Ảnh hưởng của tình trạng hoạt động chức năng cơ bản và chuyên khoa điều trị đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh viện Trưng Vương

Dự phòng đột quị trong điều trị rung nhĩ

(RN) không do bệnh van tim đã được khuyến

cáo chính thức từ Hội Tim Châu Âu, Hội Tim

Mạch Mỹ(1,5). Các phân tích tổng hợp đều cho

thấy thuốc kháng vitamin K làm giảm nguy cơ

đột quị đến 65% so với giả dược và làm giảm

38% nguy cơ tương đối đột quị so với Aspirin(4).

Hiện nay, nhiều bệnh nhân rung nhĩ vẫn

chưa được sử dụng kháng đông. Ngay cả tại

các nước đang phát triển, chỉ 55% bệnh nhân

rung nhĩ có nguy cơ thuyên tắc được dùng

kháng đông, và con số này giảm xuống còn

35% ở bệnh nhân trên 85 tuổi(3). Một số nghiên

cứu cũng cho thấy chuyên khoa điều trị có ảnh

hưởng lên tỉ lệ dùng thuốc kháng đông để dự

phòng đột quị trên bệnh nhân rung nhĩ không

do bệnh van tim (RNKDBVT).

Người cao tuổi thường có đa bệnh lý, sử

dụng nhiều loại thuốc cùng lúc và bên cạnh đó,

tình trạng suy yếu về mặt chức năng cũng ảnh

hưởng lên tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông. Câu

hỏi được đặt ra là sự suy giảm hoạt động chức

năng của bệnh nhân có liên quan đến việc sử

dụng kháng đông hay không? Do đó, để trả lời

và phần nào làm sáng tỏ câu hỏi trên nên nghiên

cứu này được thực hiện nhằm khảo sát mối liên

quan giữa tình trạng hoạt động chức năng cơ

bản và chuyên khoa điều trị đến tỉ lệ sử dụng

thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có

rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh viện

Trưng Vương.

pdf 6 trang dienloan 3740
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của tình trạng hoạt động chức năng cơ bản và chuyên khoa điều trị đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh viện Trưng Vương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của tình trạng hoạt động chức năng cơ bản và chuyên khoa điều trị đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh viện Trưng Vương

