Bài giảng môn học pháp luật và quản lý đô thị
Đô thị là một khu dân cư, trong đó lực lượng lao động chủ yếu là phi nông
nghiệp, sống và làm việc theo lối sống thành thị.
Các khái niệm và tiêu chí đánh giá về đô thị cũng khác nhau:
- C.Mác và Angghen trong tác phẩm "Tư tưởng Đức" đã cho rằng, điều kiện
quan trọng nhất hình thành đô thị là "Sự phân công lao động trong một quốc gia dẫn
đến việc tách lao động công nghiệp, thương mại khỏi sản xuất nông nghiệp, từ đó tạo
ra hai kiểu phân bố dân cư là đô thị và nông thôn, chúng đối lập nhau về lợi ích".
- V.I. Lê Nin thì định nghĩa" Đô thị là trung tâm kinh tế, chính trị và tinh thần
của đời sống nhân dân và là động lực của sự tiến bộ".
- V.Gu - Liev định nghĩa " Thành phố của một chế độ nào đó là một điểm dân
cư lớn, giữa vai trò là trung tâm chính trị - hành chính, văn hoá và kinh tế có vai trò
hấp dẫn và thúc đẩy vùng phụ cận phát triển".
- Đô thị Việt Nam được hiểu là:" một khu dân cư, trong đó lực lượng lao động
chủ yếu là phi nông nghiệp, sống và làm việc theo lối sống thành thị"1- Giáo trình
QHXD và phát triển đô thị.
Theo Luật Quy hoạch đô thị, thì : « Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh
sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là
trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa
phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị
trấn.”;
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng môn học pháp luật và quản lý đô thị
Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 0 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI KHOA SAU ĐẠI HỌC ----- * ----- BÀI GIẢNG MÔN HỌC PHÁP LUẬT VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ Biên soạn: TS.KTS.Lê Trọng Bình Hà nội, 9-2009 Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI KHOA SAU ĐẠI HỌC ----- * ----- PHÁP LUẬT VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ Tháng 9 năm 2009 Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 2 MỤC LỤC GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC 1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của Pháp luật và Quản lý đô thị 2. Tên môn học 3. Đối tượng 4. Mục tiêu và kết quả môn học 5. Chương trình môn học 6. Phương pháp, thời gian học CHƯƠNG I MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ I. ĐÔ THỊ, LOẠI VÀ CẤP QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐÔ THỊ 1. Định nghĩa và phân loại, phân cấp quản lý đô thị 2. Sự hình thành và phát triển các đô thị II. ĐÔ THỊ HOÁ VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG ĐÔ THỊ 1. Định nghĩa về đô thị hoá 2. Quá trình đô thị hoá 3. Các xu hướng đô thị hoá trên thế giới 4. Tăng trưởng và phát triển đô thị 5. Những thách thức của quá trình đô thị hoá, tăng trưởng và phát triển đô thị trên thế giới III. QUẢN LÝ ĐÔ THỊ 1. Khái niệm về quản lý đô thị 2. Quản lý nhà nước về xây dựng đô thị CHƯƠNG II PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐÔ THỊ I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT 1. Khái niệm về pháp luật 2. Tính chất cơ bản của pháp luật II. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 1.1. Do Quốc hội ban hành 1.2. Văn bản do các cơ quan Nhà nước ở Trung ương ban hành 1.3. Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành 2. Nội dung các văn bản pháp luật 2.1. Luật, Nghị quyết của Quốc hội Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 3 2.2. Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội 3. Các văn bản quản lý hành chính 4. Văn bản liên quan 5. Văn bản hành chính thông thường III. LUẬT PHÁP VÀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ CÁC NƯỚC 1. Các bộ luật Quy hoạch xây dựng của nước ngoài. 