Cập nhật chính sách thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT theo gói giải pháp kích cầu ĐTTD, giảm khó khăn cho DN

Việc giảm 50% thuế suất thuế GTGT đã hết hiệu lực thi hành từ 1/1/2010

CV 1387/BTC-TCT: Việc tạm hoàn thuế GTGT thực hiện theo TT 04/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2009 của Bộ tài chính

TT số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ TC về thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT đối với TB, MM, PT vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền CN và vật tư XD thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần NK để tạo TSCĐ của DN

 

ppt 31 trang dienloan 4940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Cập nhật chính sách thuế giá trị gia tăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cập nhật chính sách thuế giá trị gia tăng

Cập nhật chính sách thuế giá trị gia tăng
Cập nhật chính sách thuế giá trị gia tăng 
Người trình bày: Nguyễn Thị Cúc 
 Chủ tịch Hội Tư vấn thuế Việt Nam 
Web: www.vtca.vn Email: HoiTuVanThue@yahoo.com 
Thuế GTGT theo gói giải pháp kích cầu ĐTTD, giảm khó khăn cho DN 
Việc giảm 50% thuế suất thuế GTGT đã hết hiệu lực thi hành từ 1/1/2010 
CV 1387/BTC-TCT: Việc tạm hoàn thuế GTGT thực hiện theo TT 04/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2009 của Bộ tài chính 
TT số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ TC về thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT đối với TB, MM, PT vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền CN và vật tư XD thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần NK để tạo TSCĐ của DN 
CV Số: 1387/BTC-TCT ngày 01/02/2010 
Bộ TC có CV Số: 1387/BTC-TCT ngày01/02 /2010 V/v hoàn thuế GTGTđối với hàng hoá xuất khẩu: 
Trong khi chờ Bộ Tài chính có văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009; đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục thực hiện giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Đồng thời, tích cực tăng cường công tác tuyên truyền và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện tạm hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá thực xuất khẩu trong thời gian chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng. 
TT Số: 04 /2009/TT-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2009 hoàn thuế GTGT 
1. Số thuế GTGT được tạm hoàn : 
Đối với hàng hoá thực xuất khẩu, chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng bằng 90% (chín mươi phần trăm) số thuế GTGT đầu vào được hoàn theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp 
Đối với 10% (mười phần trăm) số thuế GTGT chưa được hoàn theo hồ sơ hoàn thuế, DN không phải gửi lại hồ sơ hoàn thuế đã gửi cơ quan thuế khi tạm hoàn thuế nếu không có sự điều chỉnh, bổ sung hồ sơ đã gửi; doanh nghiệp gửi bổ sung cho cơ quan thuế 
TT Số: 04 /2009/TT-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2009 hoàn thuế GTGT 
2. Thời gian giải quyết hoàn thuế: 
Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT của hàng hóa xuất khẩu, chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì thời hạn giải quyết tạm hoàn thuế (90%) tối đa không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp; đối với số thuế GTGT hoàn tiếp 10% thì thời hạn giải quyết hoàn thuế tối đa không quá 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được văn bản đề nghị hoàn thuế tiếp 10% của doanh nghiệp. 
TT Số: 04 /2009/TT-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2009 hoàn thuế GTGT 
2. Thời gian giải quyết hoàn thuế: 
Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì thời hạn giải quyết tạm hoàn thuế tối đa không quá 08 (tám) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của DN. 
Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau: Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế của DN, cơ quan thuế phải thực hiện tổ chức kiểm tra số thuế doanh nghiệp đề nghị hoàn. 
4. Thông tư này áp dụng đối với các hồ sơ hoàn thuế GTGT từ ngày 01/01/2009 và có hiệu lực đến khi có TT mới thay thế. 
Đối tượng được áp dụng 
Cơ sở KD thành lập mới từ DA ĐTđang trong giai đoạn ĐT, chưa đi vào HĐ, cơ sở KD đang HĐ có dự án ĐT (XD dây chuyền SX mới, mở rộng quy mô, đổi mới CN, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực SX) NK TB, MM, PTVT chuyên dùng nằm trong dây chuyền CN và vật tư XD thuộc loại trong nước chưa SX được để tạo TSCĐ thì được lựa chọn áp dụng gia hạn nộp thuế GTGT khâu NK và hoàn thuế GTGT, nếu đáp ứng đủ các ĐK: 
- Đăng ký nộp thuế theo PPKT, đã được cấp giấy CNĐKKD hoặc giấyCNĐT, giấy phép ĐT (giấy phép hành nghề); lưu giữ SSCTKT theo quy định PL; có TK tiền gửi tại NH theo MST của cơ sở KD; 