Ảnh hưởng của tình trạng hoạt động chức năng cơ bản và chuyên khoa điều trị đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh viện Trưng Vương
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 246
ẢNH HƯỞNG CỦA TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG CƠ BẢN 
VÀ CHUYÊN KHOA ĐIỀU TRỊ ĐẾN TỈ LỆ SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG ĐÔNG 
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ RUNG NHĨ KHÔNG DO BỆNH VAN TIM 
TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG 
Trần Thanh Tuấn*, Nguyễn Văn Tân**, Nguyễn Văn Trí** 
TÓM TẮT 
Cơ sở: Việc dự phòng đột quị bằng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van 
tim đã được chứng minh và khuyến cáo chính thức bởi các hiệp hội uy tín. Tuy nhiên, trên thực tế, tỉ lệ sử dụng 
thuốc khác đông trên dân số có nguy cơ đột quị cao rất thay đổi qua từng nghiên cứu, từng địa phương. Ngoài 
yếu tố nguy cơ đột quị, còn yếu tố nào khác ảnh hưởng đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông hay không? 
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng hoạt động chức năng cơ bản và chuyên khoa điều trị 
đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh 
viện Trưng Vương. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu trên bệnh nhân được chẩn đoán rung nhĩ 
không do bệnh van tim điều trị tại khoa Tim Mạch, Hô Hấp, Nội Tiết, Thần Kinh và khoa Khám bệnh của bệnh 
viện Trưng Vương từ 07/2015 đến 4/2016. Bệnh nhân được ghi nhận điểm Katz, chuyên khoa điều trị và toa 
thuốc sử dụng. 
Kết quả: Trong 207 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu, tuổi trung bình là 72,8±8,3 tuổi, nữ giới chiếm 
59,9%. Tỉ lệ bệnh nhân được điều trị với bác sĩ Tim Mạch là 76,3%. Tỉ lệ bệnh nhân có điểm Katz ≤3 là 23,2%.Tỉ 
lệ sử dụng thuốc kháng đông ở bác sĩ Tim Mạch cao hơn hẳn khi so với tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông ở bác sĩ 
chuyên khoa khác (78,5% so với 28,6%, p<0,0001). Bệnh nhân giảm nặng hoạt động chức năng cơ bản (Katz ≤3) 
có tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông thấp hơn so với nhóm còn lại (43,8% so với 78,9%, p<0,0001). Phân tích đa 
biến ghi nhận: bệnh nhân có điểm Katz >3 có khả năng được sử dụng kháng đông nhiều hơn (OR là 3,285; 95% 
CI 1,252-8,622;p=0,016). Bệnh nhân được điều trị bởi bác sĩ ngoài chuyên khoa Tim Mạch làm tăng nguy cơ 
không được sử dụng kháng đông(OR là 0,084; 95% CI 0,036-0,194; p<0,0001). 
Kết luận: Tình trạng hoạt động chức năng cơ bản và chuyên khoa điều trị có ảnh hưởng đến tỉ lệ sử dụng 
thuốc kháng đông trong dự phòng đột quị trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh 
viện Trưng Vương. 
Từ khóa: người cao tuổi, rung nhĩ không do bệnh van tim, kháng đông, chuyên khoa, hoạt động cơ bản 
hàng ngày 
ABSTRACT 
THE EFFECT OF BASIC ACTIVITIES OF DAILY LIVING AND SPECIALIST TO THE RATE 
OF USING ANTICOAGULATION DRUGS IN ELDERLY PATIENTS 
WITH NONVALVULAR ATRIAL FIBRILLATION AT TRUNG VUONG HOSPITAL 
Tran Thanh Tuan, Nguyen Van Tan, Nguyen Van Tri 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 246 - 251 
Backgrounds: The use of anticoagulation drug for stroke prevention in elderly patients with nonvalvular 
* Bệnh viện Trưng Vương Tp HCM ** Bộ môn Lão Khoa, Đại học Y Dược TP. HCM 
Tác giả liên lạc: BS Trần Thanh Tuấn ĐT: 0983984893 Email: bstranthanhtuan@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 247
atrial fibrillation is proved and recommended by reputable associations. However, in practice, the use of 
