Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị bàng quang tăng hoạt do bệnh lý thần kinh bằng tiêm botulinum toxin nhóm a trên bệnh nhân chấn thương tủy sống
Mục tiêu: Phân tích hiệu quả và tính an toàn của tiêm Botulinum toxin nhóm A (BoNT/A) vào thành bàng
quang điều trị bàng quang tăng hoạt động do nguyên nhân chấn thương tủy sống tại Bệnh viện Bạch Mai.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp tiến cứu can thiệp so sánh kết quả trước sau điều trị trên 34 BN có
BQTHĐ do CTTS. BN được theo dõi sau 4 tuần, 12 tuần và 24 tuần.
Kết quả: Có sự cải thiện số lần rỉ tiểu trung bình/ 24 giờ (0,47 lần và 1,12 lần, p<0,05). sau="" điều="" trị="" có="" sự="">0,05).>
thiện thể tích chứa tối đa của bàng quang, riêng với mức trên 300ml chiếm 64,71% cao hơn so với trước điều trị (P < 0,05).="" tỷ="" lệ="" bệnh="" nhân="" có="" áp="" lực="" cơ="" bàng="" quang="" tối="" đa="" giảm="" dưới="" 40="" cmh2o="" là="" (76,47%)="" cao="" hơn="" trước="" điều="" trị="" (với=""><0,05). độ="" giãn="" nở="" bàng="" quang="" cải="" thiện="" về="" mức="" 20="" đến="" 50ml/cmh2o="" (chiếm="" 76,47%)="" tại="" thời="" điểm="" 24="" tuần="" sau="" điều="" trị="">0,05).><0,05). chất="" lượng="" sống,="" mức="" độ="" hài="" lòng="" của="" bệnh="" nhân="" có="" sự="" cải="" thiện="" tại="" các="" thời="" điểm="" tái="" khám="" so="" với="" trước="" điều="" trị="" (udi-6="" cải="" thiện="" 3-4="" điểm,="" iqol="" cải="" thiện="" 40-45="" điểm;="" vas="" cải="" thiện="" 5="" điểm)="">0,05).><>
Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất là đau vị trí tiêm 47,06%, sau đó là rối loạn phản xạ tự động tủy
29,41% và chảy máu bàng quang 20,59%. Yếu nhẹ hai chân 2,88% và không có biến chứng nguy hiểm nào xảy ra như suy hô hấp.
Kết luận: có sự cải thiện về triệu chứng lâm sàng và niệu động học: số lần rỉ tiêu trong ngày giảm; thể thích
chứa tối đa của bàng quang, áp lực cơ bàng quang tối đa, độ giãn nở bàng quang và chất lượng sống được cải thiện. Tác dụng không mong muốn không nhiều và ít nghiêm trọng thường tự hết như đau vị trí tiêm, rối loạn phản xạ tự động tủy, chảy máu bàng quang và yếu nhẹ hai chân.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị bàng quang tăng hoạt do bệnh lý thần kinh bằng tiêm botulinum toxin nhóm a trên bệnh nhân chấn thương tủy sống
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận – Niệu 131 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BÀNG QUANG TĂNG HOẠT DO BỆNH LÝ THẦN KINH BẰNG TIÊM BOTULINUM TOXIN NHÓM A TRÊN BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG TỦY SỐNG Đỗ Đào Vũ* TÓM TẮT Mục tiêu: Phân tích hiệu quả và tính an toàn của tiêm Botulinum toxin nhóm A (BoNT/A) vào thành bàng quang điều trị bàng quang tăng hoạt động do nguyên nhân chấn thương tủy sống tại Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp tiến cứu can thiệp so sánh kết quả trước sau điều trị trên 34 BN có BQTHĐ do CTTS. BN được theo dõi sau 4 tuần, 12 tuần và 24 tuần. Kết quả: Có sự cải thiện số lần rỉ tiểu trung bình/ 24 giờ (0,47 lần và 1,12 lần, p<0,05). Sau điều trị có sự cải thiện thể tích chứa tối đa của bàng quang, riêng với mức trên 300ml chiếm 64,71% cao hơn so với trước điều trị (P < 0,05). Tỷ lệ bệnh nhân có áp lực cơ bàng quang tối đa giảm dưới 40 cmH2O là (76,47%) cao hơn trước điều trị (với P<0,05). Độ giãn nở bàng quang cải thiện về mức 20 đến 50ml/cmH2O (chiếm 76,47%) tại thời điểm 24 tuần sau điều trị (P<0,05). Chất lượng sống, mức độ hài lòng của bệnh nhân có sự cải thiện tại các thời điểm tái khám so với trước điều trị (UDI-6 cải thiện 3-4 điểm, IqoL cải thiện 40-45 điểm; VAS cải thiện 5 điểm) (P<0,05). Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất là đau vị trí tiêm 47,06%, sau đó là rối loạn phản xạ tự động tủy 29,41% và chảy máu bàng quang 20,59%. Yếu nhẹ hai chân 2,88% và không có biến chứng nguy hiểm nào xảy ra như suy hô hấp. Kết luận: có sự cải thiện về triệu chứng lâm sàng và niệu động học: số lần rỉ tiêu trong ngày giảm; thể thích chứa tối đa của bàng quang, áp lực cơ bàng quang tối đa, độ giãn nở bàng quang và chất lượng sống được cải thiện. Tác dụng không mong muốn không nhiều và ít nghiêm trọng thường tự hết như đau vị trí tiêm, rối loạn phản xạ tự động tủy, chảy máu bàng quang và yếu nhẹ hai chân. Từ khóa: tổn thương tủy sống, bàng quang thần kinh ABSTRACT AN INITIAL EVALUATION OF THE EFFICACY OF BONT/A INJECTION IN THE TREATMENT OF NEUROGENIC BLADDER CAUSED BY SPINAL CORD INJURIES Do Dao Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 131 - 137 Objectives: To evaluate the efficacy and safety of BoNT/A injection in the treatment of overactive bladder caused by spinal cord injuries at Bach Mai hospital. Subject and Methodology: a prospective treatment study comparing the results before and after treatment of 34 spinal cord injured patients with overactive bladder. Patients were examined at 4 weeks, 12 weeks and 24 weeks after treatment. Result: there were fewer incontinence episodes/24 hours (0.47 and 1.12, p < 0.05). After treatment, there was an improvement in maximal capacity, the level of above 300 ml accounted for 64.71% higher than pre-treatment (p < 0.05). The rate of patients with maximal detrusor pressure under 40 cmH2O was 76.47%, higher than pre- treatment (p < 0.05). 76.47% had compliance of 20-50 ml/cmH2O at 24 weeks after treatment (p < 0.05). Quality of life and satisfaction improved at re-examination sessions (UDI-6 saw a 3-4 point increase, IqoL improved by * Trung tâm Phục hồi chức năng, bệnh viện Bạch Mai Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Đào Vũ ĐT: 0982041278 Email: dodaovurehabi@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Chuyên Đề Thận – Niệu 132 40-45 points, VAS increased by 5 points) (p < 0.05). The most common adverse effects included pain at injection sites (47.06%), autonomic dysreflexia (29.41%), bladder bleeding (20.59%), mild lower limb weakness (2.88%) and no severe complications such as respiratory failure. Conclusion: there were improvements in clinical symptoms and urodynamic parameters: fewer incontinence episodes/24 hours; improvement in maximal capacity, maximal detrusor pressure, compliance and quality of life and satisfaction. The adverse effects were inconsiderable and non-sever, e.g. pain at injection sites, autonomic dysreflexia, bladder bleeding, mild lower limb weakness. Key words: Spine cord injury; neurogenic bladder ĐẶT VẤN ĐỀ Bàng quang tăng hoạt động (BQTHĐ) do nguyên nhân thần kinh là tình