực đàn hồi el evF F thắng lực ma sát 1fF và 2fF ; Lực 1fF có thể tính theo công thức sau: ' ' 1 2. sinf n el ev fF f F f F F F (14) Vì .sin 0,3.0,5 0,15 1f vậy từ (14) ta có ' ' 1 2f f ev el ev elF F F F F F Thành phần lực Q theo phƣơng y sẽ làm nén lò xo và tạo ra sự trƣợt của hai dãy răng cóc: ' ' ' ' 2 2 1 . os sin os sin 2 2 n el ev f el ev fQ F c F F F c F F F (15) Điều kiện để rãnh răng cóc có thể hồi về vị trí ban đầu là: ' ' 2 1 2sin sindhr f dhr el el fQ F F F f F F F (16) Từ (15) và (16) ta có: 22 1 2 1 sin 2 2 sin 0,19 . . dhr f p F F f i g rp k n k r Vậy luôn luôn thỏa mãn (16) Tóm lại: + Điện áp tối thiểu để hệ thống chuyển động đƣợc 1 bƣớc răng là: min 19U V + Điện áp tối thiểu để hệ thống chuyển động đƣợc 2 bƣớc răng là: min 24U V MÔ PHỎNG NHIỆT VÀ CHUYỂN VỊ CỦA BỘ KÍCH HOẠT NHIỆT Điều kiện biên: hai đế (2 cực) của bộ kích hoạt nhiệt dầm chữ V đặt rằng buộc ngàm và thiết lập nhiệt độ ( 20ST C ). Tiến hành mô phỏng bằng phần mềm Ansys và so sánh với kết quả tính toán trên phần mềm Matlab ứng với dải điện áp biến thiên từ 15 25V, ta thu đƣợc các các kết quả nhƣ hình 7, 8. Từ đó ta nhận thấy: - Nhiệt độ lớn nhất xuất hiện ở đỉnh dầm chữ V. Kết quả này tƣơng đối sát với kết quả tính toán. Tại 25V sai số lớn nhất Tmax=12,05% - Ở điện áp càng cao (hay nhiệt độ cao) thì sai số giữa kết quả tính toán và mô phỏng càng lớn có thể đƣợc giải thích do trong phần tính toán, để đơn giản các tác giả bỏ qua tổn thất nhiệt do bức xạ và đối lƣu và cũng không xét đến sự thay đổi theo nhiệt độ của hệ số giãn nở nhiệt αT và độ dẫn nhiệt k. Trần Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 141 – 146 145 0 100 200 300 400 500 600 700 800 15 17.5 20 22.5 25 N h iệ t đ ộ T m a x ( ºC ) Điện áp U (V) Đồ thị so sánh nhiệt độ Tmax của dầm chữ V Mô phỏng Tính toán Hình 7:a. Nhiệt độ phân bố trên dầm ứng với U=19V; b. Đồ thị so sánh nhiệt độ Tmax trên dầm chữ V 0 2 4 6 8 10 12 14 15 17.5 20 22.5 25 C h u y ể n v ị D ( μ m ) Điện áp U (V) Đồ thị so sánh kết quả chuyển vị của đỉnh dầm chữ V Mô phỏng Tính toán Hình 8: a. Chuyển vị của đỉnh dầm chữ V ứng với U=19V; b. Đồ thị so sánh chuyển vị của đỉnh dầm chữ V KẾT LUẬN Bài báo đã trình bày nguyên lý hoạt động, tính toán chuyển vị và động lực học cấu trúc, mô phỏng một mẫu vi mô tơ quay, dẫn động bằng các bộ kích hoạt dầm chữ V. Vi mô tơ có thể hoạt động với điện áp dẫn tối thiểu Umin=19V trong dải tần số hàng trăm Hz. Các kết quả mô phỏng trên phần mềm Ansys tƣơng đối sát với kết quả tính toán. Sai số lớn nhất giữa tính toán và mô phỏng là 12,05% tại điện áp dẫn 25V. Ƣu điểm nổi bật của vi mô tơ là điện áp dẫn thấp, đơn giản trong thiết kế và điều khiển, sử dụng công nghệ chế tạo vi cơ khối đơn giản với chỉ một mặt nạ. Trong tƣơng lai, vi mô tơ này có thể đƣợc tích hợp vào trong các khớp quay của vi robot hoặc trong các hệ thống vận chuyển/lắp ráp micro nằm trên chip. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phuc Hong Pham,Dzung Viet Dao (2011), “Micro Transportation Systems: A Review”, Modern Mechanical Engineering,Vol.1, No.2,pp 31-37. 2. Dang Bao Lam, Vu Ngoc Hung, Pham Hong Phuc, “Micro mechanisms in the micro robot systems: case studies of the electrostatic micro mechanisms”, Hội nghị Cơ học toàn quốc lần thứ IX, 2012 3. A Geisberger, D Kadylak and M Ellis (2006), “A silicon electrothermal rotational micro motor measuring one cubic millimeter”, J. Micromech. Microeng., 16, pp. 1943–1950. 