Giáo trình Kế toán quản trị

 Có cùng đối tượng nghiên cứu là các sự kiện kinh tế và pháp lý diễn ra trong quá

trình kinh doanh của doanh nghiệp

- Đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. Kế toán tài chính căn cứ hệ

thống ghi chép ban đầu này để xử lý, soan thảo các báo cáo tài chính cung cấp

cho các đối tượng cần thông tin kế toán ở bên ngoài của doanh nghiệp. Kế toán

quản trị căn cứ hệ thống ghi chép ban đầu để vận dụng xử lý nhằm tạo thông tin

thích hợp cho các nhà quản trị.

- Đều thể hiện tính trách nhiệm của người quản lý trong toàn doanh nghiệp, còn

kế toán quản trị thể hiện trách nhiệm của nhà quản trị trên từng bộ phận của

doanh nghiệp.

pdf 188 trang dienloan 5180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán quản trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kế toán quản trị

Giáo trình Kế toán quản trị
-1-
GIÁO TRÌNH 
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 
-2-
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 
1. Khái Niệm Về Kế Toán Quản Trị 
Kế toán quản trị là một hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin cho các nhà 
quản trị nội bộ doanh nghiệp để ra quyết định 
2. So Sánh Giữa Kế Toán Quản Trị Và Kế Toán Tài Chính 
 Giống nhau 
- Có cùng đối tượng nghiên cứu là các sự kiện kinh tế và pháp lý diễn ra trong quá 
trình kinh doanh của doanh nghiệp 
- Đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. Kế toán tài chính căn cứ hệ 
thống ghi chép ban đầu này để xử lý, soan thảo các báo cáo tài ch ính cung cấp 
cho các đối tượng cần thông tin kế toán ở bên ngoài của doanh nghiệp. Kế toán 
quản trị căn cứ hệ thống ghi chép ban đầu để vận dụng xử lý nhằm tạo thông tin 
thích hợp cho các nhà quản trị. 
- Đều thể hiện tính trách nhiệm của người quản lý trong toàn doanh nghiệp, còn 
kế toán quản trị thể hiện trách nhiệm của nhà quản trị trên từng bộ phận của 
doanh nghiệp. 
 Khác nhau 
KHÁC NHAU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 
Đối tượng sử dụng thông 
tin 
Nhà quản trị bên trong 
doanh nghiệp 
Những người bên ngoài 
doanh nghiệp là chủ yếu 
Đặc điểm thông tin Hướng về tương lai. Linh 
hoạt. Không qui định cụ thể 
Phản ánh quá khứ. Tuân thủ 
nguyên tắc. Biểu hiện hình 
thái giá trị 
Yêu cầu thông tin Không đòi hỏi cao tính 
chính xác gần như tuyệt đối 
Đòi hỏi tính chính xác gần 
như tuyệt đối, khách quan 
Phạm vi cung cấp Từng bộ phận Toàn doanh nghiệp 
-3-
Các loại báo cáo Báo cáo đặc biệt Báo cáo tài chính nàh nước 
qui định 
Ký hạn lập báo cáo Thường xuyên Định kỳ 
Quan hệ với các môn học Quan hệ nhiều Quan hệ ít 
Tính pháp lệnh Không có tính pháp lệnh Có tính pháp lệnh 
3. Vai Trò Của kế Toán Quản Trị 
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập kế hoạch SXKD 
cho doanh nghiệp mình. Từ kế hoạch chung của doanh nghiệp, các bộ phận triển khai 
thành các mục tiêu thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện các mục tiêu này. Đó chính là 
kiểm tra quản lý – kiểm tra hướng hoạt động của doanh nghiệp. trong quá trình thực 
hiện các mục tiêu đề ra cần phải quản lý các qui trình cụ thể, chi tiết hơn như quản lý 
tồn kho, quản lý sản xuất, 
Minh họa 1: Vai trò kế toán quản trị được biểu diễn qua sơ đồ sau 
4. Các Phương Pháp Nghiệp Vụ Cơ Sở Dùng Trong Kế Toán Quản Trị 
Thông tin kế toán quản trị chủ yếu nhằm cung cấp cho các nhà quản trị để ra những 
quyết định, do đó kế toán quản trị phải sử dụng một số phương pháp nghiệp vụ để xử 
lý thông tin cho phú hợp với nhu cầu quản trị. Có 4 phương pháp nghiệp vụ cơ bản: 
Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được 
Quản lý các qui trình 
hành động 
Kiểm tra quản lý 
Kế hoạch SXKD 
KTQT: công cụ 
đánh giá kiểm tra 
-4-
Với các số liệu thu thập được kế toán quản trị sẽ phân tích chúng thành dạng so sánh 
được. Các số liệu thu thập sẽ vô dụng nếu thiếu các tiêu chuẩn để so sánh. 