anticoagulation drugs in patients with high risk of stroke is different from place to place, hospital to hospital. 
Beside of risk factors for stroke, are there any factors that effect the rate of using anticoagulation drugs? 
Objectives: to evaluate the relationship of basic activities of daily living and treating specialty to the rate of 
using anticoagulation drugs in elderly patients with nonvalvular atrial fibrillation at Trung Vuong hospital. 
Methods: A prospective descriptive cross sectional study was conducted in medical departments of Trung 
Vuong Hospital. The study population included all patients aged 60 years or older diagnosed with nonvalvular 
atrial fibrillation, had treatment at Trưng Vương Hospital from July 2015 to April 2016. We recorded Katz score, 
specialty of doctor, and final prescription of each patient. 
Results: In 207 patients meeting the research’s criteria, the mean age was 72.8±8.3 years; 59.9% were 
women; 76.3% were cardiology-treated patients; 23.2% had Katz’s score ≤3. Anticoagulation drugs use was 
higher in cardiology-treated vs. the other doctors-treated patients (78.5% vs. 28.6%, p<0.0001). Anticoagulation 
drugs use was lower in severely reduced BADL (Katz ≤3) vs. the other patients (43.8% vs. 78.9%, p<0.0001). 
After covariate and site-level adjustment, patients with reversed BADL (Katz’s score >3) was significantly 
associated with anticoagulation drugs use (odds ratio (OR] 3.285; 95% CI 1.252-8.622; p=0.016). 
Anticoagulation drugs use in non-cardiology-care-only patients declined (odds ratio [OR] 0.084; 95% CI 0.036-
0.194; p<0.0001). 
Conclusions: In elderly patients with nonvalvular atrial fibrillation at Trung Vuong hospital, the study 
showed large differences in anticoagulation drugs use for stroke prevention by treating specialty and basic 
activities of daily living level. 
Keywords: elderly, nonvalvular atrial fibrillation, anticoagulation drugs, treating specialty, basic activities 
of daily living. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Dự phòng đột quị trong điều trị rung nhĩ 
(RN) không do bệnh van tim đã được khuyến 
cáo chính thức từ Hội Tim Châu Âu, Hội Tim 
Mạch Mỹ(1,5). Các phân tích tổng hợp đều cho 
thấy thuốc kháng vitamin K làm giảm nguy cơ 
đột quị đến 65% so với giả dược và làm giảm 
38% nguy cơ tương đối đột quị so với Aspirin(4). 
Hiện nay, nhiều bệnh nhân rung nhĩ vẫn 
chưa được sử dụng kháng đông. Ngay cả tại 
các nước đang phát triển, chỉ 55% bệnh nhân 
rung nhĩ có nguy cơ thuyên tắc được dùng 
kháng đông, và con số này giảm xuống còn 
35% ở bệnh nhân trên 85 tuổi(3). Một số nghiên 
cứu cũng cho thấy chuyên khoa điều trị có ảnh 
hưởng lên tỉ lệ dùng thuốc kháng đông để dự 
phòng đột quị trên bệnh nhân rung nhĩ không 
do bệnh van tim (RNKDBVT). 
Người cao tuổi thường có đa bệnh lý, sử 
dụng nhiều loại thuốc cùng lúc và bên cạnh đó, 
tình trạng suy yếu về mặt chức năng cũng ảnh 
hưởng lên tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông. Câu 
hỏi được đặt ra là sự suy giảm hoạt động chức 
năng của bệnh nhân có liên quan đến việc sử 
dụng kháng đông hay không? Do đó, để trả lời 
và phần nào làm sáng tỏ câu hỏi trên nên nghiên 
cứu này được thực hiện nhằm khảo sát mối liên 
quan giữa tình trạng hoạt động chức năng cơ 
bản và chuyên khoa điều trị đến tỉ lệ sử dụng 
thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có 
rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh viện 
