Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến sinh trưởng và năng suất của giống lạc L14
Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm phun qua lá PS960, PN-22R, Sông Gianh Bionic 301, K- Humat, Chistosan đến sinh trưởng và năng suất của giống lạc L14 trồng trong điều kiện vụ thu năm 2011 tại Gia Lâm Hà Nội. Các chế phẩm qua lá kích thích cây sinh trưởng tốt hơn so với đối chứng (phun nước lá) như làm tăng chiều cao thân chính, tăng số lá/thân chính, tăng chỉ số diện tích lá và tăng khả năng tích lũy chất khô. Chế phẩm qua lá cũng làm tăng khả năng hình thành nốt sần, tăng hiệu suất quang hợp thuần. Ngoài ra, các chỉ tiêu sinh lý như cường độ quang hợp, cường độ thoát hơi nước, độ nhạy khí khổng và hiệu suất sử dụng nước của các công thức phun chế phẩm đều cao hơn so với đối chứng (phun nước lã). Các cây được phun chế phẩm đều có các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất tăng so với đối chứng. So sánh giữa các công thức phun chế phẩm, công thức phun Chistosan cho các chỉ tiêu sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 95% so với công thức đối chứng (phun nước lã) như tổng số quả trên cây đạt 11,20 quả/cây, tỷ lệ quả chắc đạt 88,74%, khối lượng 100 hạt đạt 47,66 g/100 hạt, năng suất cá thể đạt 6,66 g/cây, năng suất lý thuyết đạt 26,54 tạ/ha, năng suất thực thu đạt 19,84 tạ/ha. Kết quả này cho thấy có thể sử dụng chế phẩm Chitosan trong canh tác để làm tăng năng suất lạc
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến sinh trưởng và năng suất của giống lạc L14
149 TẠP CHÍ KHOA HỌC Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 6 (9/2016) tr 149 - 159 ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CHẾ PHẨM PHUN QUA LÁ ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LẠC L14 Vũ Ngọc Thắng, Nguyễn Hữu Hiếu, Trần Anh Tuấn, Lê Thị Tuyết Châm Khoa Nông Học, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam Tóm tắt: Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm phun qua lá PS960, PN-22R, Sông Gianh Bionic 301, K- Humat, Chistosan đến sinh trưởng và năng suất của giống lạc L14 trồng trong điều kiện vụ thu năm 2011 tại Gia Lâm Hà Nội. Các chế phẩm qua lá kích thích cây sinh trưởng tốt hơn so với đối chứng (phun nước lá) như làm tăng chiều cao thân chính, tăng số lá/thân chính, tăng chỉ số diện tích lá và tăng khả năng tích lũy chất khô. Chế phẩm qua lá cũng làm tăng khả năng hình thành nốt sần, tăng hiệu suất quang hợp thuần. Ngoài ra, các chỉ tiêu sinh lý như cường độ quang hợp, cường độ thoát hơi nước, độ nhạy khí khổng và hiệu suất sử dụng nước của các công thức phun chế phẩm đều cao hơn so với đối chứng (phun nước lã). Các cây được phun chế phẩm đều có các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất tăng so với đối chứng. So sánh giữa các công thức phun chế phẩm, công thức phun Chistosan cho các chỉ tiêu sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 95% so với công thức đối chứng (phun nước lã) như tổng số quả trên cây đạt 11,20 quả/cây, tỷ lệ quả chắc đạt 88,74%, khối lượng 100 hạt đạt 47,66 g/100 hạt, năng suất cá thể đạt 6,66 g/cây, năng suất lý thuyết đạt 26,54 tạ/ha, năng suất thực thu đạt 19,84 tạ/ha. Kết quả này cho thấy có thể sử dụng chế phẩm Chitosan trong canh tác để làm tăng năng suất lạc. Từ khóa: Phân bón lá, lạc (Arachis hypogaea L.), năng suất, sinh lý, sinh trưởng. 