trạng cơ bàng quang tăng phản xạ trong quá trình đổ đầy mà không thể chủ động ngăn chặn do mất tính liên tục của đường dẫn truyền thần kinh từ vỏ não, cầu não tới các trung tâm vận động cơ bàng quang ở vùng tủy lưng - thắt lưng, tủy cùng(3). Chấn thương tủy sống (CTTS) là nguyên nhân thường gặp trong nhóm các bệnh lý chấn thương thần kinh thường để lại di chứng nặng nề. Một trong những vấn đề người thầy thuốc phải đối mặt và giải quyết đó là các biểu hiện rối loạn chức năng bàng quang ở nhóm bệnh nhân này, trong đó có thể bàng quang tăng hoạt. Hậu quả của bàng quang tăng hoạt là tăng áp lực bàng quang dẫn đến biến chứng trào ngược bàng quang - niệu quản, nhiễm khuẩn tiết niệu tái diễn, ứ nước thận; tiến triển đến suy thận và tử vong(8). Hiện nay, phương pháp điều trị phổ biến bàng quang tăng hoạt do nguyên nhân thần kinh là dùng thuốc kháng muscarin đường uống. Tuy nhiên, thuốc có nhiều tác dụng không mong muốn khiến trên 61% bệnh nhân bỏ thuốc(6). Lựa chọn điều trị khác bao gồm truyền oxybutinin, các chất dạng vanilla vào trong bàng quang, nhưng hiệu quả không cao(6). Can thiệp bằng phẫu thuật làm rộng bàng quang hoặc cấy máy kích thích điện bàng quang - cơ thắt. là can thiệp xâm lấn, phức tạp nên đôi khi để lại những biến chứng chảy máu, nhiễm khuẩn sau mổ, hậu phẫu nặng nề và khó áp dụng rộng rãi(6). Các nghiên cứu trên thế giới trong thập kỷ qua cho thấy tiêm (BoNT/A) vào thành bàng quang ở nhóm bệnh nhân này cho thấy dung nạp tốt và ít xâm lấn, cải thiện chất lượng sống đem lại sự hài lòng cho bệnh nhân(6). Tuy nhiên, tại Việt Nam, sử dụng BoNT/A trong điều trị bàng quang tăng hoạt cũng mới được ứng dụng và còn ít nghiên cứu được công bố. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài với mục tiêu: Phân tích hiệu quả và tính an toàn của tiêm BoNT/A vào thành bàng quang điều trị bàng quang tăng hoạt động do nguyên nhân chấn thương tủy sống tại Bệnh viện Bạch Mai. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn BN (1) Bệnh nhân tuổi từ 18 đến 75; (2) Bệnh nhân bị CTTS sau giai đoạn sốc tủy; (3) Có bằng chứng niệu động học BQTHĐ; (4) Được theo dõi và đánh giá trước, sau điều trị đầy đủ. Tiêu chuẩn loại trừ (1) BN không được điều trị và theo dõi đúng quy trình nghiên cứu; (2) Bệnh nhân đã dùng thuốc hoặc can thiệp vào bàng quang làm ảnh hưởng đến sự giãn nở và hoạt động chức năng của bàng quang; (3) Đang dùng thuốc chống đông bất kỳ; (4) Các bệnh lý kết hợp: bệnh lý dễ gây chảy máu, bệnh lý hệ tiết niệu dưới (dị dạng, sỏi bàng quang, hẹp niệu đạo, phì đại lành tính tiền liệt tuyến, u bàng quang). Cỡ mẫu và cách thức tiến hành 34 BN chẩn đoán BQTHĐ do CTTS điều trị tại Trung tâm Phục hồi chức năng Bệnh viện Bạch Mai đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chọn lựa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận – Niệu 133 được đưa vào điều trị bằng tiêm Botox 200 đơn vị (Botox do Allergan Hoa kỳ sản xuất, Kim tiêm chuyên dụng dài 45cm do hãng Cook sản xuất tại Hoa Kỳ) vào thành bàng quang kết hợp thông tiểu ngắt quãng sạch. Tất cả BN trên đều được tập theo chương trình phục hồi chức năng (vận động trị liệu, hoạt động trị liệu) và các chăm sóc khác tương tự nhau: trước, trong và sau điều trị, can thiệp. Tiến hành thu thập số liệu theo mẫu bệnh án thống nhất. Trước khi can thiệp bệnh nhân cần được làm thêm một số xét nghiệm như đông máu cơ bản, chụp x quang tim phổi, HIV, viêm gan B Thời gian và địa điểm nghiên cứu Đề tài được thực hiện tại tại Trung tâm Phục hồi chức năng Bệnh viện Bạch Mai và Phòng mổ Bệnh viện Giao thông Vận tải Trung ương từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 10 năm 2012. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Phương pháp tiến cứu can thiệp so sánh kết quả trước sau điều trị trên 34 BN có BQTHĐ do CTTS. BN được theo dõi sau 4 tuần, 12 tuần và 24 tuần. Tiêu chuẩn chẩn đoán bàng quang tăng hoạt do chấn thương tủy sống Lâm sàng: BN tiểu gấp có hoặc không có tiểu són tiểu, thường kèm theo tiểu nhiều lần và tiểu đêm không do nhiễm khuẩn tiết niệu (Hiệp hội tiểu không tự chủ Quốc tế 2002); Thăm dò niệu động học: có cơn co bóp không tự chủ trong giai đoạn đổ đầy với biên độ áp lực cơ bàng quang ≥15 cmH2O(1) Quy trình tiêm thuốc Botox vào thành bàng quang Bước 1: Chuẩn bị BN: Bệnh nhân ở tư thế tán sỏi; Sát khuẩn tại chỗ ba lần bằng cồn sát khuẩn Betadin 1% theo hình xoáy ốc. Bước 2: Đưa ống nội soi cứng hai nòng, một nòng để đưa đèn soi vào bàng quang, một nòng để đưa kim tiêm, phía trên ống nội soi có đường dẫn dịch vào bàng quang để làm sạch và làm căng bàng quang khi soi. Bước 3: Mở khóa nước để làm căng bàng quang và kiểm tra toàn bộ thành niêm mạc bàng quang, xác định vùng tam giác trigone. Bước 4: Đưa kim tiêm chuyên dụng vào bàng quang. Bước 5: Tiêm trải đều 20 mũi tiêm vào thành bàng quang theo sơ đồ. Bước 6: Rút kim tiêm sau khi tiêm xong, kiểm tra lại toàn bộ niêm mạc quang trước khi rút ống nội soi và đặt thông lưu cho BN. Các chỉ số đánh giá mức độ CTTS, rối loạn chức năng bàng quang và một số yếu tố liên quan khác Tên, tuổi, giới, nguyên nhân chấn thương; Đánh giá mức độ, vị trí CTTS dựa vào thang điểm phân loại của Hiệp hội Tổn thương Tủy sống Mỹ (ASIA); Đánh giá ảnh hưởng của rỉ tiểu đến chất lượng cuộc sống của BN (bộ câu hỏi IqoL); Đánh giá ảnh hưởng của triệu chứng đi tiểu đến hoạt động hàng ngày: (bảng điểm UDI-6); Đánh giá mức độ hài lòng của BN (thang điểm VAS) Các biến số và chỉ số chính cho mục tiêu nghiên cứu Số lần rỉ tiểu trung bình 24 giờ; Tỷ lệ BN giữ khô được 24 giờ. Độ giãn nở bàng quang (ml/cmH2O): độ giãn nở bàng quang được tính theo công thức; Độ giãn nở bàng quang = thể tích dịch truyền (ml) / áp lực bàng quang(cmH2O): Độ giãn nở bàng quang tăng: trên 50 ml/cmH2O; Độ giãn nở bàng quang bình thường: 20-50 ml/cmH2O; Độ giãn nở bàng quang giảm: 10-20 ml/cmH2O; Bàng quang có độ giãn nở kém: dưới 10 ml/cmH2O; Khả năng chứa tối đa của bàng quang (ml): khả năng chứa của bàng quang được chia làm bốn mức: Khả năng chứa bàng quang dưới 100ml; Khả năng chứa bàng quang 100 – 200ml; Khả năng chứa bàng quang 201 – 300ml; Khả năng chứa bàng quang trên 300ml; Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Chuyên Đề Thận – Niệu 134 Áp lực cơ bàng quang tối đa (cmH2O): áp lực cơ bàng quang được chia làm bốn mức: Áp lực cơ bàng quang tối đa dưới 40 cmH2O; Áp lực cơ bàng quang tối đa 40 – 80 cmH2O; Áp lực cơ bàng quang tối đa 81 – 120 cmH2O; Áp lực cơ bàng quang tối đa trên 120 cmH2O; Các chỉ số đánh giá chất lượng sống và mức độ hài lòng của: UDI - 6; IqoL; VAS. Các chỉ số tác dụng không mong muốn do tiêm Botox 200 đơn vị vào thành bàng quang: Chảy máu; Rối loạn phản xạ tự động tủy; Đau chỗ tiêm; Yếu cơ; Suy hô hấp Phương pháp xử lý số liệu Phân tích bằng phần mềm thống kê Stata 10.0 của Tổ chức Y tế Thế giới. Mức giá trị P < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 41,82 ± 14,71; nam/ nữ là 3,86 lần (P< 0,05). Tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ cao nhất (47,06%), rồi đến tai nạn lao động (27,94%) và tai nạn sinh hoạt (25%). Tổn thương theo phân loại của Hiệp hội Tổn thương Tủy sống Mỹ mức tổn thương ASIA-A chiếm nhiều nhất 32,35 %. Biểu đồ 1: Số lần rỉ tiểu trung bình/24 giờ Nhận xét: Mức độ rỉ tiểu sau điều trị cải thiện tốt hơn so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê (với P < 0,05). Biểu đồ 2: Sức chứa bàng quang tối đa trước – sau điều trị Nhận xét: Nhóm nghiên cứu sau điều trị, sức chứa bàng quang tối đa cải thiện có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (P < 0,05), tập trung nhiều ở nhóm BN có sức chứa trên 300 ml. Biểu đồ 3:Áp lực cơ bàng quang tối đa trước – sau điều trị Nhận xét: So với trước điều trị, áp lực cơ bàng quang tối đa giảm mạnh ở nhóm có áp lực trên 81cmH2O (P < 0,05). Sau điều trị, số BN có áp lực < 40 cmH2O chiếm 76,47% Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận – Niệu 135 Biểu đồ 4: Độ giãn nở bàng quang trước - sau điều trị Nhận xét: Độ giãn nở bàng quang cải thiện tốt so với trước điều trị, số BN ở nhóm từ 2- 50 ml/cmH2O tăng chiếm 76,47% sau 24 tuần điều trị (P < 0,05). Bảng 1: Cải thiện chất lượng sống ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu Chỉ số Trước ĐT Sau ĐT 4 tuần Sau ĐT 12 tuần Sau ĐT 24 tuần UDI-6 12,47 ±2,87 9,82 ±2,27* 8,88 ±1,47** 9,5 ±2,23*** IQoL 75,35 ±9,87 36,56 ±9,32* 30,94 ±8,97** 32 ±9,07*** VAS 2,23 ±1,26 7,03 ±1,17* 7,38 ±0,95** 7,35 ±0,88*** *p1<0,05 (sự khác biệt sau ĐT 4 tuần so với trước điều trị); ** p2<0,05 (sự khác biệt sau ĐT 12 tuần so với trước điều trị); ***p<0,05 (sự khác biệt sau ĐT 24 tuần so với trước điều trị). Nhận xét: So sánh trước và sau điều trị cho thấy có sự cải thiện rõ ở cả ba chỉ số tại thời điểm 4, 12 tuần và 24 tuần sau điều trị (P<0,05). Bảng 2: Tác dụng không mong muốn ở nhóm nghiên cứu Tác dụng không mong muốn Nhóm nghiên cứu n = 34 Tỷ lệ % Chảy máu 7 20,59 Rối loạn phản xạ tự động tủy 10 29,41 Đau chỗ tiêm 16 47,06 Nhiễm khuẩn tiết niệu 0 0 Yếu cơ 2 5,88 Suy hô hấp 0 0 Tác dụng không mong muốn khác 0 0 Nhận xét: Tác dụng không mong muốn nhiều nhất là đau chỗ tiêm 16 BN (47,06%), sau đó là rối loạn phản xạ tự động tủy 10 BN (29,41%) và chảy máu 7 BN (20,59%).Có 2 trường hợp yếu cơ cục bộ chủ yếu hai chân nhưng nhẹ (2,88%); không có biến chứng nguy hiểm nào xảy ra BÀN LUẬN Kết quả sau điều trị làm tăng tỷ lệ bệnh nhân được khô hoàn toàn đã gián tiếp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, tương tự với Alloussi(2) mức độ rỉ tiểu trong ngày kiểm soát được hoàn toàn lên tới 80%. Sức chứa tối đa của bàng quang là một trong những chỉ số quan trọng nhất khi thăm dò niệu động học(4), nó phản ánh mức độ đáp ứng với điều trị của bệnh nhân. Sau bốn tuần điều trị, thể tích chứa tối đa của bàng quang cải thiện tốt, sức chứa tối đa của bàng quang trên 