Phân loại chi phí 
Ví dụ: như phân loại chi phí của doanh nghiệp thành định phí và biến phí để từ đó phân 
tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận 
Trình bày mối quan hệ giữa các thông tin kế toán dưới dạng phương trình 
Cách trình bày này rất tiện dụng cho việc tính và dự toán một số quá trình chưa xảy ra 
trên cơ sở những dữ kiện đã có và mối quan hệ đã xác định. Do đó phương pháp này 
được dùng làm cơ sở để tính toán và lập kế hoạch. 
Trình bày thông tin dưới dạng đồ thị 
Cách trình bày này giúp ta thấy rõ ràng nhất mối quan hệ và xu hướng biến động của 
thông tin. 
Chương 2. CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ 
Như đã trình bày ở chương 1, vai trò của kế toán quản trị ngày càng được khẳng định 
và nó được xem như là một trong những công cụ phục vụ hữu hiệu nhất cho quản lý nội 
bộ doanh nghiệp. Để thực hiện tốt công việc quản lý, từ khâu lập kế hoạch bao gồm 
việc xác định các mục tiêu của doanh nghiệp cũng như xác định các phương tiện để đạt 
được các mục tiêu đó, đến việc kiểm tra, phân tích và ra các quyết định, các nhà quản trị 
phải cần đến rất nhiều thông tin. Tuy nhiên, trong đó, thông tin về tiềm lực và tổ chức 
nội bộ của doanh nghiệp do kế toán quản trị cung cấp là bộ phận quan trọng nhất, 
quyết định chất lượng của công tác quản lý. 
Xét từ phương diện kế toán, thông tin chủ yếu nhất mà kế toán quản trị xử lý và cung 
cấp cho các nhà quản trị là thông tin về chi phí. Trong quá trình kinh doanh của các 
doanh nghiệp, chi phí thường xuyên phát sinh, gắn liền với mọi hoạt động và có ảnh 
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được. Hơn nữa, trên giác độ quản lý, chi phí phần lớn 
phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp, chịu sự chi phối chủ quan của nhà quản trị, do 
vậy, kiểm soát và quản lý tốt chi phí là mối quan tâm hàng đầu của họ. Chương này 
nghiên cứu về khái niệm về chi phí và các cách phân loại chi phí khác nhau. 
1. KHÁI NIỆM VỀ CHI PHÍ VÀ KHÁI QUÁT CÁC TIÊU THỨC PHÂN LOẠI CHI PHÍ 
-5-
Chi phí được định nghĩa như là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí bỏ ra nhằm thu được các 
loại tài sản, hàng hóa hoặc các dịch vụ. Như vậy, nội dung của chi phí rất đa dạng. Trong 
kế toán quản trị, chi phí được phân loại và sử dụng theo nhiều cách khác nhau nhằm 
cung cấp những thông tin phù hợp với nhu cầu đa dạng trong các thời điểm khác nhau 
của quản lý nội bộ doanh nghiệp. Thêm vào đó, chi phí phát s inh trong các loại hình 
doanh nghiệp khác nhau (sản xuất, thương mại, dịch vụ) cũng có nội dung và đặc điểm 
khác nhau, trong đó nội dung chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thể hiện tính đa 
dạng và bao quát nhất. 
Với lý do này các nội dung tiếp theo và cũng là nội dung chính của chương, chúng ta 
sẽ nghiên cứu các cách phân loại chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất. 
2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG 
Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất, xét theo công dụng của chúng, hay 
nói một cách khác, xét theo từng hoạt động có chức năng khác nhau trong quá trình sản 
xuất kinh doanh mà chúng phục vụ, được chia thành hai loại lớn: chi phí sản xuất và chi 
phí ngoài sản xuất. 
2.1 Chi phí sản xuất 
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm bằng 
sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc thiết bị. Chi phí sản xuất 
bao gồm ba khoản mục: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực 
tiếp và chi phí sản xuất chung. 
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: 
Khoản mục chi phí này bao gồm các loại nguyên liệu và vật liệu xuất dùng trực 
tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong đó, nguyên vật liệu chính dùng để cấu tạo nên 
thực thể chính của sản phẩm và các loại vật liệu phụ khác có tác dụng kết hợp với 
nguyên vật liệu chính để hoàn chỉnh sản phẩm về mặt chất lượng và hình dáng. 
Chi phí nhân công trực tiếp: 
Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương phải trả cho bộ phận công nhân trực 
tiếp sản xuất sản phẩm và những khoản trích theo lương của họ được tính vào chi phí. 
Cần phải chú ý rằng, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công 
nhân phục vụ hoạt động chung của bộ phận sản xuất hoặc nhân viên quản lý các bộ 
phận sản xuất thì không bao gồm trong khoản mục chi phí này mà được tính là một 
phần của khoản mục chi phí sản xuất chung. 
-6-
Chi phí sản xuất chung: 
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng để 
phục vụ hoặc quản lý quá trình sản xuất sản phẩm. Khoản mục chi phí này bao gồm: chi 
phí vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý sản xuất, tiền lương và các khoản 
trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao , sửa chữa và bảo 
trì máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất và quản lý 
ở phân xưởng, v.v.. 