1. Mở đầu Phân bón là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất của cây trồng. Phân bón làm tăng các chỉ tiêu sinh trưởng trên rất nhiều loại cây trồng như chiều cao cây, diện tích lá, hàm lượng diệp lục, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất [1,7,10]. Ngoài ra phân bón còn làm tăng sự phát triển của hệ thống rễ cây trồng. Ngoài kỹ thuật sử dụng phân bón qua rễ thì kỹ thuật phun qua lá cũng là một trong những biện pháp mạng lai nhiều thành công. Phân bón qua lá có nhiều ưu điểm quan trọng như lượng sử dụng ít, hiệu quả hấp thu nhanh và đặc biệt phân bón qua lá có thể chuyên dụng cho từng loại cây [2,6]. Phân bón lá ngoài việc cung cấp một số nguyên tố đa lượng còn cung cấp các nguyên tố trung và vi lượng cần thiết cho cây, do vậy nó có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây trồng [8]. Trong nhiều năm qua vai trò quan trọng của các nguyên tố đa lượng (N, P, K) đối với cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng ở Việt Nam đã được nghiên cứu nhiều.Tuy nhiên, các nguyên tố trung và vi lượng mặc dù có vai trò không thể tách rời trong dinh dưỡng cây nhưng ít được quan tâm nghiên cứu nhiều trên cây lạc. Trong khi đó có rất nhiều công trình nghiên cứu Ngày nhận bài: 29/6/2016. Ngày nhận đăng: 25/9/2016 Liên lạc: Vũ Ngọc Thắng, e - mail vungocthang@vnua.edu.vn 150 trên thế giới chỉ ra rằng, ngoài các nguyên tố đa lượng, nguyên tố trung và vi lượng là những nguyên tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất lạc [2,3,4,5]. Do vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến các chỉ tiêu sinh trưởng, chỉ tiêu sinh lý, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc L14 trồng trong vụ thu, thông qua đó nhằm xác định chế phẩm thích hợp cho lạc. 2. Nội dung 2.1. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Vật liệu Vật liệu bao gồm giống lạc L14 và 5 loại chế phẩm phun qua lá. Giống lạc L14 (Đây là giống chịu thâm canh, năng suất cao, thân đứng, tán gọn, chống đổ tốt, chống chịu sâu bệnh khá. Giống lạc L14 được chọn lọc từ dòng lạc nhập nội của Trung Quốc và được công nhận chính thức là giống TBKT năm 2002). 5 loại chế phẩm phun qua lá bao gồm PS960, PN-22R, Sông Gianh Bionic 301, K- Humat, Chistosan. Thành phần 5 loại chế phẩm dinh dưỡng qua lá được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: PS960, thành phần bao gồm: Chitosan ≥ 1 ppm, Cu ≥ 0,07%, Zn ≥ 0,05%, N ≥ 6%, Dextran ≥ 0,002%, Fe ≥ 0,02%, Mn ≥ 0,05%, P2O5 ≥ 4%, Mg ≥ 0,02%, B ≥ 0,03%, Mo ≥ 0,0005%, K2O5 ≥ 2%. PN-22R, thành phần bao gồm: N: 12%, P2O5: 5,5%, K2O: 4,8%, Cu, Zn, Mg, Bo, Fe, Mn, Mo, Ca, Ni, và phụ gia. Sông Gianh Bionic 301, thành phần bao gồm: N-P-K = 25:22:15, Chất kích thích sinh trưởng, khoáng, vi lượng, trung lượng: Cu, Fe, Mg, Mn K- Humate, thành phần bao gồm: K2O ≥ 1,5%, N ≥ 5%, Cu ≥ 500 ppm, Bo ≥ 200 ppm, Mn ≥ 500 ppm, Zn ≥ 500 ppm, a.amin. Chistosan, thành phần bao gồm: Chitosan ≥ 0,02%, Bo ≥ 0,003, Cu ≥ 500ppm, a.a ≥ 0,01%, Zn ≥ 0,06%, N ≥ 7%, Dextran ≥ 0,002%, Fe ≥ 0,02%, Mn ≥ 0,05%, P2O5 ≥ 5%, Mg ≥ 0,02%, B ≥ 0,03%, Mo ≥ 0,0005%, K2O ≥ 3%, Ca ≥ 0,01%. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống lạc L14. - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến khả năng hình thành nốt sần. - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến các chỉ tiêu sinh lý của giống lạc L14. - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc L14. 151 Phương pháp bố trí thí nghiệm Nghiên cứu được tiến hành tại khu thí nghiệm đồng ruộng khoa Nông học, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh 3 lần nhắc lại với 6 công thức bao gồm (CT1 phun nước lã (Đối chứng), CT2 phun chế phẩm PS960, CT3 phun chế phẩm PN-22R, CT4 phun chế phẩm Sông Gianh Bionic 301, CT5 phun chế phẩm K- Humat, CT6 phun chế phẩm Chistosan). Diện tích ô thí nghiệm là 10 m2 chưa kể dải bảo vệ, với tổng diện tích là 250 m2. Mật độ 40 cây/m2. Thời gian gieo 20 tháng 8 năm 2011. Phân bón lá được phun làm 2 lần vào thời kỳ bắt đầu ra hoa và ra hoa rộ. Liều lượng dung dịch phun theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Các chỉ tiêu sinh lý được xác định bao gồm: cường độ thoát hơi nước (Itn); cường độ quang hợp (Iqh). Các chỉ tiêu này được đo bằng máy PPsystem của Mỹ. Thời gian đo từ 11-13 giờ hàng ngày; lá được đo là lá thật thứ 3 và thứ 4 tính từ trên xuống. Trong tất cả các lần đo, dòng không khí đưa vào máy là không khí của nhà lưới và được chuẩn: nồng độ CO2 là 360 ppm; độ ẩm và nhiệt độ của curvet không được điều chỉnh và phụ thuộc vào không khí trong nhà lưới. Các chỉ tiêu sinh trưởng, khả năng tích lũy chất khô, hiệu suất quang hợp thuần, khả năng hình thành nốt sần, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất được xác định theo phương pháp thông dụng. Số liệu về các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý và năng suất được đo đếm trên 5 cây ngẫu nhiên cho một lần nhắc. Số liệu được xử lý bằng Excel và sử dụng phần mềm IRRISTAT 5 để phân tích kết quả các chỉ tiêu đánh giá của các công thức thí nghiệm. 2.2. Kết quả và thảo luận 2.2.1. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống lạc L14. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến động thái tăng trưởng chiều cao thân chính và số lá trên thân chính của giống lạc L14 Chiều cao thân chính của giống lạc L14 trong điều kiện được phun chế phẩm qua lá cao hơn so với công thức đối chứng (phun nước lã) (Hình 1-A). So sánh giữa các công thức phun chế phẩm qua lá, công thức 6 (phun Chistosan) ảnh hưởng rõ nhất đến chiều cao thân chính so với các công thức còn lại. Tượng tự, các loại chế phẩm qua lá khác nhau cũng làm tăng số lá trên thân chính của giống lạc L14 so với đối chứng (Hình 1-B). Đặc biệt các công thức 3 (phun PN- 22R) và công thức 6 (phun Chistosan) có sự ảnh hưởng rõ rệt đến số lá/thân chính so với các công thức còn lại. 152 Hình 1. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến động thái tăng trưởng chiều cao thân chính (A) và số lá/thân chính (B) của giống lạc L14. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lạc L14 Phản hồi sinh trưởng với chế phẩm phun qua lá của giống lạc L14 ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau thông qua chỉ số diện tích lá cho thấy, trong điều kiện phun chế phẩm thì diện tích lá của giống lạc L14 cao hơn so với các công thức đối chứng (phun nước lã). So sánh giữa các công thức phun chế phẩm qua lá, công thức 6 (phun Chistosan) ảnh hưởng rõ nhất đến chỉ số diện tích lá so với các công thức còn lại. Chỉ số diện tích lá tăng dần qua các thời kỳ và đạt cao nhất ở thời kỳ hình thành quả và hạt. Tuy nhiên đến thời kỳ quả chắc chỉ số diện tích lá có xu hướng giảm ở tất cả các công thức do dinh dưỡng thời điểm này tập trung chủ yếu vào quả (Bảng 1). Bảng 1. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lạc L14 (m2 lá/m2 đất) Công thức Thời kỳ bắt đầu ra hoa Thời kỳ sau ra hoa rộ Thời kỳ hình thành quả và hạt Thời kỳ quả chắc CT1 (Đ/C) 1,78b 3,75b 3,83b 3,62b CT2 1,80b 4,15ab 4,28ab 4,05ab CT3 2,14a 4,22ab 4,48ab 4,23ab CT4 1,93ab 4,40ab 4,24ab 4,02ab CT5 2,08a 3,94b 4,12ab 3,95ab CT6 2,16a 4,66a 4,88a 4,62a LSD5% 0,26 0,63 0,74 0,85 CV% 7,1 8,3 9,4 9,1 153 Các số trung bình trong cùng một giai đoạn gây hạn với các chữ cái khác nhau kèm theo thì khác biệt có ý nghĩa ở mức 95%. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến khả năng tích lũy chất khô của giống lạc L14 Khả năng tích lũy chất khô tăng dần qua các thời kỳ và đạt cao nhất vào thời kỳ quả chắc. Các công thức phun chế phẩm qua lá khác nhau làm tăng khả năng tích lũy chất khô so với công thức đối chứng (phun nước lã). So sánh giữa các công thức phun chế phẩm qua lá cho thấy, công thức 6 (phun Chistosan) ở tất cả các thời kỳ đều có khối lượng chất khô cao hơn so với các công thức còn lại (Bảng 2). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác dụng của chitosan trên cây trồng như kích thích sinh trưởng của cây, tăng khả năng phân hoá chồi, mầm hoa... tăng khả năng đề kháng đối với một số loại nấm và vi sinh vật gây hại cho cây. Nghiên cứu của Trần Anh Tuấn và Phạm Văn Cường (2008) cho thấy, ở cây lúa, trong điều kiện bón đạm thấp, phun chitosan nồng độ 10, 20 và 30 ppm đã làm tăng diện tích lá, tăng hàm lượng diệp lục, tăng cường độ quang hợp ở giai đoạn làm đòng, trỗ và sau trỗ 20 ngày [14]. Thí nghiệm của chúng tôi cũng cho kết quả phù hợp với các nghiên cứu trước, chế phẩm chứa chitosan đã làm tăng số lá, diện tích lá, LAI và tăng số lượng, khối lượng nốt sần, qua đó đã làm tăng khả năng tích lũy chất khô của cây lạc. Bảng 2. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phân phun qua lá đến khả năng tích lũy chất khô của giống lạc L14 (g/cây) Công thức Thời kỳ bắt đầu ra hoa Thời kỳ sau ra hoa rộ Thời kỳ hình thành quả và hạt Thời kỳ quả chắc CT1 (Đ/C) 4,23b 10,94c 16,43c 19,56c CT2 4,27b 11,83bc 18,33bc 22,06bc CT3 4,91a 12,83ab 19,63ab 23,73ab CT4 4,87a 12,65ab 19,63ab 23,51b CT5 4,88a 12,21abc 18,59bc 22,34b CT6 5,09a 13,62a 21,46a 26,04a LSD5% 0,57 1,63 2,75 2,50 CV% 6,7 7,3 8,0 6,0 Các số trung bình trong cùng một giai đoạn gây hạn với các chữ cái khác nhau kèm theo thì khác biệt có ý nghĩa ở mức 95%. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến hiệu suất quang hợp thuần của giống lạc L14 Hiệu suất quang hợp thuần là chỉ tiêu sinh lý quan trọng phản ánh khả năng tích lũy sinh khối của cây. Vào thời kỳ bắt đầu ra hoa đến sau khi ra hoa rộ, hiệu suất quang hợp thuần đạt mức cao nhất, đặc biệt ở công thức 2 đạt 5,09 (g/m2 lá/ngày đêm). Từ thời kỳ ra hoa rộ đến thời 154 kỳ hình thành quả hiệu suất quang hợp thuần có xu hướng giảm và dao động 2,90-3,29 (g/m2 lá/ngày đêm). Bên cạnh đó hiệu suất quang hợp thuần tiếp tục giảm vào thời kỳ hình thành quả và hạt đến thời kỳ quả chắc dao động từ 1,89-2,14 (g/m2 lá/ngày đêm) và cao nhất ở công thức 6 (2,14 g/m2 lá/ngày đêm) (Bảng 3). Bảng 3. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến hiệu suất quang hợp thuần của giống lạc L14 (g/m2 lá/ngày đêm) Công thức Hiệu suất quang hợp thuần Thời kỳ bắt đầu ra hoa đến sau ra hoa rộ Thời kỳ sau ra hoa rộ đến thời kỳ hình thành quả và hạt Thời kỳ hình thành quả và hạt đến thời kỳ quả chắc CT1 (Đ/C) 4,85 b 2,90 c 1,89 c CT2 5,09 a 3,09 b 1,97 b CT3 4,98 ab 3,12 ab 2,10 ab CT4 4,92 ab 3,23 a 2,12 a CT5 4,87 b 3,17 ab 1,98 b CT6 5,08 a 3,29 a 2,14 a Các số trung bình trong cùng một giai đoạn gây hạn với các chữ cái khác nhau kèm theo thì khác biệt có mức ý nghĩa 0,05. 2.2.2. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến khả năng hình thành nốt sần của giống lạc L14 Ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng việc phun các chế phẩm qua lá cho giống lạc L14 cũng làm ảnh hưởng tới sự hình thành nốt sần. Các công thức phun chế phẩm qua lá làm tăng số lượng và khối lượng nốt sần so với công thức đối chứng (phun nước lã). Thời kỳ bắt đầu ra hoa do số lượng nốt sần còn ít nên mức độ sai khác không nhiều giữa các công thức dao động từ (30,30- 40,42 nốt/cây). Sang thời kỳ ra hoa rộ, các công thức phun chế phẩm có số lượng và khối lượng nốt sần cao hơn (98,63-125,00 nốt/cây và 0,25-0,33 g/cây). Đến thời kỳ hình thành quả và hạt, hầu như số lượng nốt sần không tăng nhanh mà một số công thức có xu hướng giảm. Tuy nhiên khối lượng nốt sần lại tăng rõ rệt ở tất cả các công thức dao động (0,43-0,52 g/cây), cao nhất là công thức 6 (phun Chistosan) khối lượng nốt sần đạt (0,52 g/cây). Vào thời kỳ quả chắc do số lượng nốt sần của tất cả các công thức bắt đầu giảm và do đó khối lượng nốt sần của các công thức tăng không đáng kể (Bảng 4). 155 Bảng 4. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến khả năng hình thành nốt sần của giống lạc L14 Công thức Thời kỳ bắt đầu ra hoa Thời kỳ sau ra hoa rộ Thời kỳ hình thành quả và hạt Thời kỳ quả chắc Số lượng (nốt/ cây) Khối lượng (g/cây) Số lượng (nốt/ cây) Khối lượng (g/cây) Số lượng (nốt/ cây) Khối lượng (g/cây) Số lượng (nốt/ cây) Khối lượng (g/cây) CT1(Đ/C) 30,30b 0,08b 98,63b 0,25b 103,46b 0,43b 98,58b 0,44b CT2 37,00ab 0,09b 113,71ab 0,28ab 112,32ab 0,47ab 111,62ab 0,49ab CT3 36,46ab 0,11ab 114,87ab 0,30a 108,63b 0,48ab 106,64ab 0,49ab CT4 38,92a 0,11ab 117,88ab 0,31a 122,43a 0,51a 117,64a 0,53a CT5 32,41b 0,10ab 108,87ab 0,27ab 107,21b 0,48ab 103,90ab 0,48ab CT6 40,28a 0,12a 125,00a 0,33a 130,34a 0,52a 123,69a 0,53a LSD5% 6,31 0,02 17,97 0,05 16,31 0,06 15,00 0,08 CV% 9,7 8,3 8,7 8,6 7,9 7, 3 7,5 5,8 Các số trung bình trong cùng một giai đoạn gây hạn với các chữ cái khác nhau kèm theo thì khác biệt có mức ý nghĩa 0,05. 2.2.3. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến một số chỉ tiêu sinh lý của giống lạc L14 Cường độ quang hợp của giống lạc L14 ở các công thức phun chế phẩm cao hơn so với công thức đối chứng (phun nước lã). Thời kỳ hình thành quả và hạt cường độ quang hợp của các công thức dao động từ 13,12-17,79 (µmol CO2/m2/s) cao hơn so với thời kỳ quả chắc dao động 7,12-8,92 (µmol CO2/m 2/s). Đặc biệt ở công thức 6 (phun Chistosan) ở cả hai thời kỳ cho cường độ quang hợp cao nhất (17,79 và 8,92 