Xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá năng lực giải quyết vấn đề toán học của học sinh trung học phổ thông trong dạy học chủ đề “hàm số”
Trong các hoạt động dạy học ở trường phổ thông,
hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
(HS) có vai trò quan trọng, có tác động trực tiếp đến quá
trình giáo dục và phát triển nhân cách của các em. Kiểm
tra, đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học,
không chỉ phản ánh trực tiếp kết quả dạy và học mà còn
tác động mạnh mẽ tới các khâu khác của quá trình dạy
học. Đã có nhiều kết quả nghiên cứu về việc xây dựng
phương thức và công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS như: Trần Kiều [1], Nguyễn Thị Lan Phương
[2], Bùi Thị Hạnh Lâm [3], Trần Vui và Nguyễn Đăng
Minh Phúc [4],. Đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực người học là mục tiêu đổi mới
giáo dục hiện nay [5].
Chủ đề “Hàm số” là một trong những chủ đề chứa
đựng nhiều tình huống có vấn đề. Các tình huống xuất
hiện trong nhiều bối cảnh khác nhau như: tình huống
thuần túy toán học, tình huống xuất hiện từ thực tế (như
gửi tiết kiệm, lãi suất ngân hàng, bài toán đồ thị hàm số
biểu thị sự phát triển, xu hướng của lĩnh vực nào đó trong
đời sống xã hội, ). Bởi vậy, đây là một chủ đề có nhiều
tiềm năng trong việc đánh giá năng lực giải quyết vấn đề
(NLGQVĐ) toán học của HS. Bài viết đề cập việc xây
dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá NLGQVĐ toán
học của HS trong dạy học chủ đề “Hàm số” ở trường
trung học phổ thông
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá năng lực giải quyết vấn đề toán học của học sinh trung học phổ thông trong dạy học chủ đề “hàm số”
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 226-234 226 Email: dothihongminh78@gmail.com XÂY DỰNG CÂU HỎI, BÀI TẬP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TOÁN HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “HÀM SỐ” Đỗ Thị Hồng Minh - Trường Đại học Hải Phòng Bùi Minh Đức - Trường Trung học phổ thông Vĩnh Bảo, Hải Phòng Ngày nhận bài: 02/4/2019; ngày chỉnh sửa: 20/4/2019; ngày duyệt đăng: 24/5/2019. Abstract: Competency-based teaching has been researched and implemented internationally for decades. This type of teaching is guided by the “output product” that is learner's competencies. In particular, the assessment of learning outcomes is an important link in the teaching process and has a certain influence on the orientation of that “output product”. In mathematical competency, mathematical problem-solving competency is one of the basic elemental competencies. The article mentiones some basic issues of building questions, exercises to test and assess mathematical problem-solving competency of high school students in teaching the topic “Function”. Keywords: Mathematical problem-solving competency, exercises, student. 1. Mở đầu Trong các hoạt động dạy học ở trường phổ thông, hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) có vai trò quan trọng, có tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục và phát triển nhân cách của các em. Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học, không chỉ phản ánh trực tiếp kết quả dạy và học mà còn tác động mạnh mẽ tới các khâu khác của quá trình dạy học. Đã có nhiều kết quả nghiên cứu về việc xây dựng phương thức và công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS như: Trần Kiều [1], Nguyễn Thị Lan Phương [2], Bùi Thị Hạnh Lâm [3], Trần Vui và Nguyễn Đăng Minh Phúc [4],... Đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực người học là mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay [5]. Chủ đề “Hàm số” là một trong những chủ đề chứa đựng nhiều tình huống có vấn đề. Các tình huống xuất hiện trong nhiều bối cảnh khác nhau như: tình huống thuần túy toán học, tình huống xuất hiện từ thực tế (như gửi tiết kiệm, lãi suất ngân hàng, bài toán đồ thị hàm số biểu thị sự phát triển, xu hướng của lĩnh vực nào đó trong đời sống xã hội,). Bởi vậy, đây là một chủ đề có nhiều tiềm năng trong việc đánh giá năng lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ) toán học của HS. Bài viết đề cập việc xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá NLGQVĐ toán học của HS trong dạy học chủ đề “Hàm số” ở trường trung học phổ thông. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Một số cơ sở lí luận 2.1.1. Phân biệt câu hỏi, bài tập truyền thống và câu hỏi, bài tập định hướng phát triển năng lực Hệ thống câu hỏi, bài tập định hướng phát triển năng lực là một trong những công cụ cho HS luyện tập, hình thành năng lực, là công cụ cho giáo viên (GV) và đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục kiểm tra, đánh giá năng lực của HS. Thông qua các nghiên cứu thực tiễn, có thể phân biệt câu hỏi, bài tập định hướng phát triển năng lực người học và câu hỏi, bài tập truyền thống như sau: Câu hỏi, bài tập truyền thống Câu hỏi, bài tập định hướng phát triển năng lực người học - Thông thường là câu hỏi, bài tập đóng. - Thiếu về tham chiếu ứng dụng, chuyển giao từ kiến thức đã học sang kiến thức chưa biết cũng như các tình huống thực tiễn. - Rất ít các bài tập ôn tập thường xuyên và bỏ qua sự kết nối giữa kiến thức đã biết và kiến thức mới. - Quá trình tích lũy kiến thức của người học chưa được lưu ý một cách đầy đủ, - Trọng tâm của câu hỏi, bài tập thường không phải là các thành phần tri thức hay kĩ năng riêng lẻ mà là sự vận dụng phối hợp giữa các tri thức và kĩ năng khác nhau dựa trên một vấn đề mới đối với người học. - Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung kiến thức mà theo các tình huống trong thực tiễn. Do vậy, nội dung câu hỏi thường mang tính tình huống, bối cảnh và tính thực tiễn. - Các bài tập thường chú trọng sự vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề mới, gắn với thực tiễn. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 226-234 227 2.1.2. Những đặc điểm của câu hỏi, bài tập định hướng phát triển năng lực người học Ngoài việc cần đảm bảo những yêu cầu chung như: trình bày rõ ràng; có ít nhất một lời giải; HS có thể tự lực giải được; có mức độ khó khác nhau; định hướng theo kết quả; câu hỏi, bài tập định hướng phát triển năng lực người học còn có những đặc điểm sau [6]: - Hỗ trợ học tích lũy: + Liên kết nội dung xuyên suốt các năm học; + Có thể nhận biết được sự phát triển năng lực của người học; + Vận dụng thường xuyên kiến thức đã học. - Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập: + Hỗ trợ và khuyến khích các cá nhân học tập; + Sử dụng sai lầm như là cơ hội cho người học tìm hiểu và nghiên cứu sâu kiến thức. - Xây dựng câu hỏi, bài tập dựa trên chuẩn kiến thức: + Câu hỏi, bài tập cần bảo đảm những tri thức cơ bản; + Có thể thay đổi dữ liệu đưa ra (mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết nối,); + Có nhiều hình thức luyện tập khác nhau. - Gồm cả những câu hỏi, bài tập yêu cầu sự hợp tác và giao tiếp: + Tăng