Chất lượng nước và quần xã thực vật nổi hệ thống sông đáy - Nhuệ

Đô thị hóa nhanh chóng cùng với nền kinh tế phát triển mạnh ở Việt Nam đã và đang dẫn tới ô nhiễm môi trường sống, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Nhiều lưu vực sông thuộc các khu vực kinh tế trọng điểm bị ô nhiễm nghiêm trọng, trong đó phải kể đến hệ thống sông Nhuệ ư Đáy [1, 2]. Với tổng diện tích khoảng 7949 km2, lưu vực sông Nhuệ ư Đáy đã và đang chịu nhiều tác động đáng kể của con người do việc xả thải vào môi trường không đảm bảo tiêu chuẩn và quy trình dẫn đến chất lượng nước và đa dạng sinh vật bị suy giảm. Trong khi đó, nguồn nước từ hệ thống sông này vẫn đang được sử dụng để cung cấp ngược lại cho các hoạt động sản xuất công ư nông nghiệp, và đặc biệt là được sử dụng như nguồn nước sinh hoạt ở một số khu vực (thị xã Phủ Lý, Hà Nam) [3]. Do đó, nghiên cứu chất lượng nước sông Nhuệ ư Đáy có vai trò quan trọng giúp các nhà quản lý đánh giá được tình trạng chất lượng môi trường cũng như xác định rõ sự biến đổi cấu trúc quần xã sinh vật thuỷ sinh trong môi trường nước sông, để từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể và hữu hiệu nhằm giảm thiểu và ngăn chặn ô nhiễm. Bài báo này trình bày chất lượng nước và biến động cấu trúc quần xã thực vật phù du trong hệ thống sông Nhuệ ư Đáy. Mối liên quan giữa chất lượng nước sông và quần xã vi tảo được thảo luận hướng tới việc sử dụng cấu trúc quần xã vi tảo như một chỉ thị cho sự biến đổi chất lượng nước

pdf 6 trang dienloan 3400
Bạn đang xem tài liệu "Chất lượng nước và quần xã thực vật nổi hệ thống sông đáy - Nhuệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chất lượng nước và quần xã thực vật nổi hệ thống sông đáy - Nhuệ

Chất lượng nước và quần xã thực vật nổi hệ thống sông đáy - Nhuệ
 87
33(3): 87-92 Tạp chí Sinh học 9-2011 
CHấT LƯợNG NƯớC Và QUầN X THựC VậT NổI 
Hệ THốNG SÔNG ĐáY - NHUệ 
DƯƠNG THị Thủy, Vũ THị NGUYệT, Hồ Tú CƯờNG, ĐặNG ĐìNH KIM 
Viện Công nghệ Môi tr−ờng 
LÊ THị PHƯƠNG QUỳNH 
Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên 
Đô thị hóa nhanh chóng cùng với nền kinh 
tế phát triển mạnh ở Việt Nam đ+ và đang dẫn 
tới ô nhiễm môi tr−ờng sống, ảnh h−ởng tới sức 
khỏe cộng đồng. Nhiều l−u vực sông thuộc các 
khu vực kinh tế trọng điểm bị ô nhiễm nghiêm 
trọng, trong đó phải kể đến hệ thống sông Nhuệ 
- Đáy [1, 2]. Với tổng diện tích khoảng 7949 
km2, l−u vực sông Nhuệ - Đáy đ+ và đang chịu 
nhiều tác động đáng kể của con ng−ời do việc 
xả thải vào môi tr−ờng không đảm bảo tiêu 
chuẩn và quy trình dẫn đến chất l−ợng n−ớc và 
đa dạng sinh vật bị suy giảm. Trong khi đó, 
nguồn n−ớc từ hệ thống sông này vẫn đang đ−ợc 
sử dụng để cung cấp ng−ợc lại cho các hoạt 
động sản xuất công - nông nghiệp, và đặc biệt là 
đ−ợc sử dụng nh− nguồn n−ớc sinh hoạt ở một 
số khu vực (thị x+ Phủ Lý, Hà Nam) [3]. Do đó, 
nghiên cứu chất l−ợng n−ớc sông Nhuệ - Đáy có 
vai trò quan trọng giúp các nhà quản lý đánh giá 
đ−ợc tình trạng chất l−ợng môi tr−ờng cũng nh− 
xác định rõ sự biến đổi cấu trúc quần x+ sinh vật 
thuỷ sinh trong môi tr−ờng n−ớc sông, để từ đó 
đ−a ra các giải pháp cụ thể và hữu hiệu nhằm 
giảm thiểu và ngăn chặn ô nhiễm. Bài báo này 
trình bày chất l−ợng n−ớc và biến động cấu trúc 
quần x+ thực vật phù du trong hệ thống sông 
Nhuệ - Đáy. Mối liên quan giữa chất l−ợng n−ớc 
sông và quần x+ vi tảo đ−ợc thảo luận h−ớng tới 
việc sử dụng cấu trúc quần x+ vi tảo nh− một chỉ 
thị cho sự biến đổi chất l−ợng n−ớc. 