Trưng Vương. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bệnh nhân ≥60 tuổi, được chẩn đoán RN, 
điều trị tại khoa Tim Mạch, Hô Hấp, Nội Tiết, 
Thần Kinh và khoa Khám Bệnh của bệnh viện 
Trưng Vương Thành Phố Hồ Chí Minh từ 7/2015 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 248
đến 4/2016. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
RN do van tim (gồm: RN kèm hẹp 2 lá trung 
bình – nặng (dựa trên siêu âm tim), sửa van 2 lá 
hoặc van tim nhân tạo); bệnh nhân có chỉ định 
kháng đông khác ngoài RN; bệnh nhân đang bị 
xuất huyết tiến triển hoặc xuất huyết nặng, đe 
dọa tính mạng; bệnh nhân bị nhồi máu não mới 
(<3 tuần) hay bệnh nhân không đồng ý tham gia 
nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả tiến cứu. 
Phương pháp lấy mẫu 
Chúng tôi chọn mẫu theo phương pháp 
thuận tiện: lấy tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn 
chọn bệnh và không có tiêu chuẩn loại trừ đến 
hết thời gian nghiên cứu. 
Sơ đồ nghiên cứu: 
Hình 1: Sơ đồ nghiên cứu 
Định nghĩa biến số 
Người cao tuổi là những người từ 60 tuổi 
trở lên. 
Bác sĩ chuyên khoa là biến định tính gồm 2 
giá trị: ”0” là chuyên khoa Tim mạch và ”1” là 
chuyên khoa khác. 
Biến kháng đông gồm hai giá trị: ”0” là 
không sử dụng kháng đông, ”1” là có sử dụng 
kháng đông. 
Biến số hạn chế hoạt động chức năng cơ bản 
được tính theo điểm Katz. 
Bảng 1.Chỉ số Katz cho hoạt động hàng ngày(7,6) 
Hoạt động Điểm 
Độc lập 
(1 điểm) tự làm 
Phụ thuộc (0 điểm) 
cần giúp đỡ 
Tắm rửa 
Hoàn toàn tự tắm, chỉ cần giúp đỡ một phần 
nhỏ trên cơ thể (đầu, lưng) 
Cần giúp đỡ nhiều hơn một phần cơ thể, giúp 
vào bồn tắm, mở vòi sen 
Mặc quần áo Tự lấy quần áo từ tủ, mặc quần áo, cài nút Cần giúp đỡ một phần hay hoàn toàn 
Vệ sinh 
Tự đi đến nhà vệ sinh, đi vào và ra, mặc lại quần 
áo, tự vệ sinh bộ phận sinh dục 
Cần giúp đỡ di chuyển đến nhà vệ sinh, rửa 
sạch hoặc sử dụng bô, ghế lỗ 
Đi lại 
Tự di chuyển vào và ra khỏi giường hoặc ghế, 
có thể sử dụng dụng cụ hỗ trợ 
Cần giúp di chuyển một phần hoặc hoàn toàn 
Tiêu tiểu Hoàn toàn kiểm soát việc đi tiêu hay đi tiểu Tiêu tiểu không tự chủ, một phần hay hoàn toàn 
Ăn uống Tự múc lấy thức ăn 
Cần giúp một phần hay hoàn toàn, nuôi ăn qua 
ống thông, qua tĩnh mạch 
Chúng tôi định tính hóa biến Katz gồm 2 giá 
trị:”0”là Katz ≤ 3,”1”là Katz >3. 
Phương pháp xử lý số liệu 
Nhập và phân tích số liệu: sử dụng phần 
mềm SPSS 20.0. 
Các biến định tính được tính tỉ lệ và kiểm 
định bằng phép kiểm 2. Mối tương quan được 
kiểm định bằng hồi qui đơn biến và đa biến. Các 
thống kê y học có ý nghĩa khi p <0,05. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian từ tháng 07/2015 đến 04/2016 
chúng tôi thu thập được 207 bệnh nhân 
RNKDBVT với kết quả như sau: 
Rung nhĩ (điện tâm đồ) 
Có 
không 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Hỏi bệnh – khám bệnh – thu thập dữ liệu từ hồ sơ 
Bác sĩ Kháng 
đông 
Mục tiêu nghiên cứu 
Loại 
Katz 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 249
Bảng 2. Đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu. 
Đặc điểm Tim mạch Khoa khác P 
Tuổi trung bình 72,09±8,4 75,00±7,8 0,032 
Nữ giới 90 (57,0%) 34(69,4%) 0,121 
Tăng huyết áp 120 (75,9%) 43 (87,8%) 0,078 
Suy tim 67 (42,4%) 16(32,7%) 0,224 
Bệnh mạch vành 61 (38,6%) 26 (53,1%) 0,073 
Đái tháo đường 34 (21,5%) 16 (32,7%) 0,112 
Bệnh thận mạn 10 (6,3%) 5 (10,2%) 0,361 
Tiền căn đột quị 7 (4,4%) 7 (14,3%) 0,024 
Phối hợp ≥2 bệnh 102 (64,6%) 43 (87,8%) 0,002 