Ngoài ra, trong kế toán quản trị còn dùng các thuật ngữ khác: chi phí ban đầu 
(prime cost) để chỉ sự kết hợp của chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân 
công trực tiếp; chi phí chuyển đổi (conversion cost) để chỉ sự kết hợp của chi phí nhân công 
trực tiếp và chi phí sản xuất chung. 
2.2 Chi phí ngoài sản xuất 
Đây là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản phẩm liên quan đến qúa 
trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công tác quản lý chung toàn doanh nghiệp. 
Thuộc loại chi phí này gồm có hai khoản mục chi phí: Chi phí bán hàng và chi phí quản 
lý doanh nghiệp. 
Chi phí bán hàng: 
Khoản mục chi phí này bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ cho khâu tiêu thụ 
sản phẩm. Có thể kể đến các chi phí như chi phí vận chuyển, bốc dỡ thành phẩm giao 
cho khách hàng, chi phí bao bì, khấu hao các phương tiện vận chuyển, tiền lương nhân 
viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí tiếp thị quảng cáo, .v.v.. 
Chi phí quản lý doanh nghiệp: 
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho công tác tổ 
chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh nói chung trên giác độ toàn doanh 
nghiệp. Khoản mục này bao gồm các chi phí như: ch i phí văn phòng, tiền lương và các 
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định 
của doanh nghiệp, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác, v.v.. 
3. PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ VỚI LỢI NHUẬN XÁC 
ĐỊNH TỪNG KỲ 
Khi xem xét cách tính toán và kết chuyển các loại chi phí để xác định lợi tức trong 
từng kỳ hạch toán, chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất được 
chia làm hai loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. 
-7-
Chi phí sản phẩm (product costs) 
Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí phát s inh liên quan đến việc sản xuất sản 
phẩm, do vậy các chi phí này kết hợp tạo nên giá trị của sản phẩm hình thành qua giai 
đoạn sản xuất (được gọi là giá thành sản xuất hay giá thành công xưởng). Thuộc chi phí 
sản phẩm gồm các khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công 
trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Xét theo mối quan hệ với việc xác định lợi tức trong 
từng kỳ hạch toán, chi phí sản phẩm chỉ được tính toán, kết chuyển để xác định lợi tức 
trong kỳ hạch toán tương ứng với khối lượng sản phẩm đã được tiêu thụ trong kỳ đó. 
Chi phí của khối lượng sản phẩm tồn kho chưa được tiêu thụ vào cuối kỳ sẽ được lưu 
giữ như là giá trị tồn kho và sẽ được kết chuyển để xác định lợi tức ở các kỳ sau khi mà 
chúng được tiêu thu. Vì lí do này, chi phí sản phẩm còn được gọi là chi phí có thể tồn 
kho (inventorial costs). 
Chi phí thời kỳ (period costs) 
Chi phí thời kỳ gồm các khoản mục chi phí còn lại ngoài các khoản mục chi phí 
thuộc chi phí sản phẩm. Đó là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các 
chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ hạch toán nào được xem là có tác dụng phục vụ cho quá 
trình kinh doanh của kỳ đó, do vậy chúng được tính toán kết chuyển hết để xác định lợi 
tức ngay trong kỳ hạch toán mà chúng phát s inh. Chi phí thời kỳ còn được gọi là chi phí 
không tồn kho (non-inventorial costs). 
-8-
Sơ đồ 2.1. Các chi phí xét theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác định 
trong từng kỳ 
4. PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ CỦA CHI PHÍ 
Cách “ứng xử” của chi phí (cos t behavior) là thuật ngữ để biểu thị sự thay đổi của 
chi phí tương ứng với các mức độ hoạt động đạt được. Các chỉ tiêu thể hiện mức độ 
hoạt động cũng rất đa dạng. Trong doanh nghiệp sản xuất ta thường gặp các chỉ tiêu 
thể hiện mức độ hoạt động như: khối lượng công việc đã thực hiện, khối lượng sản 
phẩm sản xuất, số giờ máy hoạt động,v.v.. Khi xem xét cách ứng xử của chi phí, cũng 
cần phân biệt rõ phạm vi hoạt động (operating range) của doanh nghiệp với mức độ 
hoạt động (operating levels) mà doanh nghiệp đạt được trong từng kỳ. Phạm vi hoạt 
động chỉ rõ các năng lực hoạt động tối đa như công suất máy móc thiết bị, số giờ công 
lao động của công nhân, ... mà doanh nghiệp có thể khai thác, còn mức độ hoạt động 
chỉ các mức hoạt động cụ thể mà doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ trong giới hạn 
của phạm vi hoạt động đó. 