cường năng lực xã hội cho người học thông qua làm việc nhóm; + Lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri thức. - Tích cực hóa hoạt động nhận thức: + Tăng cường câu hỏi, bài tập hướng tới việc giải quyết vấn đề và vận dụng; + Kết nối với kinh nghiệm thực tiễn; + Phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề. - Có các phương án giải quyết khác nhau: + Có sự đa dạng trong lời giải bài tập; + Đưa ra vấn đề mở; + Kích thích người học độc lập tìm hiểu; + Khơi gợi những ý tưởng khác nhau cho người học khi giải quyết vấn đề; + Có thể có diễn biến mở trong giờ học. - Phân hóa nội tại: + Có những cách thức tiếp cận bài toán khác nhau; + Phân hóa bên trong; + Gắn với các tình huống và bối cảnh thực tiễn. 2.1.3. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề Có nhiều quan điểm khác nhau về NLGQVĐ, trong đó có thể hiểu: NLGQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống có vấn đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường [7]. Trong dạy học Toán, NLGQVĐ của HS là tổ hợp các năng lực được bộc lộ thông qua các hoạt động của quá trình giải quyết vấn đề [8]. Theo chương trình giáo dục phổ thông môn Toán [9], NLGQVĐ toán học được thể hiện thông qua các hoạt động sau: 1) Nhận biết, phát hiện vấn đề cần giải quyết; 2) Đề xuất, lựa chọn được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề; 3) Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích (bao gồm các công cụ và thuật toán) để giải quyết vấn đề; 4) Đánh giá giải pháp đưa ra và khái quát hóa cho vấn đề tương tự. 2.1.4. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề toán học Có thể chia NLGQVĐ nói chung cũng như NLGQVĐ toán học nói riêng gồm 04 năng lực thành tố sau [7]: - Năng lực nhận biết và tìm hiểu vấn đề: được thể hiện thông qua 02 hành vi cơ bản như: nhận biết vấn đề và hiểu thông tin trong vấn đề. - Năng lực thiết lập không gian vấn đề: gồm 02 hành vi cơ bản như: lựa chọn, sắp xếp, tích hợp thông tin với kiến thức đã học; xác định cách thức, quy trình, chiến lược giải quyết vấn đề. - Năng lực lập kế hoạch và trình bày giải pháp: gồm 02 hành vi cơ bản sau: lập tiến trình thực hiện cho giải pháp; thực hiện và trình bày giải pháp, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn khi có sự thay đổi. - Năng lực đánh giá và phản ánh giải pháp, đó là xem xét giải pháp đã thực hiện tối ưu hay chưa, điểm nào chưa hợp lí, thiếu logic; phản ánh, xác nhận những kiến thức và kinh nghiệm thu nhận được và đề xuất vấn đề tương tự. Để đánh giá NLGQVĐ toán học của HS, cần căn cứ vào các thành tố năng lực ứng với chỉ số hành vi như sau [10] (xem bảng 1): Năng lực thành tố của NLGQVĐ toán học Chỉ số hành vi Mức Tiêu chí 1. Năng lực nhận biết và tìm hiểu vấn đề 1.1. Nhận biết vấn đề 1 Nhận biết được một số thông tin của vấn đề nhưng chưa nhận ra vấn đề. 2 Nhận biết được phần lớn thông tin của vấn đề nhưng chưa hiểu toàn bộ vấn đề. 3 Nhận biết được toàn bộ vấn đề. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 226-234 228 1.2. Xác định, giải thích thông tin 1 Xác định được một số thông tin ban đầu liên quan đến mục tiêu của nhiệm vụ nhưng chưa xác định được mối liên hệ giữa các thông tin đó. 2 Xác định được phần lớn thông tin phù hợp với mục tiêu của nhiệm vụ, hiểu được giá trị của những thông tin đó. 3 Xác định được đầy đủ các thông tin phù hợp với mục tiêu của nhiệm vụ, hiểu và giải thích được giá trị và mối liên hệ giữa các thông tin đó. 2. Thiết lập không gian