CHA2DS2-VASc 3,58±1,46 4,41±1,29 0,0001 
HAS-BLED 1,79±0,83 2,81±0,81 0,0001 
Tổng 158 49 
Bảng 3. Ảnh hưởng của chuyên khoa lên tỉ lệ sử 
dụng kháng đông 
Bác sĩ 
Kháng đông 
Chi - 
Square 
P Không sử 
dụng 
Có sử dụng 
Tim Mạch 34 (21,5%) 124 (78,5%) 
41,9 0,0001 Khoa khác 35 (71,4%) 14 (28,6%) 
Tổng 69 (33,3%) 138 (66,7%) 
Bác sĩ chuyên khoa tim mạch sử dụng kháng 
đông nhiều hơn chuyên khoa khác. 
Bác sĩ ngoài chuyên khoa tim mạch ít sử 
dụng kháng đông hơn, với OR là 2,5 (p=0,004) và 
khoảng 1/5 dân số nghiên cứu có điểm Katz ≤3. 
Bảng 4. Hồi qui đơn biến giữa việc sử dụng kháng đông và bác sĩ chuyên khoa 
Nghiên cứu này Giá trị làm chuẩn Giá trị so sánh OR 95% CI P 
Không kháng đông BS Tim mạch BS khoa khác 2,50 1,345 – 4,646 0,004 
0,00%
20,00%
40,00%
60,00%
80,00%
18,40%
1,40%2,40%1,00% 0
9,20%
67,60%Katz
0
1
2
3
4
5
6
Hình 2. Phân tầng hoạt động chức năng của đối 
tượng nghiên cứu 
Bảng 5. Ảnh hưởng của hoạt động chức năng cơ bản 
lên tỉ lệ sử dụng kháng đông 
Hoạt động 
chức năng cơ 
bản 
Kháng đông 
Chi - 
square 
P Không sử 
dụng 
Có sử dụng 
Katz ≤3 27 (56,2%) 21 (43,8%) 
14,8 0,0001 Katz >3 4 (21,1%) 15 (78,9%) 
Tổng (%) 69 (33,3) 138 (66,7%) 
Bệnh nhân có điểm Katz ≤3 có tỉ lệ sử dụng 
kháng đông thấp hơn nhóm còn lại, sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 6. Hồi qui đơn biến giữa việc sử dụng kháng đông và hoạt động chức năng 
Nghiên cứu này Giá trị làm chuẩn Giá trị so sánh OR 95% CI P 
Có kháng đông Katz ≤3 Katz >3 1,564 1,327 – 1,843 0,0001 
Bệnh nhân có Katz >3 được sử dụng kháng đông nhiều hơn nhóm còn lại với OR là 1,564. 
Bảng 7. Hồi qui đa biến của biến số kháng đông 
 Giá trị làm chuẩn Giá trị so sánh P OR 95%CI 
Có kháng đông 
BS Tim Mạch BS khoa khác 0,000 0,084 0,036 0,194 
Không cường giáp Có cường giáp 0,002 0,062 0,011 0,361 
HAS-BLED< 3 HAS-BLED ≥ 3 0,977 1,015 0,367 2,811 
CHA2DS2-VASc<2 CHA2DS2-VASc ≥ 2 0,013 5,836 1,447 23,536 
Kart 3 Kart>3 0,016 3,285 1,252 8,622 
Nam Nữ 0,386 1,420 0,642 3,142 
Nội trú Ngoại trú 0,157 1,713 0,813 3,609 
Tp HCM Tỉnh khác 0,540 0,581 0,102 3,299 
Có BHYT Không BHYT 0,503 0,480 0,056 4,115 
<85 tuổi ≥85 tuổi 0,309 0,866 0,657 1,142 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 250
BÀN LUẬN 
Ảnh hưởng của chuyên khoa điều trị lên tỉ 
lệ sử dụng kháng đông 
Bảng 8. Tỉ lệ sử dụng kháng đôngtheo chuyên khoa so 
với nghiên cứu khác 
Nghiên cứu n 
Tỉ lệ sử dụng 
kháng đông (%) 
P 
Bs tim 
mạch 
Bs khoa 
khác 
Chúng tôi 207 78,5 28,6 0,000 
Đặng Thị Thùy Quyên
(2)
 190 42,5 18,4 0,0003 
Turakhia MP
(9)
 141642 68,6 48,9 0,0001 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh 
nhân được bác sĩ tim mạch điều trị chiếm tỉ lệ 
76,3%. Tỉ lệ sử dụng kháng đông của bác sĩ tim 
mạch cao hơn hẳn so với bác sĩ chuyên khoa 
khác, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê. Kết 
quả này tương tự kết quả của tác giả Đặng Thị 
Thùy Quyên, Turakhia MP. Tác giả Đặng Thị 
Thùy Quyên nghiên cứu 190 bệnh nhân cao 
tuổi rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh 
viện Thống Nhất cũng ghi nhận tương tự, Tại 
khoa Tim Mạch, tỉ lệ sử dụng kháng đông là 
42,5%. Tại các khoa khác, tỉ lệ này là 
18,4%(2).Trong nghiên cứu của tác giả Turakhia 
MP, tỉ lệ sử dụng kháng đông của bác sĩ trung 
tâm tim mạch và bác sĩ chăm sóc ban đầu là 
68,6% và 48,9%, p<0,0001(9). Trong một nghiên 
cứu khác ở Novascotia, nhờ có sự phổ biến 
kiến thức rộng rãi cho bác sĩ, tỉ lệ sử dụng 
kháng đông giữa 2 nhóm bác sĩ tim mạch và 