Chi phí sản phẩm 
Chi phí SXKD dở 
dang 
Chi phí NVL trực 
tiếp 
Chi phí nhân công 
trực tiếp 
Chi phí sản xuất 
chung 
Thành phẩm 
Doanh thu 
Giá vốn hàng bán 
Lợi nhuận gộp 
Chi phí bán hàng 
Chi phí QLDN 
Chi phí thời kì 
LN thuần kdoanh 
-9-
Khi nói đến cách ứng xử của chi phí, chúng ta thường hình dung đến một sự thay 
đổi tỉ lệ giữa chi phí với các mức độ hoạt động đạt được: mức độ hoạt động càng cao thì 
lượng chi phí phát sinh càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, loại chi phí có cách ứng xử 
như vậy chỉ là một bộ phận trong tổng số chi phí của doanh nghiệp. Một số loại chi phí 
có tính chất cố định, không phụ thuộc theo mức độ hoạt động đạt được trong kỳ, và 
ngoài ra, cũng có một số các chi khác mà cách ứng xử của chúng là sự kết hợp của cả 
hai loại chi phí kể trên. Chính vì vậy, xét theo cách ứng xử, chi phí của doanh nghiệp 
được chia thành 3 loại: Chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp. 
4.1 Chi phí khả biến (Variable costs) 
Chi phí khả biến là các chi phí, xét về lý thuyết, có sự thay đổi tỉ lệ với các mức độ 
hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có các hoạt động xảy ra. Tổng số chi phí 
khả biến sẽ tăng (hoặc giảm) tương ứng với sự tăng (hoặc giảm) của mức độ hoạt động, 
nhưng chi phí khả biến tính theo đơn vị của mức độ hoạt động thì không thay đổi. 
Nếu ta gọi: 
a: Giá trị chi phí khả biến tính theo 1 đơn vị mức độ hoạt động. 
x: Biến số thể hiện mức độ hoạt động đạt được. 
Ta có tổng giá trị chi phí khả biến (y) sẽ là một hàm số có dạng: y = ax 
Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của chi phí khả biến theo mức độ hoạt động như 
sau: 
 y 
 (Biến phí) 
 y = ax 
 x 
 (Mức độ hoạt động) 
-10-
Đồ thị 2.1. Đồ thị biểu diễn chi phí khả biến 
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu 
trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thể hiện rõ nhất đặc trưng của chi phí khả biến. 
Ngoài ra, ch i phí khả biến còn bao gồm các chi phí khác thuộc khoản mục chi phí sản 
xuất chung (ví dụ, các chi phí vật liệu phụ, chi phí động lực, ch i phí lao động gián tiếp 
trong chi phí sản xuất chung có thể là chi phí khả biến) hoặc thuộc khoản mục chi phí 
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (như chi phí vật liệu, phí hoa hồng, phí vân 
chuyển, ...). Chi phí khả biến còn được gọi là chi phí biến đổi hoặc biến phí. 
4.1.1 Chi phí khả biến thực thụ và chi phí khả biến cấp bậc 
Trong thực tế, không phải tất cả các chi phí khả biến đều có cách ứng xử giống 
nhau theo mức độ hoạt động. Xét theo cách thức ứng xử khác nhau đó, chi phí khả biến 
còn được chia thành hai loại: chi phí khả biến thực thụ (true variable cos ts) và chi phí 
khả biến cấp bậc (step-variable cos ts). 
Chi phí khả biến thực thụ là các chi phí khả biến có sự biến đổi một cách tỉ lệ với 
mức độ hoạt động. Đa số các chi phí khả biến thường thuộc loại này, và cách ứng xử 
cũng như đồ thị biểu diễn của chúng giống như nội dung đã trình bày ở trên. 
Chi phí khả biến cấp bậc là các chi phí khả biến không có sự biến đổi liên tục theo 
sự thay đổi liên tục của mức độ hoạt động. Các chi phí này c ...  cầu vốn luân chuyển tăng lên 
đều phải được dự tính và phải được xem như là một phần của vốn đầu tư. Tương tự như 
vậy là các khoản tiền dự tính cho việc sửa chữa và bảo trì định kỳ phục vụ cho hoạt 
động của các máy móc thiết bị, các tài sản dài hạn khác hình thành qua đầu tư. 
Tóm lại, các dòng chi tiền mặt sau đây là phổ biến ở các dự án đầu tư dài hạn: 
+ Vốn đầu tư ban đầu 
+ Nhu cầu tăng lên về vốn lưu động. 
+Vốn cho việc bảo trì, sửa chữa... 
- Các dòng thu tiền mặt: Các dòng thu tiền mặt điển hình của một dự án đó là các 
khoản thu nhập tạo ra từ dự án hoặc lượng chi phí tiết kiệm được từ dự án, tuỳ thuộc 
mục đích của dự án đầu tư. Trong quá trình hoạt động thuộc dự án, lượng vốn lưu động 
giảm được dùng cho các mục đích khác (hoặc dự án khác) cũng phải được xem như là 
thu nhập của dự án. Ngoài ra kể vào thu nhập của dự án còn bao gồm cả khoản giá trị 
tận dụng ước tính của các tài sản dìa hạn khi kết thúc dự án . 