- Có tổng giá trị TB, MM, PTVT chuyên dùng nằm trong dây chuyền CN và vật tư XD thuộc loại trong nước chưa SX được cần NK để tạo TSCĐ từ 200 tỷ đồng trở lên. 
- DA đầu tư SX, KDHH, DV chịu thuế GTGT hoặc DA ĐT vừa SX, KDHH, DV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT. 
TT số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 về gia hạn nộp,hoàn thuế GTGT 
Thời gian gia hạn 
60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định. Việc gia hạn nộp thuế áp dụng kể từ lô hàng hóa NK đầu tiên về cảng mà giá trị chưa đến 200 tỷ đồng. HH được thông quan ngay khi cơ quan HQ hoàn thành việc kiểm tra thực tế. Việc gia hạn nộp thuế và thông quan HH không phụ thuộc vào tình trạng nợ các loại thuế khâu NK và không cần bảo lãnh của tổ chức tín dụng. 
TT số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 về gia hạn nộp,hoàn thuế GTGT 
Hồ sơ gia hạn nộp thuế: 
Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế có các cam kết như khai đúng và và KH nộp số tiền thuế gia hạn... 
Nếu nhập theo nhiều lô thì lô hàng đầu tiên phải gửi kèm Danh mục hàng hoá NK đề nghị gia hạn theo mẫu số 13 Phụ lục VI ban hành kèm TT số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính 
Nếu số tiền thuế đề nghị gia hạn thuộc nhiều tờ khai HQ HHNK khác nhau thì liệt kê các tờ khai HQ đó. 
Hồ sơ khai thuế của số tiền thuế xin gia hạn (01 bản sao); 
HĐ mua HHNK đề nghị gia hạn , nếu có nhiều HĐ thì nộp cả (01 bản sao); 
Văn bản phê duyệt DA hoặc PADDT theo cấp có thẩm quyền chứng nhận 
Trường hợp TT, MM, PTVTchuyên dùng nằm trong dây chuyền CN và vật tư XD thuộc loại trong nước chưa SX được cầnNKđể tạo TSCĐ vừa thuộc diện được gia hạn, vừa thuộc diện được miễn thuế NK theo quy định của PL về đầu tư thì hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT thực hiện cùng hồ sơ, thủ tục miễn thuế NK theo quy định 
TT số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 về gia hạn nộp,hoàn thuế GTGT 
Trình tự gia hạn nộp thuế: 
Trường hợp người nộp thuế đã gửi hồ sơ gia hạn nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 1 (một) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan HQ phải TB bằng VB để hoàn chỉnh hồ sơ. 
Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được TB bổ sung hồ sơ của cơ quan HQ; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan HQ thì không được gia hạn nộp thuế. 
Trường hợp hồ sơ gia hạn đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan HQ phải TB bằng VB về việc đồng ý gia hạn cho người nộp thuế biết trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. 
TT số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 về gia hạn nộp,hoàn thuế GTGT 
Hiệu lực thi hành 
Thông tư 92 có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế cho Thông tư số 205/2009/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Các trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Thông tư 205/2009/TT-BTC đã nộp hồ sơ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa được hoàn thuế thì được hoàn thuế theo quy định tại Thông tư 92. 
TT số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 về gia hạn nộp,hoàn thuế GTGT 
 LƯU Ý TRONG KHAI THUẾ GTGT 
Giá tính thuế GTGT 
KT, Điều kiện KT thuế đầu vào 
Hoàn thuế GTGT 
Hóa đơn chứng từ 
Thuế suất thuế GTGT đối với DV vệ sinh công cộng 
Theo CV số 3560  /BTC-TCT ngày 24 tháng 3  năm 2010 của Bộ Tài chính 
Dịch vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư bao gồm các hoạt động thu, dọn, xử lý rác và chất phế thải; thoát nước, xử lý nước thải cho tổ chức, cá nhân  thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. 
Dịch vụ vệ sinh, lau dọn văn phòng, lau dọn nhà cửa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. 
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã xuất hoá đơn, kê khai nộp thuế GTGT khác với hướng dẫn tại công văn này thì không điều chỉnh lại. 
 Giá tính thuế 
Giá tính thuế được quy định như sau: 
- Đối với HH, DV do cơ sở SX, KD bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với HH, DV chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT; 
- Đối với hàng hóa NK là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế NK (nếu có), cộng (+)thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng NK; 
- Đối với HH, DV dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế GTGT của HH, DV cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này; 
 Giá tính thuế 
 Đối với hoạt động cho thuê TS là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT; 
- Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê, chưa có thuế GTGT. 
- Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài; 
 Giá tính thuế 
. Đối với HH bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm; 
. Đối với gia công HH là giá gia công, chưa có thuế GTGT; 