I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 
Để đánh giá chất l−ợng n−ớc sông Nhuệ - 
Đáy, 6 điểm nghiên cứu trên sông Nhuệ và Đáy 
đ+ đ−ợc lựa chọn: trên sông Đáy bao gồm Đập 
Phùng, Mai Lĩnh, Tế Tiêu, Cầu Quế và Cầu Đọ; 
trên sông Nhuệ: tại Khê Tang (điểm sau khi hợp 
l−u sông Tô Lịch - Nhuệ). Các mẫu trên đ−ợc 
lấy tại 6 vị trí vào các tháng 4, 6, 8 và 11 trong 
hai năm 2007 và 2008. Các chỉ tiêu nhiệt độ 
n−ớc, pH, ôxy hòa tan (DO), độ dẫn điện, độ 
đục, độ muối đ−ợc đo tại hiện tr−ờng bằng máy 
đo đa chỉ tiêu (HYDROLAB). Các mẫu n−ớc bề 
mặt đ−ợc thu và lọc qua giấy lọc Whatman 
GF/F tr−ớc khi đ−ợc phân tích tại Viện Hóa học 
các Hợp chất thiên nhiên, Viện Khoa học và 
Công nghệ Việt Nam. Hàm l−ợng các chất dinh 
d−ỡng (NO2, NO3, NH4, PO4, P tổng, Si) và Chl 
a đ−ợc xác định theo ph−ơng pháp của APHA 
[4] trên máy so màu Drel 2080 (Hach, Mỹ). 
Mẫu xác định thành phần thực vật nổi đ−ợc 
thu bằng l−ới vợt phù du (kích th−ớc lỗ 40 àm) 
sau khi kéo nhiều lần theo ph−ơng nằm ngang. 
Mẫu định l−ợng đ−ợc thu sau khi lọc một thể 
tích n−ớc sông nhất định qua l−ới vợt thực vật 
phù du. Mẫu thu đ−ợc đựng trong lọ nhựa và cố 
định ngay bằng formol (4%). Định loại loài theo 
các tài liệu phân loại đ+ có [5, 6, 7]. 
Phép phân tích hợp phần chính (Principal 
Component Analysis, PCA) đ−ợc sử dụng dựa 
trên phần mềm SPAD (version 5.6, Decisia, 
Paris, France). Phép phân tích này đ−ợc thực 
hiện dựa trên các thông số thủy lý, thủy hóa 
nhằm xác định mối t−ơng quan và nhân tố đóng 
vai trò quan trọng trong sự khác biệt về chất 
l−ợng n−ớc tại các điểm nghiên cứu trên sông 
Nhuệ - Đáy. 