Tóm lại, các dòng thu tiền mặt phổ biến gồm: 
+ Thu nhập thu được từ hoạt động của dự án. 
+ Chi phí tiết kiệm được như là kết quả của dự án. 
+ Lượng vốn lưu động được giải phóng. 
+ Giá trị tận dụng của tài sản dài hạn. 
Các quyết định về vốn đầu tư dài hạn dựa trên việc xem xét , so sánh các luồng 
tiền thu và tiền chi của các dự án đầu tư dài hạn. Có hai phương pháp thường được sử 
dụng để thực hiện vấn đề này: phương pháp hiện giá thuần và phương pháp tỉ lệ s inh 
lời điều chỉnh theo thời gian. 
3.2 Phương pháp hiện giá thuần (The net present value method) 
-181-
Hiện giá thuần của một dự án đầu tư là phần chênh lệch giữa giá trị hiện tại của 
các dòng tiền thu với giá trị hiện tại của các dòng tiền chi liên quan đến dự án. Hiện giá 
thuần chính là cơ sở cho việc xem xét và ra các quyết định đầu tư đối với các dự án đầu 
tư dài hạn. 
Phương pháp hiện giá thuần được thực hiện qua trình tự các bước như sau: 
Bước 1: Chọn lựa khoảng thời gian thích hợp để tính toán giá trị hiện tại của các 
dòng tiền thu và các dòng tiền chi dự tính liên quan đến dự án. Thông thường, khoảng 
thời gian thích hợp được lựa chọn chiết khấu các dòng tiền thu và chi là năm, phù hợp 
với kỳ hạch toán qui định cho các doanh nghiệp hiện nay. 
Bước 2: Lựa chọn tỉ suất chiết khấu các dòng tiền thích hợp. Tỉ suất chiết khấu 
thường được lựa chọn là chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp, thể hiện yêu cầu sinh 
lợi tối thiểu đối với dự án nhằm bù đắp đủ chi phí của các loại vốn huy động cho dự án. 
Bước 3: Dự tính các dòng tiền thu và các dòng tiền chi của dự án. 
Bước 4: Căn cứ vào đặc điểm của các dòng tiền thu và dòng tiền chi, tính chiết 
khấu các dòng tiền về giá trị hiện tại. 
Bước 5: Xác định hiện giá thuần theo giá trị hiện tại của các dòng tiền thu và các 
dòng tiền chi: 
 Hiện giá = Gía trị hiện tại của - Gía trị hiện tại của 
 thuần các dòng tiền thu các dòng tiền chi 
Các quyết định đưa ra: 
- Phương án đầu tư sẽ được chọn nếu hiện giá thuần lớn hơn 0 (hoặc bằng 0). 
- Trong trường hợp có nhiều phương án để xem xét thì phương án nào có hiện giá 
thuần lớn hơn sẽ là phương án được chọn. 
Để minh hoạ việc ứng dụng phương pháp hiện giá thuầntrong việc phân tích, 
phân tích, lựa chọn các dự án đầu tư, chúng ta xem xét ví dụ sau: 
Công ty ABC đang xem xét so sánh việc cải tạo lại một thiết bị cũ đang sử dụng 
với việc mua một thiết bị mới để thay thế. Thiết bị này có thể cải tạo lại với một khoản 
chi phí ước tính là 20 triệu đồng, và có thể sử dụng trong 10 năm nữa với điều kiện phải 
đầu tư 8 triệu đồng để sửa chữa bổ sung sau 5 năm. Giá trị tận dụng của thiết bị khi hết 
thời hạn sử dụng là 5 triệu đồng. Chi phí hoạt động của thiết bị hàng năm là 16 triệu 
đồng, và các nguồn thu tổng cộng hàng năm là 25 triệu đồng. 
-182-
Công ty cũng có thể bán máy cũ với giá ngang bằng với giá trị còn lại là 7 triệu 
đồng để mua một máy mới với giá mua 36 triệu đồng. Thời hạn sử dụng của máy mới là 
10 năm, với chi phí sửa chữa cần có ở năm thứ 5 là 2,5 triệu đồng. Giá trị tận dụng khi hết 
thời hạn sử dụng là 5 triệu đồng. Chi phí hoạt động mỗi năm cho máy mới là 12 triệu 
đồng, tổng các nguồn thu hàng năm là 25 triệu đồng. 
Đồng thời, ở công ty, yêu cầu sinh lợi tối thiểu là 18%/năm đối với tất cả các dự 
án đầu tư. Vậy công ty nên mua máy mới hay nên khôi phục lại máy cũ. 