bác sĩ gia đình không khác biệt. Tỉ lệ sử dụng 
kháng đông thích hợp là 72%, tỉ lệ sử dụng 
kháng đông giữa 2 nhóm tuổi dưới và trên 75 
đều không khác nhau (không có khuynh 
hướng ngại kê đơn cho người cao tuổi). 
Các bác sĩ Tim Mạch là những người được 
đào tạo bài bản hơn so với các chuyên khoa khác 
về việc sử dụng kháng đông trong dự phòng đột 
quị. Vì thế, kết quả các nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ 
sử dụng kháng đông ở chuyên khoa Tim Mạch 
cao hơn chuyên khoa khác là điều không lạ. Điều 
đáng nói là chính tại chuyên khoa Tim Mạch, tỉ 
lệ sử dụng kháng đông đang tăng dần theo thời 
gian, từ 47,0% và 42,5% trong nghiên cứu của 
Nguyễn Thế Quyền và Đặng Thị Thùy Quyên 
năm 2014 lên 78,5% trong nghiên cứu của chúng 
tôi là điều đáng khích lệ(8,2). Có lẽ kết quả này là 
do sự cập nhật kiến thức từ các chương trình đào 
tạo liên tục và hội nghị chuyên ngành trong lĩnh 
vực Tim Mạch trong thời gian gần đây và sự 
đóng góp của nhóm kháng đông mới 
 đường uống. 
Tuy nhiên, như nghiên cứu đã ghi nhận, 
không phải tất cả các bệnh nhân bị rung nhĩ 
đều được điều trị tại khoa Tim Mạch. Do đặc 
điểm đa bệnh lý ở người cao tuổi, bệnh nhân 
sẽ được điều trị ở nhiều chuyên khoa khác. 
Nếu như chương trình Bác Sĩ Gia Đình của Bộ 
Y Tế triển khai có hiệu quả, trong tương lai, 
khi tình trạng bệnh của bệnh nhân ổn định, 
các bác sĩ gia đình sẽ tham gia theo dõi và điều 
trị bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van 
tim. Mô hình lý tưởng nhất mô hình của 
nghiên cứu Novastia: tỉ lệ sử dụng kháng 
đông thích hợp cao, và không khác nhau giữa 
bác sĩ Tim Mạch và bác sĩ ngoài chuyên khoa 
Tim Mạch. Để đạt được điều này, trước hết các 
bác sĩ Tim Mạch phải là những người đi đầu 
sử dụng kháng đông đúng khuyến cáo. 
Ảnh hưởng của tình trạng hoạt động chức 
năng lên tỉ lệ sử dụng kháng đông 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ đối 
tượng phụ thuộc nặng chiếm 23,2%, tỉ lệ đối 
tượng độc lập là 67,6%, số còn lại là phụ thuộc 
trung bình. Trong các đối tượng phụ thuộc 
nặng, nữ giới có tỉ lệ cao hơn nam giới 
(p=0,003). Khi khảo sát bằng test Chi bình 
phương và hồi qui đơn biến, chúng tôi ghi 
nhận tình trạng hoạt động chức năng có ảnh 
hưởng đến việc sử dụng kháng đông với p 
3 
– nghĩa là hoạt động hàng ngày tốt hơn nhóm 
còn lại – sẽ có khả năng được sử dụng kháng 
đông nhiều hơn với OR là 1,564 (p<0,0001). 
Chúng ta đã biết quá trình lão hóa của mỗi cá 
nhân khác nhau, có người già khỏe mạnh, có 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 251
người già suy yếu. Mặc dù việc sử dụng các 
thang điểm đánh giá hoạt động hàng ngày chưa 
phổ biến trong thực hành y khoa tại Việt Nam, 
bằng con mắt lâm sàng, các thầy thuốc vẫn có sự 
đánh giá tổng trạng chung của người bệnh. Sự 
đánh giá này có ảnh hưởng đến quyết định điều 
trị, mặc dù chúng ta chưa có công trình nghiên 
cứu để khẳng định chính thức. Một bệnh nhân 
có tổng trạng khá hơn, có kỳ vọng sống dài hơn 
sẽ nhận được điều trị tích cực hơn. Một bệnh 
nhân có tổng trạng kém, đa bệnh lý, kỳ vọng 
sống ngắn sẽ có nhiều khả năng nhận được các 
điều trị theo hướng ”nhẹ nhàng” hơn. 
Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng sử 
dụng kháng đông 
Trong phân tích đa biến, chúng tôi phân tích 
mối liên quan giữa biến phụ thuộc là biến sử 
dụng kháng đông, nhóm tham khảo là không 
kháng đông và biến độc lập chúng tôi quan tâm 
gồm bác sĩ chuyên khoa, tình trạng hoạt động 
hàng ngày (Katz), nguy cơ thuyên tắc (CHA2DS2-