2. Thể chế quản lý quy hoạch một số nước trên thế giới 2.1. Thể chế quản lý quy hoạch phát triển ở Mỹ 2.2 Thể chế quản lý quy hoạch Anh quốc 2.3. Thể chế quản lý quy hoạch phát triển Nhật Bản 2.4. Thể chế quản lý quy hoạch phát triển Singapore Chương III CÁC VẤN ĐỀ VỀ ĐÔ THỊ VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VIỆT NAM I. TỔNG QUAN VỀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM 1. Một số chỉ tiêu đạt được 2. Mạng lưới đô thị cả nước 3. Đặc điểm phân bố dân số đô thị II. CÁC VẤN ĐỀ CHỦ YẾU TRONG QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM 1. Đầu tư phát triển đô thị 2. Kiểm soát phát triển đô thị 3. Hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý đô thị III. CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ-HIỆN ĐẠI HOÁ. 1. Quan điểm, mục tiêu phát triển đô thị 2. Các chỉ tiêu phát triển 2.1. Mức tăng trưởng dân số đô thị 2.2. Phân loại đô thị và cấp quản lí đô thị 2.3. Nhu cầu sử dụng đất xây dựng đô thị 2.4. Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật đô thị 2.5. Chỉ tiêu phát triển nhà ở đô thị 3. Một số định hướng phát triển 3.1. Định hướng chung 3.2. Định hướng tổ chức không gian hệ thống đô thị cả nước 3.2.1. Mạng lưới đô thị Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 4 3.2.2. Các đô thị lớn, cực lớn 3.2.3. Các chuỗi và chùm đô thị 3.3. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng đô thị quốc gia 3.4. Định hướng bảo vệ môi trường, sinh thái và kiến trúc cảnh quan đô thị 4. Giải pháp thực hiện 4.1. Giai đoạn đến năm 2015 4.2. Giai đoạn 2016 đến 2025 4.3. Giai đoạn năm 2026 đến năm 2050 5. Các giải pháp, chính sách chủ yếu phát triển đô thị 5.1. Tổ chức thực hiện 5.2. Giải pháp về huy động vốn đầu tư 5.3. Giải pháp khoa học công nghệ - môi trường 5.4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực CHƯƠNG IV NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ I. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VIỆT NAM 1. Các lĩnh vực điều chỉnh của văn bản pháp luật 2. Loại văn bản pháp luật về quản lý xây dựng và phát triển đô thị 3. Các Luật, Nghị định hướng dẫn từ năm 2003 đến nay về xây dựng đô thị 4. Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn 5. Các định hướng quy hoạch phát triển II. NỘI DUNG MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ ĐÔ THỊ 1. Hoạt động xây dựng- Luật Xây dựng 1.1. Phạm vi điều chỉnh 1.2. Về đối tượng áp dụng 1.3. Hoạt động xây dựng 1.4. Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng 1.5. Về phân loại và phân cấp công trình xây dựng 1.6. Về quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng 1.7. Các quy định về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng 1.8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng 2. Về Quy hoạch xây dựng 2.1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 5 2.2. Về lập, xét duyệt QHXD 2.2.1.Yêu cầu đối với QHXD 2.2.2.Loại Quy hoạch xây dựng 2.2.3.Nội dung Quy hoạch xây dựng 2.3. Xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị. 2.3.1. Thẩm quyền phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng 2.4. Triển khai thực hiện quy hoạch được duyệt 2.4.1. Công bố quy hoạch 2.4.2. Cung cấp thông tin về quy hoạch 2.4.3. Đưa các mốc, chỉ giới quy hoạch ra ngoài thực địa 2.5. Theo dõi, điều chỉnh quy hoạch được duyệt 2.6. Kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch 2.6.1. Lập chương trình và kế hoạch hành động 2.6.2. Vận động đầu tư và lựa chọn chủ đầu tư 2.6.3. Quản lý đầu tư và xây dựng 2.6.4. Giao đất hoặc cho thuê đất xây dựng đô thị 2.6.5. Cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng 2.6.6. Quản lý khai thác và sử dụng nhà - bất động sản 2.6.7. Các bước thực hiện đầu tư và xây dựng công trình trong đô thị 2.7. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở đô thị 2.7.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình 2.7.2. Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng công trình 2.7.3. Giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: 2.7.4. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình 2.7.5. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình 2.7.6. Các hình thức quản lý dự án 2.7.7. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân 2.8. Quản lý trật tự xây dựng tại các đô thị 2.8.1. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan 2.8.2. Nội dung quản lý trật tự xây dựng đô thị 2.9. Thiết kế đô thị và quản lý Kiến trúc đô thị 2.9.1. Văn bản pháp luật liên quan 2.9.2. Một số nội dung chủ yếu 3. Luật Quy hoạch đô thị 3.