Để giải quyết vấn đề, trước hết chúng ta hãy tính toán hiện giá thuần của các 
phương án. Ta lập bảng tính toán như sau: 
 Bảng tính toán hiện giá thuần 
 Đơn vị tính: nghìn đồng 
 Dòng tiền Số năm Lượng tiền Giá trị Giá trị 
 chiết khấu hiện tại 
1. Phương án mua máy mới 
- Thu bán thiết bị cũ Hiện tại 7.000 1,000 7.000 
- Thu tiền mặt hàng năm 1 - 10 25.000 4,494 112.350 
-Giá trị tận dụng 10 5.000 0,191 955 
- Chi đầu tư ban đầu Hiện tại (36.000) 1,000 (36.000) 
-Chi phí hoạt động hàng năm 1 - 10 (12.000) 4,494 (53.928) 
- Chi phí sửa chữa 5 (2.500) 0,437 (1.093) 
Hiện giá thuần 29.284 
2. Phương án cải tạo: 
- Thu tiền mặt hàng năm 1 - 10 25.000 4,494 112.350 
- Giá trị tận dụng 10 5.000 0,191 955 
- Chi cải tạo Hiện tại (20.000) 1,000 (20.000) 
- Chi hoạt động hàng năm 1 - 10 (16.000) 4,494 (71.904) 
- Chi sửa chữa 5 (8.000) 0,437 (3.496) 
Hiện giá thuần 17.905 
-183-
(Các hệ số chiết khấu được tra từ các bảng tính chiết khấu liên quan) 
Từ kết quả tính toán trên, ta thấy hiện giá thuần của phương án mua máy mới lớn 
hơn so với phương án cải tạo máy cũ (29.284.000 - 17.905.000) là 11.379.000. Kết luận là 
nên lựa chọn đầu tư mua máy mới. 
 3.3 Phương pháp tỉ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian (hay phương pháp tỉ lệ sinh 
lời nội bộ - The internal rate of return method - IRR) 
Chúng ta đã biết, với phương pháp hiện giá thuần, ta sử dụng một tỉ lệ ch iết khấu 
tương ứng với tỉ lệ chi phí vốn của doanh nghiệp để chiết khấu các dòng tiền thu và chi 
nhằm xác định số chênh lệch về giá trị hiện tại của chúng. Các phương án đầu tư cũng 
thường được xem xét theo một cách khác là xem xét theo tỉ lệ s inh lời của chúng (gọi là tỉ 
lệ s inh lời nội bộ hay tỉ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian). Tỉ lệ sinh lời của một 
phương án được hiểu là tỉ lệ lợi tức thực sự mà một phương án hứa hẹn mang lại qua 
thời gian hữu dụng của nó, được dùng so sánh với tỉ lệ chi phí vốn của đơn vị để ra 
quyết định. Xét về cách tính, tỉ lệ s inh lời nội bộ là một tỉ lệ chiết khấu làm cho giá trị 
hiện tại của vốn đầu tư cân bằng với giá trị hiện tại của các nguồn thu dự tính của 
phương án, hay nói một cách khác, tỉ lệ s inh lời nội bộ là tỉ lệ chiết khấu làm cho hiện giá 
thuần của một phương án bằng 0. 
Phương pháp IRR được thực hiện qua các bước sau: 
Bước 1: Dự tính các dòng tiền thu và chi của dự án. 
Bước 2: Xác định tỉ lệ chiết khấu các dòng tiền thu và dòng tiền chi làm cho hiện 
giá thuần của dự án bằng 0. Tỉ lệ chiết khấu này chính là tỉ suất sinh lời nội bộ (IRR) của 
dự án. 
Bước 3: Ra quyết định lựa chọn dự án: 
- Dự án sẽ được chọn nếu tỉ lệ s inh lời nội bộ của nó lớn hơn tỉ lệ chi phí vốn của 
doanh nghiệp. 
- Trường hợp quyết định lựa chọn đối với nhiều dự án thì dự án nào mang lại tỉ lệ 
s inh lời nội bộ lớn hơn là dự án được chọn. 
Chúng ta xem xét ứng dụng của phương pháp này qua ví dụ sau: 
Công ty ABC dự tính mua một thiết bị sản xuất với giá mua là 16.950.000 đ và có 
thời hạn sử dụng là 10 năm. Thiết bị này sẽ được sử dụng nhằm giảm nhẹ khâu lao động 
-184-
thủ công, do vậy chi phí tiết kiệm được hàng năm dự tính là 3.000.000 đ. Giá trị tận dụng 
của máy khi hết thời hạn sử dụng rất nhỏ có thể bỏ qua. 
Trước hết, chúng ta cần xác định tỉ lệ s inh lời nội bộ mà phương án mua thiết bị 
đem lại. Đó chính là tỉ lệ chiết khấu làm cho giá trị thuần tuý hiện tại của dự án bằng 0. 
Cách xác định tỉ lệ chiết khấu này như sau: 
 - Xác định hệ số của tỉ lệ sinh lời (H), bằng cách đem chia vốn đầu tư với dòng 
tiền thu được hàng năm theo dự tính. Ta có: 
 Vốn đầu tư cho dự án 
 H = 
 Dòng tiền thu hàng năm 
 Với phương án mua thiết bị trên, ta có H = 16.950.000 đ/3.000.000 đ = 5,650. 