. Đối với hoạt động XD, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị XD, lắp đặt không bao gồm giá trị NVL và máy móc, thiết bị; 
Giá tính thuế GTGT 
Giá tính thuế GTGT: 
- Đối với hoạt động KD bất động sản , giá tính thuế GTGT là giá bán BĐS chưa có thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp NSNN; Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng, giá đất được trừ (-) là giá đất thực tế tại thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ. Giá đất được trừ tính theo tỷ lệ (%) của số tiền thu theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng với giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng (thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ). 
- Trường hợp thu tiền trước ngày 1/1/2009 thực hiện theo CV số 6992/BTC-TCT ngày 18/5/2009 
- Trường hợp thu tiền từ ngày 1/1/2009 thực hiện theo CV số 10383/BTC-TCT ngày 22/7/2009 
CV số 10383/BTC-TCT ngày 22/7/2009 
Từ ngày 01/01/2009, đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất thực tế do người nộp thuế (cơ sở kinh doanh bất động sản) tự khai tại thời điểm chuyển nhượng. Giá đất thực tế do cơ sở kinh doanh bất động sản tự khai tại thời điểm chuyển nhượng theo Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. 
Cơ sở kinh doanh bất động sản tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai giá đất được trừ trong giá tính thuế GTGT. 
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào 
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: 
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho SX, KD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ. 
b) Thuế GTGT đầu vào của HH, DV dùng đồng thời cho SX, KD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của HH, DV dùng cho SX, KD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Trường hợp thuế GTGT đầu vào của TSCĐ dùng đồng thời cho SX, KD hàng hóa, dịch vụ chịu GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ . 
Thuế GTGT đầu vào :nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, nhà ở miễn phí, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động làm việc trong khu vực SXKD và nhà ở, trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ. 
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào 
TSCĐ là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: trừ VCHK,KSDL có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng phần trị giá trên 1,6 tỷ đồng không được KT, Không được KT thuế đầu vào với du thuyền máy bay ( trừ du lịch, HK) 
c) Thuế GTGT đầu vào của HH, DV bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ. 
CSKD không được KT thuế GTGT đầu vào đối v ới : hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định như: HĐ GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù cho phép ); không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán ; hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống ; hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của HHDV . 
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào 
Điều kiện khấu trừ thuế đầu vào 
Có chứng từ thanh toán qua NH đối với HH, DV mua vào, trừ HH, DV mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng; 
 - Từ 1/4/2009 phải thực hiện các quy định thanh toán qua NH: 
	* Chuyển từ TK của bên mua sang TK bên bán mở tại các đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật 
	* Thanh toán bù trừ công nợ cũng coi như TT qua NH, phần bù trừ còn CL từ 20 tr trở lên không được KT 
	- Chú ý: các HĐ xuất trong 1 ngày của cùng 1 đơn vị, bán có giá trị dưới 20 tr nhưng tổng hợp các HĐ trên 20 tr không được KT 
Điều kiện khấu trừ thuế đầu vào 
T rường hợp HH, DV mua vào được TT theo phương thức trả chậm, trả góp có giá trị mua trên 20 triệu đồng, cơ sở KD v ẫ n được KT thuế, đến thời hạn thanh toán nếu không có chứng từ thanh toán qua NH thì không được KT thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã KT của giá trị HH không có chứng từ thanh toán qua NH . Sau khi cơ sở KD đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã KT tương ứng với giá trị HH không có chứng từ thanh toán qua NH thì cơ sở kinh doanh mới có được chứng từ chứng minh việc thanh toán qua NH thì cơ sở KD có quyền khai bổ sung nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế 
Điều kiện khấu trừ thuế đầu vào 
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi KK, KT còn sót hoá đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa KK, KT thì được KK, KT bổ sung; thời gian để KK, KT bổ sung tối đa là 6 tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót. 