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 6 3.2. Nội dung chủ yếu 4. Quản lý đất đô thị theo Luật đất đai 4.1. Phạm vi điều chỉnh 4.2. Đối tượng áp dụng 4.3. Phân loại đất 4.4. Qu¶n lý ®Êt ®ai 4.5. Văn bản hướng dẫn Luật 5. Phân loại, cấp quản lý hành chính đô thị 5.1. Mục đích phân loại đô thị 5.2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 5.3. Loại đô thị và cấp quản lý hành chính đô thị 5.4. Tiêu chí phân loại đô thị 5.5. Trình tự lập, thẩm định phân loại đô thị 5.6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phân loại đô thị Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ I. THÁCH THỨC VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Những thách thức trong thực hiện quản lý xây dựng và đô thị 2. Biện pháp tháo gỡ II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ 1. Hoàn chỉnh, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước ở đô thị 1.1. Hệ thống đơn vị hành chính đô thị 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước 1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ, thành viên Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp 1.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ 1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Bộ, ngành Trung ương 1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các cấp về quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển đô thị: 2. Thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp liên ngành, liên địa phương 2.1. Các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, ngành 2.2. Công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước 2.3. Nguyên tắc phối hợp: 2.4. Phương thức phối hợp 2.5. Phương thức phối hợp trong kiểm tra việc thực hiện 2. 6. Những quy định khác Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 7 MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của Luật pháp và quản lý đô thị Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 đã ghi rõ: Điều 12 :". . Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa"; Điều 26:" ..Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách; phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý Nhà nước giữa các ngành, các cấp; kết hợp lợi ích của cá nhân, của tập thể với lợi ích của Nhà nước"; Điều 18:" .. Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả...". Điều 118:"Các đơn vị hành chính...Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã; Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường". Đô thị là một khu dân cư, thực thể kinh tế-xã hội, một phần lãnh thổ của một quốc gia, được quản lý theo Luật pháp và chính sách của Nhà nước. Để quản lý, thúc đẩy sự phát triển của xã hội và nền kinh tế vĩ mô theo Luật pháp trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện các chức năng chủ yếu là thiết lập khuôn khổ luật pháp, các chính sách nhất quán và định hướng khả thi nhằm tạo môi trường ổn định và thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực của cơ chế thị trường. Do đó, Luật pháp giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội nói chung và đối với công tác quản lý và phát triển đô thị nói riêng. Luật pháp trong lĩnh vực quản lý đô thị là thiết chế, công cụ quản lý Nhà thực hiện các Định hướng quy hoạch phát triển đô thị, thu hút các nguồn vốn để tạo lập môi trường vật thể tiện nghi, đẹp, bền chắc và kinh tế, hấp dẫn đầu tư, khắc phục nhũng mặt tiêu cực của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, điều hoà quá trình phát triển; phát huy thế mạnh của đô thị để phát triển ổn định, cân bằng và bền vững; Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của Luật pháp trong công tác quản lý và phát triển đô thị, việc trang bị, nâng cao nhận thức, kiến thức về Luật pháp và quản lý đô thị là rất cần thiết cho mọi đối tượng liên quan đến công tác quản lý và phát triển đô thị. 2. Tên môn học: PHÁP LUẬT VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ 3. Đối tượng: Học viên trên đại học gồm nghiên cứu sinh (tiến sĩ) và cao học (thạc sĩ). 