- Dùng các bảng tính giá trị hiện tại để tra và tìm tỉ lệ chiết khấu (tỉ lệ s inh lời nội 
bộ) tương ứng của hệ số H. 
Tỉ lệ chiết khấu ứng với hệ số 5,650 ở dòng n = 10 là 12%. Đây chính là tỉ lệ s inh 
lời nội bộ mà dự án mang lại. 
Để kiểm chứng, chúng ta lập bảng tính để xem xét tỉ lệ chiết khấu 12% này có thoả 
mãn điều kiện làm cho hiện giá thuần của dự án bằng 0 hay không. 
 Chỉ tiêu Số năm Lượng tiền Chiết khấu 12% Gtrị hiện tại 
C.phí tiết kiệm hàng năm 1 - 10 3.000.000 5,650 16.950.000 
Vốn đầu tư ban đầu Hiện tại 16.950.000 1,000 16.950.000 
Hiện giá thuần 0 
Như vậy, dự án mua thiết bị mới sẽ được chọn nếu tỉ suất sinh lời 12% của nó lớn 
hơn tỉ lệ chi phí sử dụng vốn hàng năm của công ty. 
3.4 Các phương pháp khác sử dụng cho quyết định đầu tư dài hạn 
Các phương pháp xác định giá trị thuần hiện tại và tỉ suất sinh lời nội bộ như trên 
thường được sử dụng phổ biến nhất khi xem xét các phương án đầu tư vốn. Ngoài ra, 
một phương án đầu tư vốn cũng có thể được xem xét ở những khía cạnh khác như xem 
xét thời gian thu hồi vốn đầu tư hay xem xét so sánh giữa tỉ suất sinh lời trên một đồng 
vốn đầu tư mà phương án dự tính mang lại với tỉ suất s inh lời của vốn hiện tại của 
doanh nghiệp. 
-185-
3.4.1 Phương pháp kỳ hoàn vốn (The payback method) 
Phương pháp này xem xét khoảng thời gian cần thiết đối với một dự án đầu tư để 
bù đắp đủ vốn đầu tư ban đầu từ các dòng tiền thu hàng năm mà nó sinh ra. Khoảng 
thời gian này được gọi là kỳ hoàn vốn (payback period) của dự án. Kỳ hoàn vốn thể 
hiện tốc độ chu chuyển của vốn, do vậy các dự án có thời gian hoàn vốn càng nhanh 
thì càng được ưu tiên. 
Kỳ hoàn vốn của một dự án được xác định theo công thức: 
 Nhu cầu vốn đầu tư 
 Kỳ hoàn vốn = 
 Dòng thu tiền thuần hàng năm 
Cần chú ý khi tính toán dòng thu tiền thuần hàng năm trong công thức xác định 
kỳ hoàn vốn trên. Dòng thu tiền thuần hàng năm là khoản chênh lệch giữa dòng tiền 
thu và dòng tiên chi gắn liền với dự án đầu tư phát s inh hàng năm. Đây phải là dòng thu 
và chi tiền mặt thuần tuý do vậy nếu sử dụng chỉ tiêu thu nhập thuần hàng năm trong 
các báo cáo tài chính thì phải tính cộng thêm vào đó các khoản chi phí ước tính không 
phát sinh bằng tiền đã loại trừ khỏi thu nhập thuần như chi phí khấu hao TSCĐ, các 
khoản trích trước và các khoản dự phòng, ... 
Chúng ta minh hoạ phương pháp kỳ hoàn vốn bằng ví dụ sau: 
Công ty ABC đang xem xét lựa chọn việc mua các thiết bị cùng loại là X và Y. Các 
số liệu dự tính: 
 Đơn vị tính: nghìn đồng 
 Chỉ tiêu Thiết bị X Thiết bị Y 
Giá mua 120.000 150.000 
Thu nhập hàng năm 20.000 20.000 
Khấu hao thiết bị hàng năm 12.000 15.000 
Sử dụng số liệu trên, kỳ hoàn vốn đầu tư vào thiết bi X và Y được tính như sau: 
 120.000.000 
 Kỳ hoàn vốn của thiết bị X = = 3,75 
 20.000.000 + 12.000.000 
 150.000.000 
 Kỳ hoàn vốn của thiết bị Y = = 4,29 
 20.000.000 + 15.000.000 
-186-
Như vậy, công ty nên mua thiết bi X thay cho thiết bị Y vì thiết bị X chỉ cần 3,75 
năm để hoàn vốn thay vì 4,29 năm của thiết bị Y. 
Một số nhận xét về phương pháp kỳ hoàn vốn: 
- Việc tính thời gian hoàn vốn sẽ phức tạp hơn khi thu nhập mang lại từ dự án là 
không đều nhau giữa các năm. Trong các trường hợp như vậy, vốn đầu tư ban đầu phải 
đựơc tính bù đắp dần lần lượt qua từng năm cho đến khi bù đắp đủ. 