II. KếT QUả Và THảO LUậN 
1. Các thông số thủy lý, thủy hoá môi 
tr−ờng n−ớc sông Nhuệ - Đáy 
Kết quả quan trắc chất l−ợng môi tr−ờng 
n−ớc sông Nhuệ - Đáy trong hai năm 2007 - 
2008 đ−ợc trình bày ở bảng 1. 
 88 
Bảng 1 
Giá trị trung bình (thấp nhất - cao nhất) của các thông số thủy lý và thủy hóa 
tại các điểm thu mẫu trên sông Nhuệ - Đáy giai đoạn 2007 - 2008 
Thông số Đập phùng Mai lĩnh Tế tiêu Cầu quế Cầu đọ Khê tang 
T (oC) 28,8 (23,8-32,0) 
28,4 
(23,4-31,0) 
29,9 
(23,8-35,3) 
26,5 
(17,1-34,3) 
26,3 
(16,4-33,8) 
26,0 
(17,2-31,7) 
pH 7,8 (7,0-8,4) 
7,2 
(6,5-9,0) 
7,1 
(6,7-7,9) 
7,5 
(6,7-8,8) 
7,5 
(6,6-9,1) 
7,8 
(6,7-10,5) 
DO (mg/l) 4,4 (2,2-7,2) 
1,1 
(0,3-1,8) 
3,1 
(2,5-4,4) 
2,9 
(1,2-7,9) 
2,5 
(0,8-5,8) 
1,0 
(0,1-4,8) 
Độ muối (‰) 0,1 
(0,1-0,2) 
0,2 
(0,1-0,3) 
0,1 
(0,1-0,2) 
0,1 
(0,1-0,2) 
0,2 
(0,1-0,2) 
0,2 
(0,1-0,4) 
Độ dẫn điện 
(àS/cm) 
281,3 
(221,4-318,0) 
341,3 
(233,7-499,9) 
238,1 
(170,2-326,6) 
286,8 
(179,4-392,8) 
319,3 
(204,8-414,1) 
461,0 
(225,9-747,1) 
Độ đục 
(NTU) 
21,7 
(10,4-49,2) 
19,6 
(10,1-29,3) 
45,3 
(34,7-56,2) 
23,9 
(10,3-39,5) 
25,4 
(13,3-49,9) 
103,8 
(25,1-745,0) 
N-NO2 (mg/l) 
0,040 
(0,005-0,140) 
0,029 
(0,001-0,140) 
0,057 
(0,001-0,094) 
0,099 
(0,001-0,299) 
0,107 
(0,001-0,304) 
0,020 
(0,001-0,140) 
N-NO3 (mg/l) 
0,308 
(0,027-0,710) 
0,208 
(0,001-0,610) 
0,562 
(0,032-1,601) 
1,033 
(0,040-2,570) 
0,967 
(0,090-2,590) 
0,196 
(0,010-0,742) 
N-NH4(mg/l) 
0,307 
(0,118-0,579) 
1,327 
(0,365-3,840) 
0,524 
(0,090-1,025) 
0,505 
(0,133-2,987) 
0,973 
(0,114-2,920) 
4,419 
(0,764-11,40) 
P-PO4
3-
(mg/l) 
0,047 
(0,001-0,088) 
0,089 
(0,020-0,180) 
0,054 
(0,010-0,104) 
0,038 
(0,001-0,098) 
0,056 
(0,001-0,206) 
0,854 
(0,001-3,149) 
T-P (mg/l) 0,941 (0,041-4,450) 
1,111 
(0,132-4,450) 
0,797 
(0,040-3,650) 
1,477 
(0,003-4,340) 
1,551 
(0,026-5,550) 
3,634 
(0,263-12,20) 
Si (mg/l) 
2,0 
(0,8-2,8) 
2,5 
(1,0-3,1) 
3,0 
(2,0-4,9) 
3,2 
(1,5-6,9) 
2,6 
(1,7-5,0) 
4,0 
(2,0-7,8) 
Chl a (àg/L) 12,0 (3,2-18,2) 
9,8 
(2,4-20,5) 
5,0 
(2,8-10,5) 
4,4 
(0,1-15,6) 