4. Mục tiêu và kết quả môn học : 4.1. Nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về quản lý và phát triển đô thị, giúp cho các học viên có những nhận thức đúng đắn về quy luật phát triển đô thị, nắm vững những công cụ chủ yếu để quản lý đô thị là pháp luật, quy hoạch và bộ máy quản lý Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 8 nhà nước, đảm bảo cho đô thị phát triển một cách trật tự, phù hợp với quy luật khách quan và hình thái kinh tế xã hội nước ta. 4.2. Qua môn học học viên nắm bắt những kỹ năng vận dụng quy định pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn, quản lý phù hợp với thực tiễn công tác của mình. 5. Chương trình môn học Gồm 5 Chương: Mở đầu Chương I: Một số khái niệm cơ bản về quản lý và phát triển đô thị. Chương II: Hệ thống pháp luật về quản lý đô thị. Chương III: Các vấn đề về đô thị và chính sách quản lý đô thị Việt Nam. Chương IV: Một số nội dung chủ yếu của văn bản pháp luật về quản lý đô thị. Chương V: Tổ chức thực hiện pháp luật trong quản lý phát triển đô thị 6. Phương pháp, thời gian học: 6.1. Tổng thời gian môn học: 45 tiết (45phút/tiết); 6.2. Phân bố thời gian và phương pháp - Học lý thuyết, về những nội dung chủ yếu của môn học, thời gian: 25 tiết; - Thảo luận, chuẩn bị bài tập tiểu luận, thời gian: 20 tiết. - Học viên tự lựa chọn chủ đề gắn với điều kiến thực tiễn công tác, phù hợp với phạm vi môn học. - Kết quả học tập của học viên về trên cơ sở điểm bài thi viết và kết quả bài tiểu luận. Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 9 CHƯƠNG I MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ ĐÔ THỊ, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ I. KHÁI NIỆM VỀ ĐÔ THỊ 1/ Định nghĩa và phân loại, phân cấp quản lý đô thị 1.1. Định nghĩa đô thị Đô thị là một khu dân cư, trong đó lực lượng lao động chủ yếu là phi nông nghiệp, sống và làm việc theo lối sống thành thị. Các khái niệm và tiêu chí đánh giá về đô thị cũng khác nhau: - C.Mác và Angghen trong tác phẩm "Tư tưởng Đức" đã cho rằng, điều kiện quan trọng nhất hình thành đô thị là "Sự phân công lao động trong một quốc gia dẫn đến việc tách lao động công nghiệp, thương mại khỏi sản xuất nông nghiệp, từ đó tạo ra hai kiểu phân bố dân cư là đô thị và nông thôn, chúng đối lập nhau về lợi ích". - V.I. Lê Nin thì định nghĩa" Đô thị là trung tâm kinh tế, chính trị và tinh thần của đời sống nhân dân và là động lực của sự tiến bộ". - V.Gu - Liev định nghĩa " Thành phố của một chế độ nào đó là một điểm dân cư lớn, giữa vai trò là trung tâm chính trị - hành chính, văn hoá và kinh tế có vai trò hấp dẫn và thúc đẩy vùng phụ cận phát triển". - Đô thị Việt Nam được hiểu là:" một khu dân cư, trong đó lực lượng lao động chủ yếu là phi nông nghiệp, sống và làm việc theo lối sống thành thị"1- Giáo trình QHXD và phát triển đô thị. Theo Luật Quy hoạch đô thị, thì : « Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.”; Nghị định 29/2009/N Đ-CP về quản lý kiến trúc đô thị:” Đô thị là phạm vi ranh giới địa chính nội thị của thành phố, thị xã và thị trấn; bao gồm các quận và phường, không bao gồm phần ngoại thị ». Theo các Nghị định số 72/2001/NĐ-CP, số 42/2009-NĐ-CP của Chính phủ về phân loại đô thị, phân cấp quản lý đô thị, đô thị là khu dân cư bảo đảm các điều kiện theo qui định của Nhà nước: a/ Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập; b/ Các yếu tố cơ bản hình thành một đô thị gồm: - Chức năng là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định; Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị - Nhà xuất bản Xây dựng 1997. Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 10 - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu là 65% trong tổng số lao động; - Cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị; - Quy mô dân số ít nhất là 4000 người; - Mật độ dân số phù hợp với q ... ến trúc cảnh quan đô thị - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển và xây dựng đô thị. b) Quy định cụ thể: - Đối với UBND thành phố trực thuộc TW (cấp tỉnh): Nhiệm vụ quản lý nhà nước ở đô thị được qui định tại các Điều từ Điều 82 đến Điều 95: Kinh tế; Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai; Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; giao thông vận tải; Xây dựng, quản lý và phát triển đô thị; Thương mại, dịch vụ và du lịch; Giáo dục và đào tạo; Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao; Y tế và xã hội; Khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường; Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; Thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; Thi hành pháp luật và Xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính. - Đối với UBND thành phố, thị xã thuộc tỉnh (cấp huyện): Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn quản lý nhà nước được phân cấp về các lĩnh vực kinh tế- xã hội (11 lĩnh vực) theo qui định tại các Điều từ Điều 97 đến Điều 107 của Luật, gồm: Kinh tế; Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai; Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Xây dựng, giao thông vận tải; Thương mại, dịch vụ và du lịch; Giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao; Khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường; Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; Thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; Thi hành pháp luật; Xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính. Trong đó, về quản lý xây dựng và phát triển đô thị được qui định tuỳ thuộc cấp quản lý hành chính. - UBND Quận nội thành thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện): + Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị của thành phố; + Quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ; + Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai theo quy định của pháp luật; + Quản lý, kiểm tra việc sử dụng các công trình công cộng do thành phố giao trên địa bàn quận. - Đối với UBND phường nội thị, thị trấn, xã ngoại thị ( cấp xã ): Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực Kinh tế; Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công nghiệp; Xây Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 92 dựng, giao thông vận tải; Giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao; Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; Thi hành pháp luật. c) Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố, thị xã về quản lý và phát triển đô thị - Sở Quy hoạch -Kiến trúc thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh: Có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật, với nhiệm vụ, quyền hạn được quy định từ khoản 1 đến khoản 3, khoản 5 và từ khoản 11 đến khoản 20 thuộc mục II, phần I của Thông tư 10/2008/TTLT-BNV-BXD; Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở. Về kiến trúc, quy hoạch xây dựng (gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng): + Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng; + Tổ chức lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp I; hướng dẫn và phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp II; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã thuộc tỉnh; Phòng Quản lý đô thị thuộc Quận, Phòng Công Thươngthuộc UBND huyện ngoại thành phố trực thuộc trung ương: + Phòng quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật; phát triển đô thị; nhà ở và công sở; vật liệu xây dựng trên địa bàn quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật. + Phòng Công Thương là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật; phát triển đô thị; nhà ở và công sở; vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; - Cán bộ Địa chính-Xây dựng thuộc UBND xã, Phường: Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 93 Tham mưu giúp UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng: Tuyên truyền, phổ biến; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành xây dựng theo thẩm quyền; - Tham gia, tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng theo phân cấp; Cấp, thu hồi giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc các điểm dân cư nông thôn; kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn xã; tiếp nhận, xác nhận hồ sơ để cấp có thẩm quyền thực hiện việc xác lập quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn xã, phường theo Quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cung cấp thông tin về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng theo phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong ngành xây dựng theo quy định của pháp luật.vv.. 3. Thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp liên ngành, liên địa phương Quy định của Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2005 về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch: 3.1. Các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, ngành có trách nhiệm phối hợp trong xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án thuộc thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt hoặc thông qua của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các các cấp trong kiểm tra việc thực hiện các dự án, quy hoạch. 3.2. Công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phải bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức; bảo đảm chất lượng các đề án và kỷ luật, kỷ cương trong việc thực hiện; nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc giải quyết các công việc liên ngành; bảo đảm hiệu quả hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. 3.3. Nguyên tắc phối hợp: Công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây: - Nội dung phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp; - Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp; - Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp; Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 94 - Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp. 3.4. Phương thức phối hợp - Lấy ý kiến bằng văn bản; - Tổ chức họp; - Khảo sát, điều tra; - Lập tổ chức phối hợp liên cơ quan; - Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp và thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó. 3.5. Phương thức phối hợp trong kiểm tra việc thực hiện - Tổ chức đoàn kiểm tra; - Lấy ý kiến về các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra; - Làm việc trực tiếp với cơ quan được kiểm tra; - Cung cấp và thẩm tra thông tin cần thiết; - Sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. 3. 6. Những quy định khác: trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp,.. Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO I.HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XD ĐÔ THỊ 1. Quản lý kiến trúc đô thị 2. Quản lý quy hoạch xây dựng 3. Quản lý ĐTXD 4. Quản lý phát triển ngành Tham khảo tại CD cơ sở dữ liệu về luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành xây dựng (cung cấp cho học viên); II. LUẬT KHUNG 1. Hiến pháp 1992; 2. Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; 3. Luật Tổ chức Quốc hội - 2001; 4. Luật Tổ chức Chính phủ -2001; 7. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân-2001; 8. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật - 2008; 9. Luật Đất đai -2003; 10. Luật BVMT - 2005; 11. Luật Đầu tư - 2005; 12. Các Luật khác liên quan tham khảo tại các trang website: (Chính phủ); (Bộ Tư pháp) III. GIÁO TRÌNH, BÀI GIẢNG, TÀI LIỆU 1. Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính Nhà nước chương trình chuyên viên, phần Nhà nước và pháp luật - Học viện Hành chính Quốc gia - 2001; 2. Pháp luật đại cương - Ths. Nguyễn Xuân Linh - Nhà xuất bản Thống kê - 1999; 3. Giáo trình Quản lý đô thị -Trường Đại học KTQD-2003, GT.TS. Nguyễn Đình Hương; 4. Bài giảng khoá đào tạo trên đại học " Đô thị hoá", GSTS Nguyễn Thế Bá . 5. Luật-Chính sách quản lý đô thị, bài giảng khoá đào tạo trên đại học, Đại học Kiến trúc Hà Nội- TS..KTS Lê Trọng Bình; 6. Quy hoạch XD đô thị - Giáo trình đại học năm 1981-1997-2003 (GSTS Nguyễn Thế Bá, TS.KTS. Lê Trọng Bình, Nguyễn Tố lăng, Nguyễn Quốc Thông); 7. Bộ Xây dựng - Các văn bản pháp luật về Luật Xây dựng - Nhà Xuất bản Xây dựng - 2004. 