4. Baker M. et al. (2007), “Design and Reliability of a MEMS Thermal Rotary Actuator”, Proc. TEXMEMS IX, September 17, 2007, Lubbock, TX. 5. Jae-Sung Park et al. (2001), “Bent-Beam Electrothermal Actuators - Part II: Linear and Rotary Microengines”, J. of MicroElectroMechanical Sys., Vol. 10, No. 2, pp. 255-62. 6. Jinkui C. et al. (2011), “A novel SU-8 electrothermal microgripper based on the type synthesis of the kinematic chain method and the stiffness matrix method” , Journal of Micromech. Microeng., Vol. 21, 15pp. Trần Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 141 – 146 146 7. Park J. S. et al. (2000), “Long throw and rotary output electro-thermal actuators based on bent- beam suspensions‟: 13rd Annual International Conference on Micro Electro Mechanical Systems, pp. 680-685. 8. Byron Shay, Ted Hubbard, Marek Kujath (2008), “Linear frictional micro-conveyors”, Sensors and Actuators A 148, pp. 290–298. 9. Nguyen Tuan Khoa. Et al (2012), “Design ang fabrication of micro bi-directional motor driven by electro-thermal actuators”, Hội nghị Cơ học toàn quốc lần thứ IX, Hà Nội, Việt Nam 10. Changhong Guan and Yong Zhu (2010), “An electrothermal microactuator with Z-shaped beams”, J. Micromech. Microeng. Vol.20, 9pp. 11. Changhong Guan and Yong Zhu (2012), “Bidirectional Electrothermal Actuator With Z- Shaped Beams”, Sensor journal. Vol.12, 7, pp. 2508-9. 12. Kolesar et al. (2004). “Electrothermal MEMS Micro-engine Capable of Bi-directional Motion”, Thin Solid Film, pp. 481-488. 13. Johnstone R.W., Parameswaran M. (2005), “Deflection response of electro-thermal actuators to voltage and power”, Canadian Conference on Electrical and Computer Engineering, pp. 478-481. 14. Ang Beng Seng et al. (2009). “Design and Analysis of Thermal Microactuator”, European Journal of Scientific Research, pp. 281-292. 15. Ho Nam Kwon et al. (2001): “A micromachined thermoelastic inchworm actuator”, Proc. of American Society for Precision Engineering, 2001 Annual meeting, pp. 127-130. 16. Mathew Stevenson et al. (2007), “Development of a bidirectional ring thermal actuator”, Journal of Micromech. Microeng. Vol. 17, pp. 2049–2054. SUMMARY ELECTRO - THERMAL MICRO-MOTOR FABRICATED BY MEMS TECHNOLOGY Tran Van Quan 1 , Bui Huu Nam 2* , Nguyen Tien Dzung 2 1School of Mechanical Engineering, Ha Noi University of Science and Technology, 2College of Technology - TNU Micro-motors based on MEMS technology are recently researched and developed world-wide. This paper presents design, simulation of a micro-motor using V-shaped electro-themal actuator. This motor has cover diameter of 2.4mm, can operate with minimum applying voltage Umin = 19V and driving frequency ranging from 1 to hundreds Hz. Advantages of this motor are lower driving voltage, simple control and batch fabrication based on bulk-micromachining technology. Keywords: Micromotor; Electro-thermal Actuator; Bulk-micromachining Technology Ngày nhận bài:28/2/2014; Ngày phản biện:10/3/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014 Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Dự - Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐHTN * Tel: 0913 4483030
File đính kèm:
- vi_mo_to_nhiet_dien_sieu_nho_che_tao_bang_cong_nghe_mems.pdf