7,0 
(0,0-16,0) 
7,7 
(0,7-16,6) 
Mức ụ nhiễm (NH4, ủộ dẫn ủiện, PO4, Chl a)
O2
NO3
Yếu tố 1 (24.7%)
Yếu tố 2 (58.0%)
N-NH4
P-PO4
Ptổng-P
Độ ủục
Độ dẫn ủiện
SiO2
Độ muối
pH
Chl a
T
DO
N-NO3
Mai Lĩnh
Khờ Tang Tế Tiờu
Đọ
Quế
Phựng
Hình 1. Phân tích hợp phần (PCA) dựa trên các thông số thủy lý, thủy hoá 
tại 6 điểm trên sông Nhuệ - Đáy 
 89
Các kết quả cho thấy, tại các điểm quan trắc 
nhiệt độ n−ớc dao động từ 16,4 - 35,3oC, pH 
trung tính - kiềm (trung bình đạt 6,7). Hàm 
l−ợng ôxy hòa tan trung bình có giá trị cao nhất 
tại Đập Phùng (4,4 mg/L), th−ợng nguồn sông 
Đáy và giá trị trung bình thấp nhất đ−ợc ghi 
nhận tại điểm Mai Lĩnh (1,1 mg/L). Dọc theo 
dòng chảy về phía hạ l−u, giá trị DO giảm dần 
so với điểm th−ợng nguồn đạt 3,1 mg/L; 2,9 
mg/L và 3,5 mg/L (tại Tế Tiêu, Cầu Quế, Cầu 
Đọ t−ơng ứng). Độ dẫn điện tại các điểm quan 
trắc trên sông Đáy dao động trong khoảng rộng 
từ 170,2 àS/cm - 499,9 àS/cm, nh−ng vẫn thấp 
hơn nhiều so với điểm Khê Tang (747,1 àS/cm). 
Kết quả phân tích các muối vô cơ cho thấy, 
trong vùng th−ợng nguồn sông Đáy, tr−ớc khi 
hợp l−u với sông Nhuệ, hàm l−ợng muối amôni 
và phốtphát có xu h−ớng tăng dần. Hàm l−ợng 
chlorophyll tại Đập Phùng và Mai Lĩnh (đạt 
12,0 àg/L và 9,8 àg/L t−ơng ứng) cao hơn các 
điểm Cầu Đọ, Tế Tiêu và Cầu Quế (đạt 6,9 
mg/L, 5,0 mg/L và 4,6 mg/L, t−ơng ứng). Các 
thông số quan trắc trên sông Nhuệ tại điểm Khê 
Tang cao hơn đáng kể so với các điểm quan trắc 
trên sông Đáy (p < 0,05). 
Thông qua phép phân tích hợp phần chính 
(Principal component analysis, PCA), phân bố 
điểm lấy mẫu theo chất l−ợng n−ớc đ−ợc trình 
bày ở hình 1. Đây là một ph−ơng pháp thống kê 
đa biến số. Phép phân tích này cho biết nhân tố 
nào có vai trò quan trọng trong việc giải thích sự 
khác biệt về chất l−ợng n−ớc tại các điểm 
nghiên cứu. PCA chia chất l−ợng n−ớc tại 6 
điểm lấy mẫu thành 3 nhóm chính. Nhóm 1 
(Đập Phùng) đ−ợc đặc tr−ng bởi nồng độ ôxy 
hòa tan cao, hàm l−ợng các chất dinh d−ỡng 
thấp; đây là điểm đầu nguồn nên chất l−ợng 
n−ớc t−ơng đối sạch, đạt tiêu chuẩn n−ớc mặt. 