µmol CO2/m2/s). Cường độ thoát hơi nước của giống lạc L14 ở thời kỳ hình thành quả và hạt của các công thức phun chế phẩm qua lá cao hơn hẳn so với công thức đối chứng (phun nước lã) biến động từ 3,16-3,89 (mmol H2O/m 2/s). Bước sang thời kỳ quả chắc, cường độ thoát hơi nước dao động từ 3,70-4,20 (mmol H2O/m 2/s). So sánh giữa các công thức phun chế phẩm cho thấy, công thức 6 (phun Chistosan) ở cả hai thời kỳ cho cường độ thoát hơi nước đạt cao nhất biến động (3,89 và 4,20 (mmol H2O/m 2/s)). Độ nhạy của khí khổng của giống lạc L14 có sự chênh lệch khá lớn giữa các công thức. Ở giai đoạn hình thành quả chắc độ nhạy của khí khổng khi phun các công thức phun chế phẩm cao hơn so với thời kỳ hình thành quả và hạt dao động từ 151,44-184,28 (mmol H2O/m2/s). 156 Hiệu suất sử dụng nước của của giống lạc L14 không có sự thay đổi lớn trong cùng một giai đoạn ở điều kiện phun chế phẩm hoặc phun nước lã. Tuy nhiên, so sánh giữa công thức phun chế phẩm qua lá và công thức phun nước lã thì hiệu suất sử dụng nước ở công thức 6 (phun Chistosan) ở cả hai thời kỳ đều cao hơn có ý nghĩa so với công thức phun nước lã. Kết quả thí nghiệm cho thấy nhìn chung hiệu suất sử dụng nước có xu hướng giảm dần từ thời kỳ hình thành quả và hạt đến thời kỳ quả chắc. Điều đó chứng tỏ hiệu suất sử dụng nước ở thời kỳ hình thành quả và hạt cao hơn so thời kỳ quả chắc (Bảng 5). Bảng 5. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến một số chỉ tiêu sinh lý của giống lạc L14 Thời kỳ Công thức Iqh (µmol CO2/m2/s) Itn (mmol H2O/m2/s) G (mmol H2O/m2/s) Hsdn (gCO2/kg H2O) Hình thành quả và hạt CT1 (Đ/C) 13,12c 3,16b 115,56c 10,14b CT2 15,27b 3,58ab 131,89b 10,45ab CT3 16,57ab 3,83a 141,33ab 10,60ab CT4 15,40b 3,76a 134,00b 10,00ab CT5 14,73bc 3,49ab 132,89b 10,38ab CT6 17,79a 3,89a 149,89a 11,18a LSD5% 1,9 0,58 9,18 0,98 CV% 6,8 8,8 3,8 5,2 Quả chắc CT1 (Đ/C) 7,12c 3,67c 151,44c 4,74b CT2 7,73bc 3,72bc 170,11abc 5,09a CT3 8,08b 3,94ab 154,67bc 5,02ab CT4 8,24ab 4,17a 174,56bc 4,83ab CT5 8,17b 4,16a 169,67a 4,80ab CT6 8,92a 4,20a 184,28a 5,19a LSD5% 0,71 0,26 21,46 0,54 CV% 4,9 3,6 7,0 6,0 Các số trung bình trong cùng một giai đoạn gây hạn với các chữ cái khác nhau kèm theo thì khác biệt có mức ý nghĩa 0,05. Iqh : Cường độ quang hợp (µmol CO2/m2/s) Itn: Cường độ thoát hơi nước (mmol H2O/m2/s) G : Độ nhạy của khí khổng (mmol H2O/m2/s) Hsdn : Hiệu suất sử dụng nước (g CO2/kg H2O) 157 2.2.4. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc Ảnh hưởng của chế phẩm phun qua lá đến sinh trưởng và phát triển của giống lạc L14 thông qua các yếu tố cấu thành năng suất kết quả cho thấy. Các chế phẩm phun qua lá có tác động tốt đến các yếu tố cấu thành năng suất và từ đó làm tăng năng suất cây lạc (Bảng 6). Nhìn chung, các công thức phun chế phẩm đều cho kết quả về các yếu tố cấu thành năng suất cao hơn công thức đối chứng (phun nước lã) trong đó ở công thức 6 (phun Chistosan) cho các giá trị cao nhất với số quả/cây đạt 11,20 quả/cây, tỷ lệ quả chắc đạt 88,74%, khối lượng 100 quả đạt 124,81 g, khối lượng 100 hạt đạt 47,66 g, và tỷ lệ nhân đạt 70,14%. Bảng 6. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống lạc L14 Công thức Số quả/ cây (quả) Tỷ lệ quả chắc (%) Khối lượng 100 quả (g) Khối lượng 100 hạt (g) Tỷ lệ nhân (%) CT1 (Đ/C) 7,60b 78,83b 121,29a 43,66 b 68,22b CT2 9,93ab 84,66ab 122,04a 46,01 a 68,96b CT3 10,07ab 85,71ab 122,59a 44,33 ab 69,10ab CT4 9,53ab 87,65a 124,08a 45,41 ab 69,41ab CT5 9,07ab 84,28ab 124,49a 46,47a 69,90a CT6 11,20a 88,74a 124,81a 47,66a 70,14a LSD5% 1,5 6,6 2,4 2,3 1,7 CV% 4,7 7,0 6,4 6,7 6,2 Các số trung bình trong cùng một giai đoạn gây hạn với các chữ cái khác nhau kèm theo thì khác biệt có mức ý nghĩa 0,05. Mặc dù năng suất cá thể, năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của giống lạc L14 ở các công thức 1, 2, 3, 4, 5 đều có xu hướng tăng lên tuy nhiên các công thức trên lại không có sự sai khác so với công thức đối chứng (phun nước lã) (Bảng 7). So sánh giữa các công thức phun chế phẩm qua lá công thức 6 (phun Chistosan) cho năng suất cá thể (6,64 g/cây), năng suất lý thuyết (26,56 tạ/ha) và năng suất thực thu (19,84 tạ/ha) đạt cao nhất. Bảng 7. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phân phun qua lá đến năng suất của giống lạc L14 Công thức Năng suất cá thể (g/cây) Năng suất lý thuyết (tạ/ha) Năng suất thực thu (tạ/ha) CT1 (Đ/C) 5,78 b 23,12b 17,25b CT2 6,34 ab 25,34ab 18,84ab CT3 6,39 ab 25,57ab 19,13ab 158 CT4 6,43 ab 25,71ab 19,24ab CT5 6,26 ab 25,02ab 18,59ab CT6 6,64 a 26,54a 19,84a LSD5% 0,5 2,6 2,4 CV% 4,3 5,7 7,1 Các số trung bình trong cùng một giai đoạn gây hạn với các chữ cái khác nhau kèm theo thì khác biệt có mức ý nghĩa 0,05. 3. Kết luận Các chế phẩm phun qua lá cho giống lạc L14 đều làm tăng các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý và năng suất của giống lạc L14 so với công thức đối chứng (phun nước lã). Bên cạnh đó tác động của chế phẩm phun qua lá làm tăng rõ rệt đến khả năng hình thành nốt sần và các chỉ tiêu sinh lý như cường độ quang hợp, cường độ thoát hơi nước, độ nhạy khí khổng và hiệu suất sử dụng nước. So sánh giữa các công thức phun chế phẩm, công thức 6 (phun Chistosan) cho các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất đạt cao nhất và sai khác có ý nghĩa ở mức 95% về mặt thống kê so với công thức đối chứng (phun nước lã) điển hình như tổng số quả trên cây đạt 11,20 quả/cây, tỷ lệ quả chắc đạt 88,74%, khối lượng 100 hạt đạt 47,66 g/100 hạt, năng suất cá thể đạt 6,66 g/cây, năng suất lý thuyết đạt 26,54 tạ/ha, năng suất thực thu đạt 19,84 tạ/ha. Từ các kết quả trên cho thấy, chế phẩm Chitosan là chế phẩm thích hợp cho giống lạc L14. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Aminifard M.H., Aroiee H., Nemati H., Azizi M and Khayyat M. 2012. Effect of nitrogen fertilizers on vegetative and reproductive growth of pepper plants underfield conditions. J. Plant Nutr, 35:235- 242. [2] Aboelill A.A., Mehanna H.M., Kassab O.M and Abdallah E.F. 2012. The response of peanut crop to foliar spraying with potassium under water stress conditions. Australian journal of Basic and Applied Sciences. 6(8): 626-634 [3] Der. H.N., Vaghasia1 P.M and Verma H.P. 2015. Effect of foliar application of potash and micronutrients on growth and yield attributes of groundnut. Ann. Agric. Res. New Series. 36(3): 275-278 [4] Habbasha E.l., Magda S.F., Mohamed H., El kramany M.F and Amal G. Ahmed. 2014. Effect of combination between potassium fertilizer levels and zinc foliar application on growth, yield and some chemical constituents of groundnut. Global Journal of Advanced Research. 