VASc), nguy cơ chảy máu (HAS-BLED), kiểm 
soát ảnh hưởng nhiễu của các yếu tố có thu thập. 
Kết quả chúng tôi thu được phù hợp với 
những phân tích đơn biến và những nhận định ở 
phần trước của chúng tôi. Việc sử dụng kháng 
đông của bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không 
do bệnh van tim có liên quan đến bác sĩ chuyên 
khoa và tình trạng hoạt động hàng ngày. Cụ thể, 
khi được điều trị bởi bác sĩ ngoài chuyên khoa 
tim mạch làm giảm khả năng sử dụng kháng 
đông của bệnh nhân với OR là 0,084 (p<0001). 
Bên cạnh đó, những bệnh nhân có điểm Katz > 3 
có khả năng được sử dụng kháng đông nhiều 
hơn khi so với nhóm phụ thộc nặng(Katz ≤3) với 
OR là 3,285 (p=0,016). 
Tuy nhiên, đây là nghiên cứu cắt ngang, mối 
liên quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc 
chỉ có thể xét ở mức độ thống kê, chưa hoàn toàn 
có thể kết luận là mối liên hệ nhân – quả. 
KẾT LUẬN 
Bác sĩ ngoài chuyên khoa tim mạch ít sử 
dụng kháng đông để dự phòng đột quị cho bệnh 
nhân rung nhĩ không do bệnh van tim. Những 
bệnh nhân có chức năng hoạt động hàng ngày 
tốt hơn được sử dụng kháng đông nhiều hơn. 
Chuyên khoa điều trị và tình trạng hoạt động 
chức năng của bệnh nhân có ảnh hưởng đến việc 
sử dụng kháng đông dự phòng đột quị cho bệnh 
nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van 
tim tại bệnh viện Trưng Vương. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Camm AJ, et al (2010),”Guidelines for the management of 
atrial fibrillation: the Task Force for the Management of Atrial 
Fibrillation of the European Society of Cardiology (ESC)", 
Europace. 12 (10), pp. 1360-1420 
2. Đặng Thị Thùy Quyên (2014),”Tỷ lệ điều trị thuốc chống huyết 
khối theo thang điểm CHADS2/CHA2DS2-VASc trên người cao 
tuổi rung nhĩ không do bệnh lí van tim”, Luận văn tốt nghiệp 
CK2, Đại học Y Dược, Tp. Hồ Chí Minh. 
3. Go AS, et al (1999),”Warfarin use among ambulatory patients 
with nonvalvular atrial fibrillation: the anticoagulation and 
risk factors in atrial fibrillation (ATRIA) study", Ann Intern 
Med. 131 (12), pp. 927-934. 
4. Hart RG, et al (2007),”Meta-analysis: antithrombotic therapy 
to prevent stroke in patients who have nonvalvular atrial 
fibrillation", Ann Intern Med. 146 (12), pp. 857-867. 
5. January CT, et al (2014),”2014 AHA/ACC/HRS guideline for 
the management of patients with atrial fibrillation: executive 
summary: a report of the American College of 
Cardiology/American Heart Association Task Force on 
practice guidelines and the Heart Rhythm Society", 
Circulation. 130 (23), pp. 2071-2104. 
6. Katz S, et al (1963),”Studies of Illness in the Aged. The Index 
of Adl: A Standardized Measure of Biological and 
Psychosocial Function", JAMA. 185, pp. 914-919. 
7. Katz S, et al (1976),”12. Index of ADL", Med Care. 14 (5 Suppl), 
pp. 116-118. 
8. Nguyễn Thế Quyền (2014),”Thực trạng sử dụng thuốc chống 
huyết khối trong dự phòng đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ tại bệnh 
viện Chợ Rẫy”, Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học, Đại Học Y 
Dược Tp Hồ Chí Minh. 
9. Turakhia MP, et al (2013),”Differences and trends in stroke 
prevention anticoagulation in primary care vs cardiology 
specialty management of new atrial fibrillation: The 
Retrospective Evaluation and Assessment of Therapies in AF 
(TREAT-AF) study", Am Heart J. 165 (1), pp. 93-101 e101. 
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_tinh_trang_hoat_dong_chuc_nang_co_ban_va_chuye.pdf