Nhóm 2 (Mai Lĩnh, Khe Tang) với đặc tr−ng 
hàm l−ợng N-NH4, P-PO4, độ dẫn, độ đục cao; tại 
đây nguồn n−ớc bị ô nhiễm nặng do tiếp nhận 
trực tiếp nguồn thải đổ vào. Nhóm 3 bao gồm 
các điểm Tế Tiêu, Cầu Quế và Cầu Đọ do có 
hàm l−ợng nitrit và nitrat khá t−ơng đồng,và chất 
l−ợng n−ớc vùng này đ−ợc cải thiện dần do quá 
trình tự làm sạch của dòng chảy. Qua các số liệu 
thu đ−ợc, có thể nhận thấy chất l−ợng n−ớc sông 
Nhuệ (điểm Khe Tang) và sông Đáy (điểm Mai 
Lĩnh) bị ô nhiễm tới mức báo động, đặc biệt là 
các muối dinh d−ỡng amôni và phốt phát vào 
mùa khô. Nồng độ ôxy hòa tan thấp tại hai điểm 
 Khe Tang và Tế Tiêu có thể liên quan đến 
việc gia tăng phân huỷ các hợp chất hữu cơ 
trong n−ớc sông. Tại hai điểm này, n−ớc sông 
có màu đen, dòng chảy chậm. 
2. Thành phần thực vật phù du và biến 
động mật độ thực vật nổi 
Thành phần khu hệ vi tảo sông Nhuệ - Đáy 
rất phong phú. Qua quá trình điều tra khảo sát 
chúng tôi đ+ phát hiện đ−ợc 170 loài và d−ới 
loài thuộc 5 ngành trong đó tảo silic (67 loài), 
tảo mắt (43 loài), ngành tảo lục (31 loài), vi 
khuẩn lam (26 loài) và tảo giáp (3 loài). Đa số 
các loài tảo quan sát đ−ợc là những loài có phân 
bố rộng, dạng đơn bào hoặc tập đoàn, thích nghi 
điều kiện n−ớc chảy chậm. 
Thành phần loài có sự biến động dọc theo 
dòng chảy từ th−ợng nguồn đến hạ l−u. Tại Đập 
Phùng, quần x+ thực vật nổi chủ yếu là các chi 
Aulacoseira, Cyclotella, Fragilaria (tảo silic), 
Pediastrum, Staurastrum (tảo lục) những chi tảo 
này th−ờng thấy ở những nơi nghèo dinh d−ỡng. 
ở những nơi bị ô nhiễm hữu cơ cao nh− Khê 
Tang và Mai Lĩnh, các loài −a sạch bị thay thế 
bởi các loài −a bẩn nh− các loài thuộc các chi 
Euglena, Phacus (tảo mắt), Oscillatoria, 
Spirulina, Merismopedia, Microcystis, Lyngbya 
(vi khuẩn lam) và một số loài tảo lục kích th−ớc 
nhỏ nh− Chlorella, Scenedesmus... Xuôi dần về 
hạ l−u (Cầu Quế, Cầu Đọ) các loài −a bẩn vẫn 
hiện diện nh−ng không chiếm −u thế (số loài tảo 
mắt và vi khuẩn lam giảm). Trong thời gian 
quan trắc, tần xuất bắt gặp tảo mắt và vi khuẩn 
lam là nhiều nhất. Các nghiên cứu tr−ớc đây 
[8, 9] cho thấy, sự có mặt các chi tảo nh− trên là 
chỉ thị cho vùng ô nhiễm hữu cơ, n−ớc phú 
d−ỡng với nồng độ nitơ và phốtpho cao. Kết quả 
nghiên cứu về thành phần loài trong hệ thống 
sông Đáy - Nhuệ trong nghiên cứu này phù hợp 
với một số kết quả đ+ công bố tr−ớc đây về chất 
l−ợng n−ớc sông Đáy - Nhuệ [2]. 
Biến động về số l−ợng tế bào thể hiện sự 
tăng hoặc giảm khả năng sinh tr−ởng của tảo. 