1(2): 86-92. [5] Irmak S., Cil A.N., Yucel H and Kaya Z. 2016. Effect of Zinc application on yield and some yield components in peanut (Arachis hypogaea) in the Esthern Mediterranean region. Journal of Agricultural sciences. 109-116. 159 [6] Maral Moraditochaee. 2012. Effect of humic and foliar spraying and nitrogen fertilizer management on yield of peanut. ARPN Journal of Agricultural and Biological Science. 7(4): 289-293 [7] Kamara E.G., Olympio N.S and Asibuo J.Y. 2011. Effect of calcium and phosphorus fertilizer on the growth and yield of groundnut (Arachis hypogaea L.). International Research Journal of Agricultural Science and Soil Science. 1(8):326-331. [8] Rusu M., Marghitas M., Balutiu C., Oroian I., Zborovski I., Paulette L and Oltean M.I. 2001. The effects of several foliar compositions in theagrochemical optimization of the soil-plant system. Publ. CIEC, Role of Fertilizers in Sustainable Agriculture, p. 415-418. [9] Trần Anh Tuấn, Phạm Văn Cường. 2008. Ảnh hưởng của chitosan đến sinh trưởng và năng suất của lúa trồng trong điều kiện bón đạm thấp. Tạp chí Khoa học và Phát triển: 6(5): 412-417. [10] Zafar M., Abbasi M.K., Khaliq A and Rehman Z. 2011. Effect of combining organic materials with inorganic phosphorus sources on growth, yield, energy content and phosphorus uptake in maize at Rawalakot Azad Jammu and Kashmir, Pakistan. Archives of Applied Science Research, 3:199-212. THE IMPACT OF SOME FOLIAR FERTILIZERS ON THE GROWTH AND YIELDS OF GROUNDNUT (ARACHIS HYPOGAEA L.) cv. L14 Vu Ngoc Thang, Nguyen Huu Hieu, Tran Anh Tuan, Le Thi Tuyet Cham Vietnam National University of Agriculture Abstract: The experiment was conducted to evaluate the effects of some foliar fertilizers on the growth and yields of groundnut cv. L14. The results showed that groundnut treated plants with foliar fertilizers grew better than the control (water treated plants) with regard to the main stem height, number of leaves/main stem, leaf area index and dry matter accumulation. Treatment of foliar fertilizers increased nodules and net photosynthetic efficiency on groundnut plants. In addition, the physiological indicators such as the photosynthetic rate, transpiration rate, stomatal sensitivity and water use efficiency in the treated plants with foliar fertilizers were higher than they were in the control plants (water treatment only). Treatment of foliar fertilizers increased the productive components and yield of groundnut plants. Among them, the growth characteristics, productive components and yield of groundnut plants in Chitosan treatment were statistically different from those of the control treatment such as (the pod number/plant, plump pod number, 100 grain weight, individual production, theoretical and actual yield of groundnut treated plant with Chitosan were 11.20 pods/plant; 88.74%; 47.66 g/plant; 6.66 g/plant; 26.54 quintals/ha and 19.84 quintals/ha, respectively). This result recomended that Chitosan should be used for increasing the yield of groundnut. Keywords: Foliar, growth, groundnut (Arachis hypogaea L.), physiology, yield.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_mot_so_che_pham_phun_qua_la_den_sinh_truong_va.pdf