- Vốn đầu tư được bồi hoàn nhanh hay chậm thể hiện tốc độ chu chuyển vốn do 
vậy xem xét các dự án đầu tư theo phương pháp này tỏ ra thích hợp với các doanh 
nghiệp xem việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn là mối quan tâm hàng đầu, đặc 
biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong tình trạng khan hiếm về vốn hoặc khó khăn 
trong việc huy động vốn. 
- Nhược điểm của phương pháp này là bỏ qua việc xem xét đến khả năng sinh lợi 
của dự án đầu tư và giá trị thời gian của tiền tệ. Do vậy, các dự án có thể mang lại khả 
năng s inh lợi cao có thể bị bỏ qua nếu thời gian thu hồi vốn không như mong muốn của 
nhà quản trị. 
3.4.2 Phương pháp tỉ lệ sinh lời giản đơn (The simple rate of return method) 
Gọi là phương pháp tỉ lệ s inh lời giản đơn bởi vì chỉ tiêu thu nhập s ử dụng để tính 
tỉ lệ s inh lời theo phương pháp này chỉ là thu nhập thuần tuý của kế toán, tức là không 
xem xét đến giá trị hiện tại của các dòng tiền thu và chi hàng năm gắn liền với thời gian 
đầu tư cũng như các chi phí phát sinh không liên quan đến sự lưu chuyển thực sự của 
dòng tiền. 
Theo phương pháp này, tỉ lệ sinh lời giản đơn được tính: 
 Thu nhập thuần tuý hàng năm 
Tỉ lệ sinh lời giản đơn = 
 Vốn đầu tư ban đầu 
Hoặc nếu đầu tư với mục đích tiết kiệm chi phí hoạt động, thì: 
 Chi phí tiết kiệm hàng năm - Chi phí khấu hao máy mới 
Tỉ lệ sinh lời giản đơn = 
 Vốn đầu tư ban đầu 
-187-
Để lựa chọn các phương án đầu tư, tỉ lệ s inh lời của các phương án được so sánh 
với tỉ lệ sinh lời hiện tại của doanh nghiệp hoặc so sánh tỉ lệ s inh lời giữa các phương án 
khác nhau. Sẽ là ưu tiên với phương án mang lại tỉ lệ sinh lời cao nhất. 
 Ta khảo sát ví dụ sau: 
Công ty ABC dự tính mua một máy mới cho mục đích tiết kiệm chi phí hoạt động. 
Các tài liệu dự tính như sau: 
 Đơn vị tính: nghìn đồng 
 Chỉ tiêu Sử dụng máy cũ Sử dụng máy mới 
Chi phí đầu tư mới - 200.000 
Giá trị tận dụng máy cũ 25.000 - 
Chi phí hoạt động hàng năm 80.000 20.000 
Khấu hao máy - 25.000 
Ta tính được tỉ lệ s inh lời của máy mới: 
 Thu nhập thuần bình quân 
 Tỉ lệ s inh lời = 
 Vốn đầu tư 
 (80.000.000 - 20.000.000) - 25.000.000 
 = 
 200.000.000 - 25.000.000 
 = 0,2 hay 20%. 
Vậy việc mua máy mới để thay thế máy cũ sẽ được lưa chọn nếu tỉ lệ s inh lời 20% 
này là cao hơn tỉ lệ s inh lời của vốn hiện tại của doanh nghiệp. 
Tóm lại: Nhiều phương pháp khác nhau có thể được sử dụng để phục vụ cho các 
quyết định về vốn đầu tư dài hạn. Mỗi phương pháp được xây dựng theo những cách 
đặt vấn đề khác nhau về tính hiệu quả của vốn đầu tư dài hạn và đều có những ý nghĩa 
nhất định phục vụ cho sự chọn lựa của nhà quản trị. Phương pháp hiện giá thuần và 
phương pháp tỉ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian là các phương pháp có xem xét đến 
yếu tố giá trị thời gian của tiền tệ trong quá trình tính toán hiệu quả của vốn đầu tư nên 
được xem là các phương pháp khá hoàn hảo và thường được ứng dụng nhiều trong các 
quyết định dài hạn. Phương pháp kỳ hoàn vốn tính toán khoảng thời gian cần thiết để 
thu hồi vốn đầu tư ban đầu, phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp mà 
-188-
thời hạn thu hồi vốn đầu tư là mối quan tâm hàng đầu do sự hạn hẹp về vốn hoặc để 
hạn chế rủi ro từ môi trường kinh doanh. Sau cùng, phương pháp tỉ lệ sinh lời giản đơn 
có thể được sử dụng để tính toán và so sánh tỉ lệ s inh lời trên một đồng vốn đầu tư 
mang lại từ các dự án đang xem xét hoặc so sánh với tỉ lệ s inh lời hiện tại của doanh 
nghiệp. Quyết định về vốn đầu tư dài hạn thường là các quyết định phức tạp, nhiều 
phương pháp xem xét vốn đầu tư được xây dựng nhằm tăng cường khả năng lựa chọn 
của nhà quản trị. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ke_toan_quan_tri.pdf