Ví dụ: 01 hoá đơn GTGT mua vào lập ngày 10/2/2010. Trong kỳ kê khai thuế tháng 2/2010, (không quá ngày 20/3) kế toán của cơ sở kinh doanh bỏ sót không kê khai hoá đơn này thì cơ sở kinh doanh được kê khai và khấu trừ bổ sung tối đa là kỳ kê khai tháng 7/2010 
 Khấu trừ thuế đầu vào 
Đối với HH, DV xuất khẩu, còn phải có HĐ ký kết với bên NN về việc bán, gia công HH, cung ứng DV, hoá đơn bán HH, DV, chứng từ thanh toán qua NH, tờ khai HQ HHXK. 
Việc thanh toán tiền HH, DV xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa HH, DV xuất khẩu với HH, DV nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua NH. Như: 
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài 
+Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài 
+ Trường hợp xuất khẩu lao động có thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải có chứng từ thu tiền mặt của người lao động. .. 
 Hoàn thuế 
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. 
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Nếu Thuế đầu vào 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. 
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của HH, DV mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. 
CV 18002/BTC-TCT ngày 22/12/2009 v/v TT qua NH từ TK vãng lai 
v/v TT qua NH từ TK tiền gửi vãng lai tại VN của người mua nước ngoài không phải là công ty: 
Tại công văn số 8990/NHNN-QLNH ngày 17/11/2009, NHNN đã xác định: “...hình thức TT thông qua TK vãng lai của chủ DN tư nhân hoặc CNKD để TT hàng hoá mua của DN Việt Nam được xác định là TT qua NH (việcTT phải được quy định trong HĐXK, phụ lục HĐ hoặc văn bản điều chỉnh HĐ)...” 
Theo đó: trường hợp TT hàng hoá XK qua TK vãng lai như hướng dẫn trên được xem xét giải quyết hoàn thuế GTGT hàng hoá XK thanh toán thông qua tài TK vãng lai 
 Hóa đơn chứng từ 	 
Việc mua, bán HH, DV đều phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây: 
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn GTGT, hoá đơn phải được ghi đầy đủ, đúng các nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). 
Trong trường hợp bán HH, DV chịu thuế GTGT mà trên hóa đơn GTGT không ghi khoản thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế GTGT, trừ các trường hợp các loại tem, vé là chứng từ thanh toán đã in sẵn giá thanh toán . 
 Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh HH, DV: 
	Lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn phải ghi rõ tên, số lượng HH và phải ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo hay hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo 
HH, DV có giảm giá, CK thì trên hóa đơn ghi giá bán đã giảm, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. 
Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số HHDV thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hóa đơn được giảm giá và số tiền được giảm giá 
Đối với CSKD nhận tiền hỗ trợ của các cơ sở kinh doanh khác thì khi nhận tiền phải lập chứng từ thu và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế TNDN . Đối với CSKD chi tiền hỗ trợ, căn cứ mục đích hỗ trợ đã được ghi trong hợp đồng hỗ trợ để lập chứng từ chi tiền 
 Hóa đơn chứng từ 	 
Thủ tục xử lý khi bên bán làm mất HĐ liên 2: thất lạc khi gửi qua BĐ, mất trong khâu giao HĐ cho bên mua hàng Theo CV 11520/BTC-TCT ngày 29/9/2008 
2 bên mua – bán lập biên bản, ghi rõ HĐ liên 1 bên bán đã khi nộp thuế thángđồng thời Foto HĐ liên 1 , ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) trên bản sao HĐ giao cho bên mua. 
Bên mua căn cứ CT trên để khai thuế, hạch toán 
Bên bán thông báo CQ thuế về việc mất HĐ và sẽ bị xử lý về hành vi mất HĐ 
Mất HĐ do khách quan: mất cắp, thiên tai phải khai báo, lập biên bản có xác nhận của CQ thuế (nếu do thiên tai, hỏa hoạn); của CA (nếu mất cắp) 
Có CV gửi CQ thuế kèm biên bản mất HĐ, bản sao mua hàng (liên I) có xác nhân của bên bán (chữ ký, đóng dấu) 
Bản sao của liên I này sẽ là chứng từ khai, hạch toán. 
Bị phạt tiền đối với hành vi làm mất liên HĐ 
 Hóa đơn chứng từ 	 
TTSố: 16/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 02 năm 2010 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành NĐ số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn: 
Sửa đổi điểm 5 mục I phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 89/2002/NĐ-CP như sau: 
“5. Liên hóa đơn: 
Mỗi hóa đơn phải có từ 3 liên trở lên, trường hợp sử dụng hóa đơn có 2 liên phải được cơ quan thuế chấp thuận; chức năng sử dụng của từng liên. Liên 1: Lưu, liên 2: Giao khách hàng, liên 3: Nội bộ. Đối với hóa đơn bằng hình thức tem, vé, thẻ thì có thể áp dụng số liên phù hợp nhưng phải được chấp thuận của cơ quan thuế” (quy định cũ: nếu Xk liên 3 lưu HQ) 
Từ 1/1/2011 thực hiện NĐ số 51/2010 ngày 14/5/2010 
 Hóa đơn chứng từ 	 

File đính kèm:

  • pptcap_nhat_chinh_sach_thue_gia_tri_gia_tang.ppt