vấn đề 2.1. Lựa chọn, kết nối thông tin với kiến thức toán học đã biết 1 Lựa chọn và kết nối được một số ít thông tin của nhiệm vụ với kiến thức toán học đã biết. 2 Lựa chọn và kết nối chính xác được phần lớn thông tin của nhiệm vụ với kiến thức toán học đã biết. 3 Kết nối chính xác, đầy đủ, logic các thông tin của nhiệm vụ với kiến thức toán học đã biết. 2.2. Lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề 1 Thiết lập được một phần giải pháp giải quyết vấn đề. 2 Thiết lập được phần lớn giải pháp giải quyết vấn đề nhưng chưa thật chính xác, logic. 3 Thiết lập được giải pháp cụ thể, rõ ràng để giải quyết vấn đề. 3. Năng lực lập kế hoạch và trình bày giải pháp 3.1. Thiết lập tiến trình thực hiện 1 Xây dựng được một phần tiến trình thực hiện. 2 Xây dựng được phần lớn tiến trình thực hiện. 3 Xây dựng tiến trình logic, hoàn thiện. 3.2. Trình bày giải pháp 1 Chỉ trình bày được một số ý của giải pháp nhưng chưa đầy đủ hoặc thiếu logic. 2 Trình bày được phần lớn giải pháp có tính logic nhưng chưa giải quyết được vấn đề. 3 Trình bày đầy đủ, chính xác, logic các bước theo đúng giải pháp giải quyết vấn đề. 4. Năng lực đánh giá và phản ánh giải pháp 4.1. Đánh giá, nhận xét giải pháp 1 Bước đầu biết nhận xét giải pháp nhưng chưa chính xác, đúng trọng tâm. 2 Nhận xét, đánh giá được tính đúng đắn của giải pháp. 3 Nhận xét, đánh giá được giải pháp với lập luận logic, thuyết phục. 4.2. Phản ánh giá trị của giải pháp, phát hiện vấn đề mới 1 Biết phản ánh, xác định một số kiến thức thu nhận được từ quá trình giải quyết vấn đề. 2 Phản ánh kiến thức thu nhận được từ việc giải quyết vấn đề, đề xuất phương án cho vấn đề tương tự. 3 Có thể phát hiện vấn đề mới thông qua khái quát hóa, đặc biệt hóa, từ vấn đề vừa giải quyết. 2.2. Xây dựng các dạng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực giải quyết vấn đề toán học của học sinh trung học phổ thông trong dạy học chủ đề “Hàm số” Dựa trên các bậc nhận thức và đặc điểm của quá trình học tập theo định hướng phát triển năng lực, có thể xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá NLGQVĐ toán học của HS trung học phổ thông theo các dạng sau: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 226-234 229 - Dạng câu hỏi, bài tập tái hiện: yêu cầu hiểu và tái hiện lại tri thức. Dạng bài tập này không phải trọng tâm của bài tập định hướng phát triển năng lực. Dạng bài tập này thường được dùng để đánh giá năng lực nhận biết và tìm hiểu vấn đề (thuộc chỉ số hành vi 1.1 trong khung năng lực nêu trên). Ví dụ 1: Sau khi dạy bài Hàm số bậc hai (Đại số 10), trước khi chuyển sang giờ luyện tập, GV dành khoảng 7 phút yêu cầu HS nhắc lại các kiến thức về hàm số bậc hai nhằm củng cố các kiến thức cơ bản vừa được học cho HS dưới dạng câu hỏi điền khuyết như sau: Cho hàm số 23 6 2y x x có đồ thị là Parabol (P). Điền vào dấu để được khẳng định đúng? 1) Trục đối xứng là: 2) Tọa độ đỉnh: 3) Hàm số đồng biến trên khoảng:..; nghịch biến trên khoảng:. 4) Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn 1;2 là:.. 5) Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trên nửa đoạn 3;2 là:. - Dạng câu hỏi, bài tập vận dụng nhằm giúp HS vận dụng kiến thức vào các tình huống cụ thể, qua đó củng cố kiến thức và rèn luyện các kĩ năng cơ bản, chưa đòi hỏi tính sáng tạo. Dạng bài tập này thường dùng để đánh giá năng lực thiết lập không gian vấn đề (thuộc thành tố năng lực thứ 2 trong khung năng lực nêu trên). - Dạng câu hỏi, bài tập tổng hợp và sáng tạo: các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo cao của người học. Ví dụ 2: Khi dạy học về hàm số cho HS trung học phổ thông, GV có thể đưa ra bài tập sau nhằm đánh giá năng lực tìm hiểu, giải quyết vấn đề toán học của HS: Trích bảng thông báo lãi suất gửi tiết kiệm của một ngân hàng như sau: Loại kì hạn (tháng) Lãi suất cuối kì (%/năm) 1 4,50 2 4,50 3 4,80 6 5,50 9 5,60 12 6,80 24 6,80 Bảng trên cho thấy, có sự tương ứng giữa lãi suất với mỗi loại kì hạn; do vậy, tỉ lệ lãi suất s được tính theo loại kì hạn k tháng thông qua một quy tắc. Kí hiệu quy tắc đó là f, ta có hàm số (k). s f Câu hỏi 1: Tìm tập xác định, tập giá trị của hàm số f. Tính f(6). Câu hỏi 2: Hiểu thế nào về giá trị (6) . 12 f a nếu số tiền gửi là a triệu đồng. Tính lãi suất mỗi kì? Câu hỏi 3: Nếu gửi số tiền ban đầu là a triệu đồng theo kì hạn 6 tháng, hãy tính số tiền gốc và lãi thu về sau 2 năm. Câu hỏi 4: Nếu gửi số tiền ban đầu là a triệu đồng theo kì hạn k tháng, với lãi suất kì là r (%/năm), hãy tính số tiền cả gốc và lãi thu về sau n kì. Câu hỏi 5: Biết rằng số tiền gửi ban đầu là 50 triệu đồng theo kì hạn 6 tháng, hỏi sau tối thiểu bao nhiêu năm thì người đó thu về cả gốc và lãi là 60 triệu đồng? Câu hỏi 6: Một người muốn có 1 tỉ đồng tiền tiết kiệm sau 3 năm gửi ngân hàng bằng cách cứ 6 tháng gửi vào số tiền bằng nhau với lãi suất ngân hàng 6,8%/năm và lãi suất sau mỗi kì (6 tháng) được nhập vào vốn. Hỏi số tiền mà người đó phải gửi vào ngân hàng mỗi kì là bao nhiêu (với giả thiết lãi suất không thay đổi). Hướng dẫn đánh giá câu hỏi Ví dụ 2 Thành tố NLGQV Đ toán học Đáp án Đánh giá Mức độ Nội dung Câu 1 1. Năng lực nhận biết và - Tập xác định của hàm số là: D {1,2,3,6,9,12,24} - Tập giá trị của hàm số là: T 4,50;4,80;5,50;5,60;6,80 3 Hoàn thành được cả ba ý. 2 Hoàn thành được 2 trong 3 ý. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 226-234 230 tìm hiểu vấn đề - Giá trị hàm số tại k = 6: f(6) = 5,50 (%/năm). 1 Hoàn thành được 1 trong 3 ý. 0 Làm sai hoặc không hoàn thành được ý nào Câu 2 1. Năng lực nhận biết và tìm hiểu vấn đề - Biểu thức f (6) 5,5% 12 12 là lãi suất mỗi tháng của loại kì hạn 6 tháng; - Khi đó f (6) a. 12 là số tiền lãi thu về sau mỗi tháng của loại kì hạn 6 tháng. - Gọi r (%) là lãi suất mỗi kì của loại kì hạn k tháng: f (k).k r 12 . 3 Hoàn thành được cả 3 ý. 2 Hoàn thành được cả 2 ý. 1 Hoàn thành được một trong 3 ý. 0 Làm sai hoặc không làm được ý nào. Câu 3 2. Thiết lập không gian vấn đề - Số tiền cả gốc và lãi thu về sau kì thứ nhất (6 tháng đầu): 1a a. 1 r . - Số tiền cả gốc và lãi thu về sau kì thứ hai: 2 2 1 1 1 .r . 1 . 1a a a a r a r . - Số tiền cả gốc và lãi thu về sau kì thứ ba: 3 3 2 2 2a a a .r a . 1 r a. 1 r . - Số tiền cả gốc và lãi thu về sau kì thứ tư (sau 2 năm): 4 4 3 3 3 4 4 a a a .r a . 1 r a. 1 r f 6 .6 5,5% 1 1 12 2 3 Hoàn thành được cả 4 ý. 2 Hoàn thành được 3 trong 4 ý. 1 Hoàn thành được 1 hoặc 2 trong 4 ý. 0 Làm sai hoặc không làm được. Câu 4 3. Năng lực lập kế hoạch và trình bày giải pháp - Gọi an là số tiền cả gốc và lãi thu về sau n kì. Từ câu 3, ta dự đoán công thức: n na a. 1 r 1 . - Chứng minh công thức (1) bằng phương pháp quy nạp toán học: 2 Hoàn thành được cả 2 ý. 1 Hoàn thành được một ý đầu. 0 Làm sai VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 226-234 231 Với n = 1, (1) có dạng 1 .(1 )a a r (đúng). Giả sử: k * ka a. 1 r , k N , ta có: k k 1 k k 1 a a . 1 r a. 1 r . 