300ml tập trung chủ yếu ở bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu (64,71%). Sau mười hai tuần điều trị, có 23 bệnh nhân (67,65%) sức chứa bàng quang tối đa cải thiện lớn hơn 300ml. Sự cải thiện kéo dài đến hai mươi bốn tuần sau điều trị; sức chứa bàng quang tối đa ở nhóm nghiên cứu vẫn duy trì được trên 300ml, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này tương tự với Aloussi(2), sức chứa bàng quang tối đa trước điều trị 231 ± 196,6 ml tăng lên 464 ± 286,4 ml sau điều trị; Yokoyama(10) tăng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Chuyên Đề Thận – Niệu 136 từ 296 lên 480 ml (P < 0,05). Sau bốn tuần điều trị có sự cải thiện về áp lực cơ bàng quang; đặc biệt ở mức giảm nhiều dưới 80cmH2O (P<0,05). Kết quả này kéo dài đến hai mươi bốn tuần sau điều trị với 100% bệnh nhân của nhóm nghiên cứu tập trung ở mức từ 40 đến 80 cmH2O và dưới 40 cmH2O, cao hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Áp lực bàng quang được coi là an toàn khi dưới 40 cmH2O(9). Do đó, kết quả trên cho thấy số bệnh nhân nhóm nghiên cứu có áp lực cơ bàng quang tối đa dưới 40 hoặc có xu hướng tiệm cận mức 40cmH2O nhiều hơn hẳn nhóm chứng. Kết quả này tương tự với Aloussi(2) giảm 41,4±18,3 xuống 11,4±0,7 sau điều trị; Yokoyama(9) giảm từ 65 xuống 35 cmH2O (P<0,05); Cruz(8) giảm từ mức 69,4 ±45,8 xuống 45,6 ± 56cmH2O. Quan sát độ giãn nở của bàng quang, chúng tôi nhận thấy tại các thời điểm tái khám sau điều trị, có sự khác biệt về mức cải thiện độ giãn nở bàng quang so với trước điều trị (P < 0,05). Sau hai mươi bốn tuần, vẫn còn 26 bệnh nhân (76,47%) có độ giãn nở bình thường 21-50ml/cmH2O, cao hơn so với trước điều trị (P<0,05). Tương tự, Nitti(9) nhận thấy có sự cải thiện rõ trước điều trị là 32,6 ml/cmH2O, sau 6 và 12 tuần điều trị tăng lên lần lượt là 62,1 ml/cmH2O và 50,2 ml/cmH2O. Sau điều trị một tuần, mười hai tuần và hai mươi bốn tuần đều có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị, thang điểm đánh giá ảnh hưởng triệu chứng tiết niệu – sinh dục đến sinh hoạt hàng ngày (UDI-6), (P<0,05), thang điểm đánh giá rỉ tiểu đến chất lượng cuộc sống IqoL),(P<0,05) và thang điểm đánh giá mức độ hài lòng (VAS), (P<0,05). Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bị ảnh hưởng chủ yếu là do các triệu chứng rối loạn đường tiểu dưới như rỉ tiểu, tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu són. Kết quả của nghiên cứu này phù hợp với y văn: tình trạng rỉ tiểu giảm, số lần đi tiểu gấp, tiểu són được cải thiện tốt sau điều trị có ý nghĩa thống kê (P<0,05)(8). Với mỗi phương pháp điều trị, tác dụng không mong muốn cần được lưu tâm đặc biệt vì đây là yếu tố quyết định đến an toàn, tỷ lệ bỏ cuộc của bệnh nhân đối với mỗi phương pháp. Theo nghiên cứu của chúng tôi, tác dụng không mong muốn phổ biến nhất ở nhóm nghiên cứu là đau ở vị trí tiêm (47,06%), sau đó là rối loạn phản xạ tự động tủy (29,41%) và chảy máu (20,59%). Có 2 trường hợp yếu cơ cục bộ nhẹ, chủ yếu hai chân (2,88%) và không có biến chứng nguy hiểm nào xảy ra như suy hô hấp. Các nghiên cứu trên thế giới cho nhiều kết quả không giống nhau. Đa phần các nghiên cứu đều kết luận nhiễm khuẩn tiết niệu là biến chứng hay gặp nhất: Theo Herschorn và cộng sự(7), tác dụng không mong muốn là