8. Luật đất đai 2003 và các Nghị định hướng dẫn. 9. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020, 2025. 10. Urban indicators-United Nations human settlements programme- 2004 Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 96 CÂU HỎI ÔN TẬP Chương I 1. Làm rõ những đặc trưng cơ bản của đô thị, yếu tố tạo đô thị ? 2. Đặc điểm của đô thị hoá, chỉ số đô thị hoá là thước đo của trình độ phát triển KT-XH của một quốc gia, vùng ở những mặt nào? 3. Phân tích quá trình đô thị hóa và các phương hướng phát triển chung trong những thập kỷ tới ở Việt Nam? 4. Khái niệm về quản lý nhà nước ở đô thị? 5. Đối tượng, phạm vi, lĩnh vực quản lý Nhà nước về đô thị? 6. Công cụ quản lý đô thị gồm những nội dung nào? 7. Vai trò của Nhà nước trong quản lý XD đô thị? 8. Xác định những lĩnh vực, ngành liên quan đến công tác quản lý đô thị? Chương II 1. Pháp luật có vai trò gì trong quản lý nhà nước về đô thị? 2. Phân tích những yếu tố cơ bản tác động đến quá trình nâng cao hiệu lực và hiệu quả QLNN về đô thị? 3. Xác định cụ thể Chủ thể và Khách thể trong Luật Xây dựng là gì? 4. Công trình xây dựng có phải là đối tượng điều tiết của Luật về XD? 5. Anh chị hiểu thế nào là tính quy phạm phổ biến của một văn bản pháp luật, ví dụ của một Thông tư? 6. Quyết định của Bộ trưởng thuộc loại văn bản nào và yêu cầu gì phải tuân thủ trong việc ban hành? 7. Các nước phát triển sử dụng thể chế nào để quản lý đô thị? 8. Các Luật Quy hoạch các nước có phạm vi điều tiết về hoạt động nào? 9. Hệ thống các loại quy hoạch phát triển có vai trò gì trong thể chế quản lý đô thị các nước? 10. Kinh nghiệm nào về thể chế quản lý đô thị của các nước có thể áp dụng ở Việt nam? Chương III 1. Phân tích nguồn gốc hình thành phát triển đô thị và vai trò của đô thị trong phát triển KT - XH ở nước ta? 2. Phân tích quá trình đô thị hóa và các phương hướng phát triển chung trong những thập kỷ tới ở Việt Nam? 3.Trình bày thực trạng phát triển và quản lý đô thị của nước ta. Nêu các chính sách và biện pháp cấp bách để phát triển và quản lý đô thị trong những năm tới? 4. Phân tích cơ cấu hệ thống đô thị ở nước ta hiện nay? Tại sao phải tăng cường phát triển ở đô thị vừa và nhỏ? Nêu các giải pháp thực hiện mục tiêu đó? Pháp luật và Quản lý đô thị - TS.KTS. Lê Trọng Binh- 9-2009 97 5. Thế nào là phát triển hệ thống đô thị hợp lý trên địa bàn cả nước và vùng lãnh thổ? Phân tích những định hướng chung để thực hiện mục tiêu? 6. Tại sao phải hạn chế sự tập trung dân cư, sản xuất công nghiệp vào nội thành các đô thị lớn? Các giải pháp cần thực hiện để đạt định hướng đó? 7. Phân tích các nguyên nhân gây ùn tắc và tai nạn giao thông tại các đô thị lớn? Phương hướng giải quyết của các cơ quan Nhà nước để khắc phục tình trạng trên? Chương IV, Chương V 1.Mục tiêu của phân loại đô thị? vai trò của đô thị loại V đối với vùng nông thôn? 2. Tại sao Nhà nước phải quản lý và tăng cường quản lý đô thị trong tình hình hiện nay? 3. Thực trạng xây dựng và phát triển đô thị ở VN đang đặt ra những vấn đề gì? trong lĩnh vực này cần phải thực hiện những giải pháp gì về mặt pháp luật? 4. Vai trò của pháp luật về quy hoạch XD trong công tác quản lý đô thị? Phân tích thực trạng và phương hướng hoàn thiện về pháp luật QLĐT. 5. Vai trò của Quy hoạch xây dựng trong Hoạt động xây dựng? 6. Nội dung hoạt động xây dựng được điều tiết bởi Luật Xây dựng? 7. Hoạt động quy hoạch xây dựng đô thị và đầu tư xây dựng có quan hệ như thế nào? 8. Bất cập chủ yếu về mối quan hệ giữa các văn bản pháp luật liên quan đế nquy hoạch xây dựng đô thị? Nêu các giải pháp và hướng đổi mới nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về phát triển đô thị? 9. Qui định của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP về quản lý QHXD ở đô thị? 10. Nêu các bước thực hiện và nội dung đầu tư xây dựng khu đô thị mới? 11. Nguyên tắc phối hợp trong quản lý XD và phát triển đô thị là gì, ai thực hiện? có bảo đảm tính hiệu quả trong quản lý đô thị chưa?
File đính kèm:
- bai_giang_mon_hoc_phap_luat_va_quan_ly_do_thi.pdf