1 r a. 1 r Suy ra (1) đúng với n = k + 1. Vậy (1) được chứng minh. hoặc không làm được. Câu 5 3. Năng lực lập kế hoạch và trình bày giải pháp - Theo công thức (1), với an = 60 triệu đồng, a = 50 triệu đồng, f (6) r 2 suy ra: n n n 1,0275 5,5% 60 50 1 r 50 1 2 6 6 1,0275 n log 6,72 5 5 - Vậy, sau tối thiểu 3,5 năm thì người đó thu về cả gốc và lãi là 60 triệu đồng. 2 Hoàn thành được cả 2 ý. 1 Hoàn thành được 1 trong 2 ý . 0 Làm sai hoặc không làm được. Câu 6 3. Năng lực lập kế hoạch và trình bày giải pháp 4. Năng lực đánh giá và phản ánh giải pháp - Gọi Tn là số tiền vốn và lãi (theo cách gửi trên) sau n kì, b là số tiền hàng kì (6 tháng) người đó phải gửi vào ngân hàng, r (%) là lãi suất kì. 1T b. 1 r 2 1 2 T b T . 1 r b b 1 r 1 r b 1 r b 1 r 3 2 2 3 T b T . 1 r b 1 r b 1 r b 1 r .............. 2 66 6T b. 1 r 1 r .... 1 r b.S - S6 sẽ là tổng của 6 số hạng đầu của cấp số nhân, với: 1 5,5% u 1 r 1 1,0275 2 q 1 r 1,0275 3 Hoàn thành được cả 3 ý. 2 Hoàn thành được 2 trong 3 ý. 1 Hoàn thành được một ý đầu. 0 Làm sai hoặc không làm được. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 226-234 232 6 61 6 1 1.0275 1 1,0275 1 1 1,0275 u q S q - Ta có: 9 6 6 6 9 6 T 10 b S 1.0275 1 1,0275 1 1,0275 10 . 1 1,0275 151407130,3 1.0275 1 1,0275 Nếu quy tròn đến hàng nghìn thì mỗi kì người đó phải gửi vào ngân hàng số tiền là: 151.407.000đ. - Dạng câu hỏi, bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn nhằm vận dụng và giải quyết vấn đề gắn với các bối cảnh và tình huống thực tiễn. Dạng bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho người học có nhiều cách tiếp cận và giải quyết vấn đề khác nhau. Ví dụ 3: Người ta định xây dựng một trạm biến áp tại ô đất C cạnh đường quốc lộ MN để cấp điện cho hai khu công nghiệp A và B như hình 1. Hai khu công nghiệp A và B cách quốc lộ lần lượt là 3 , AM km 6 . BN km Biết rằng quốc lộ MN có độ dài 12 .km . 1) Hỏi phải đặt trạm biến áp cách khu công nghiệp A và B bao nhiêu km để tổng chiều dài đường dây cấp điện cho hai khu công nghiệp A và B là ngắn nhất. 2) Tại điểm đặt C tìm được ở trên có chướng ngại vật (chẳng hạn như một khu nhà nào đó), khi đó ta sẽ đặt trạm biến áp ở đâu để thỏa mãn yêu cầu của đề bài. Hình 1 Vấn đề đặt ra là: sau khi tính toán dựa trên lí thuyết về vị trí chính xác của trạm biến áp C, HS cần căn cứ vào lời giải để tìm giá trị gần đúng của bài toán phù hợp với tình huống thực tế xảy ra. Trong khuôn khổ của bài viết này, dưới đây, chúng tôi chỉ đưa ra 02 năng lực thành tố của NLGQVĐ toán học như sau: Hướng dẫn đánh giá câu hỏi Ví dụ 3 Thành tố NLGQVĐ toán học Đáp án Đánh giá Mức độ Nội dung Câu hỏi 1 2. Thiết lập không gian vấn đề và thực hiện giải pháp - Gọi ( ), 0 12 MC x km x Ta có: 2 9; 12 AC x CN x Khi đó: 2 36 12BC x . 3 Hoàn thành được cả 3 ý. 2 Hoàn thành được 2 trong 3 ý. A B M N C VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 226-234 233 Khi đó: 2 29 36 (12 ) AC CB f x x x - Vậy, yêu cầu bài toán tương đương với việc tìm x 0;12 để hàm số f(x) đạt giá trị nhỏ nhất. - Khảo sát f x , có: 2 2 2 2 9 24 180 12 ' 9 24 180 f x x x x x x f x x x x 2 2 2 '( ) 0 . 24 180 (12 ). 