nhiễm khuẩn tiết niệu (57%), yếu cơ (11%) và đi tiểu ra máu (7%). De Leaf K và cộng sự(4) phân tích tổng hợp nhiều nghiên cứu ở Châu Âu sử dụng BoNT/A điều trị bàng quang tăng hoạt do nguyên nhân thần kinh với các liều khác nhau ghi nhận 4 trường hợp yếu cơ (2 trường hợp tiêm vào thành bàng quang, 2 trường hợp tiêm vào cơ thắt vân niệu đạo điều trị bất đồng vận bàng quang cơ thắt). Tuy vậy, nghiên cứu của Aloussi và cộng sự(2) không ghi nhận tác dụng không mong muốn nào sau điều trị. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 34 bệnh nhân chấn thương tủy sống có bàng quang tăng hoạt được điều trị bằng tiêm Botox 200 đơn vị vào thành bàng quang kết hợp đặt thông tiểu ngắt quãng sạch. Chúng tôi nhận thấy có sự cải thiện về triệu chứng lâm sàng và niệu động học: số lần rỉ tiêu trong ngày giảm; thể thích chứa tối đa của bàng quang, áp lực cơ bàng quang tối đa, độ giãn nở bàng quang và chất lượng sống được cải thiện. Tác dụng không mong muốn không nhiều và ít nghiêm trong thường tự hết sau khi được theo dõi như đau vị trí tiêm, rối loạn phản xạ tự động tủy, chảy máu bàng quang và yếu nhẹ hai chân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abrams P, Cardozo L, Fall M, et al. (2002), The standardisation of terminology in lower urinary tract function: report from the standardisation sub-committee of the ICS. 2. Alloussi S.H, Lang Ch, Eichel R et al. (2012), Videourodynamic changes of botulinum toxin A in patients with neurogenic bladder dysfunction (NBD) and idiopathic Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận – Niệu 137 detrusor overactivity (IDO) refractory to drug treatment. World J Urol; 30:367–373 3. Corcos J, Schick E (2008), Simplified anatomy of the vesico– urethral functional unit. Textbook of neurogenic Bladder; UK, Informa Healthcare: 2: 13-18 4. Cruz F, Herschorn S, Aliotta P et al. (2011), Efficacy and safety of onabotulinumtoxinA in patients with urinary incontinence due to neurogenic detrusor 5. De Leaf K, Wyndaele J-J (2005), Adverse events after botulinum A toxin injection for neurogenic voiding disorders. Spinal Cord; 43: 397-9 6. Giannantoni A, Mearini E, Del Zingaro M et al. (2008), Botulinum A toxin in the treatment of neurogenic detrusor overactivity: a consolidated field of application. BJU Iternational; 102, supplement 1, 2–6 7. Herschorn S, Gajewski J, Ethans K et al (2011), Efficacy of botulinum toxin A injection for neurogenic detrusor overactivity and urinary incontinence: a randomized, double- blind trial. JUrol; 185: 2229–2235 8. Ku JH (2006), The management of neurogenic bladder and quality of life in spinal cord injury; Journal compilation BJU International; 98:739–745 9. Nitti V.W (2006), Botulinum Toxin for the Treatment of Idiopathic and Neurogenic Overactive Bladder: State of the Art. Reviews in urology, vol. 8; No. 4: 198-206 10. Yokoyama T, Chancellor MB, Oguma K et al. (2012), Botulinum toxin type A for the treatment of lower urinary tract disorders. International Journal of Urology; 19: 202–215 Ngày nhận bài báo: 10/05/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015 Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015
File đính kèm:
- buoc_dau_danh_gia_hieu_qua_dieu_tri_bang_quang_tang_hoat_do.pdf