Khi gặp điều kiện thuận lợi, chúng tăng tr−ởng 
mạnh, đạt số l−ợng lớn. Biến động số l−ợng tế 
bào thực vật nổi trung bình theo thời gian trong 
hệ thống sông Nhuệ - Đáy đ−ợc trình bày tại 
hình 2. Số l−ợng tế bào thực vật nổi ghi nhận 
trong các đợt khảo sát năm 2007 và 2008 là 
khá cao, dao động từ 273 ì 106 đến 479 ì 106 
 90 
tế bào/L, thấp nhất vào mùa khô năm 2008 và 
cao nhất vào mùa m−a 2007. 
Nhìn chung, vào mùa khô hàm l−ợng 
khoáng trong n−ớc sông không cao, m−a ít, vi 
tảo nói chung đều kém phát triển nên số l−ợng 
tế bào thấp, ít biến đổi. Khi mùa m−a đến, n−ớc 
sông đ−ợc bổ sung các nguồn dinh d−ỡng khác 
nhau, đây chính là điều kiện thuận lợi cho vi tảo 
phát triển mạnh. Vì vậy, vào mùa m−a năm 
2007 và 2008 số l−ợng tế bào ở hệ thống sông 
Nhuệ - Đáy cao hơn mùa khô, t−ơng ứng đạt 
368 ì 106 tế bào/L và 230 ì 106 tế bào/L. 
0
100
200
300
400
500
Mựa khụ -07 Mựa mưa -07 Mựa khụ -08 Mựa mưa -08
M
ậ
tủ
ộ
tế
bà
o
x 
10
6
2007 2008
M
ậ
tủ
ộ
tế
bà
o
x 
10
6
Hình 2. Biến động mật độ thực vật phù du trung bình 
trong hệ thống sông Nhuệ - Đáy theo mùa trong hai năm 2007 và 2008. 
Mật độ tế bào thực vật nổi tại 6 điểm nghiên 
cứu dao động từ 5 ì 106 tế bào/L đến 152 ì 106 
tế bào/L. Mật độ tế bào thực vật phù du tại 
các điểm Đập Phùng, Mai Lĩnh và Khê Tang 
thấp hơn so với các điểm Tế Tiêu, Cầu Quế 
và Cầu Đọ. Số l−ợng tế bào đạt cao nhất tại 
hai điểm Tế Tiêu (mùa m−a) và Cầu Quế (mùa 
khô) có thể liên quan đến sự có mặt của các tập 
đoàn tế bào dạng sợi, bản hoặc các tế bào có 
kích th−ớc nhỏ mà điển hình là các chi 
Oscillatoria, Lyngbya, Sprulina, Merismopedia, 
Trachelomonas... 
0
50
100
150
200
250
300
Mựa khụ -2007 Mựa mưa -2007 Mựa khụ -2008 Mựa mưa -2008
Bacillariophyta Cyanobacteria Euglenephyta
Chlorophyta Dinophyta
M
ậ
tủ
ộ
tế
bà
o
x1
06
/L
M
ậ
tủ
ộ
tế
bà
o
x1
06
/L
Hình 3. Biến động số l−ợng tế bào các ngành tảo theo mùa trong hai năm 2007-2008 
 91
Biến động về số l−ợng tế bào giữa các 
nghành tảo đ−ợc trình bày ở hình 3. Vi khuẩn 
lam chiếm sinh khối lớn trong quần x+ thực vật 
nổi tại các thời điểm nghiên cứu, đặc biệt vào 
thời điểm mùa khô (250 ì 106 tế bào/L năm 
2007). Một số điều kiện thuận lợi nh− c−ờng độ 
chiếu sáng, nhiệt độ n−ớc sông cao... đ+ tạo điều 
kiện thuận lợi cho Vi khuẩn lam phát triển mạnh 
đặc biệt là các chi tảo đa bào dạng tập đoàn nh− 
Microcystis, Oscillatoria, Merispomedia... 