9 27 216 1296 0 4( ) 12( ) f x x x x x x x x x tm x ktm Bảng biến thiên f(x) đạt giá trị nhỏ nhất khi x = 4km 4 5x km AC km , 10BC km Vậy, phải đặt trạm biến áp cách khu công nghiệp A một khoảng bằng 5km và cách B một khoảng bằng 10km thì tổng chiều dài đường dây cấp điện cho hai khu công nghiệp A và B là ngắn nhất. 1 Hoàn thành được 1 trong 3 ý. 0 Làm sai hoặc không làm được. Câu hỏi 2 4. Năng lực đánh giá và 3 Hoàn thành cả 3 ý . VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 226-234 234 phản ánh giải pháp - Vì tại điểm đặt C tìm được ở trên có khu nhà nào đó nên ta không thể đặt trạm biến áp tại đó được. Do đó, chỉ có thể tìm được giá trị gần đúng với kết quả nhất. - Dựa trên bảng biến thiên ta thấy, hàm f chỉ có thể đạt giá trị gần với giá trị nhỏ nhất tại hai điểm x1, x2 gần với giá trị x = 4 nhất về hai phía. - Do vậy, ta đưa ra phương án giải quyết: tại hai đầu mút bên trái và bên phải của khu nhà, đo khoảng cách đến vị trí M. Từ đó, xác định được hai giá trị x1, x2. Sau đó tính f(x1) và f(x2), so sánh hai giá trị này, giá trị nào nhỏ hơn ta sẽ đặt trạm biến áp tại điểm đó. Do đó, bài toán được giải quyết. 2 Hoàn thành được 02 trong 03 ý . 1 Hoàn thành được 01 trong 03 ý. 0 Làm sai hoặc không làm được. Bài toán này có thể được sử dụng khi dạy học các vấn đề liên quan đến hàm số. Đây là bài toán gắn với bối cảnh thực tiễn, đòi hỏi HS phải mô hình hóa toán học và tìm lời giải, qua đó phát triển được NLGQVĐ, tư duy logic. 3. Kết luận Một trong những mục tiêu trọng tâm của đánh giá năng lực là “đánh giá vì sự tiến bộ của người học” để cải thiện việc học tập của người học. Đánh giá theo mục tiêu này được hiểu là quá trình tương tác liên tục giữa hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS. Hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực người học là công cụ để HS luyện tập, hình thành năng lực và giúp GV và đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục kiểm tra, đánh giá năng lực của HS, đặc biệt là NLGQVĐ toán học; từ đó nắm được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học. Vì vậy, trong dạy học Toán theo định hướng phát triển năng lực người học hiện nay, GV cần xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá NLGQVĐ của HS một cách phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Tài liệu tham khảo [1] Trần Kiều (2005). Nghiên cứu xây dựng phương thức và một số bộ công cụ đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục. [2] Nguyễn Thị Lan Phương (2010). Đánh giá kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. [3] Bùi Thị Hạnh Lâm (2010). Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh trung học phổ thông. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. [4] Trần Vui - Nguyễn Đăng Minh Phúc (2013). Đánh giá trong giáo dục Toán. Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế. [5] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể. [6] Nguyễn Thế Phúc (2014). Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh (môn Toán cấp trung học phổ thông). Vụ Giáo dục trung học. [7] Nguyễn Thị Lan Phương (2014). Đề xuất cấu trúc và chuẩn đầu ra đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ở trường phổ thông mới. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 111, tr 3-6. [8] Phan Anh Tài (2014). Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Toán lớp 11 trung học phổ thông. Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Vinh. [9] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán. [10] Thái Thị Nga (2017). Phương thức xây dựng ngân hàng câu hỏi đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của sinh viên đại học sư phạm toán qua học phần đại số sơ cấp. Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
File đính kèm:
- xay_dung_cau_hoi_bai_tap_kiem_tra_danh_gia_nang_luc_giai_quy.pdf