Ngoài ra, do đ−ợc cấu thành bởi nhiều tế 
bào xếp thành chuỗi dài hoặc tập hợp các đám 
lớn nên cho dù tần suất xuất hiện của nhóm 
VKL không nhiều nh−ng số l−ợng tế bào lại trội 
hơn hẳn so với các ngành tảo khác. Vào thời 
điểm mùa m−a số l−ợng tế bào vi khuẩn lam 
giảm dần thay vào đó là tảo lục phát triển mạnh 
và chiếm −u thế, điển hình là các chi Chlorella, 
Eudorina, Pandorina, Coelastrum, 
Crucigenia... Số l−ợng tế bào của ngành tảo silíc 
cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể so với các nhóm 
tảo khác dao động trong khoảng 25-150 ì 106 tế 
bào/L. 
III. KếT LUậN 
Từ những kết quả nghiên cứu chung về đặc 
tính môi tr−ờng n−ớc và cấu trúc quần x+ tảo 
silíc bám tại 6 điểm nghiên cứu trên sông Nhuệ 
- Đáy có thể rút ra một số kết luận sau: 
Chất l−ợng n−ớc hệ thống sông Đáy có xu 
h−ớng giảm dần từ th−ợng nguồn về hạ l−u, đặc 
biệt là các đoạn sông nhận n−ớc từ các nguồn 
thải không qua xử lý và đoạn sông sau khi nhận 
n−ớc sông Nhuệ. 
Thành phần khu hệ vi tảo sông Nhuệ - Đáy 
rất phong phú. Kết quả khảo sát cho thấy, đ+ 
phát hiện đ−ợc 170 loài và d−ới loài thuộc 5 
ngành trong đó tảo silíc có 67 loài, tảo mắt có 
43 loài, ngành tảo lục có 31 loài, tảo lam có 26 
loài và tảo giáp có 3 loài. Đa số các loài tảo 
quan sát đ−ợc là những loài có phân bố rộng, 
dạng đơn bào hoặc tập đoàn, thích nghi điều 
kiện n−ớc chảy chậm. 
Quần x+ thực vật nổi có mối t−ơng quan với 
chất l−ợng n−ớc. Đập Phùng, n−ớc sạch, chủ yếu 
là các chi Aulacoseira, Cyclotella, Fragilaria 
(tảo silic), Pediastrum, Staurastrum (tảo lục). ở 
những nơi bị ô nhiễm hữu cơ cao nh− Khe Tang 
và Mai Lĩnh, đ−ợc đặc tr−ng bởi các chi 
Euglena, Phacus (tảo mắt), Oscillatoria,
Spirulina, Merismopedia, Microcystis, Lyngbya 
(VKL)... Xuôi về hạ l−u các loài −a bẩn vẫn 
hiện diện nh−ng không chiếm −u thế (số loài tảo 
mắt và vi khuẩn lam giảm). 
 Số l−ợng tế bào giữa các ngành tảo biến 
động theo thời gian. Vào mùa khô biến động 
không đáng kể. Vào mùa m−a, có sự biến động 
lớn về số l−ợng tế bào giữa các ngành tảo. 
Lời cảm ơn: Công trình nghiên cứu này 
đ−ợc hoàn thành trong khuôn khổ dự án hợp tác 
Pháp Việt “Nghiên cứu chất l−ợng n−ớc l−u vực 
sông Đáy” và đề tài AUF 2092 RR 823-923. 
Tập thể tác giả xin chân thành cảm ơn Bộ Khoa 
học và công nghệ Việt Nam và Tổ chức các 
tr−ờng Đại học nói tiếng Pháp (AUF). 
TàI LIệU THAM KHảO 
1. Nghiem X. A., Le T. P. Q., Vu H. H., 
Luu T. N. M. and Duong T. T., 2010a: 
The wastewater quality from several 
industrial production branches and 
traditional production villages in the Day - 
Nhue river basin, North Vietnam. VNU 
Journal of Science, Earth Sciences, 26: 1-7. 
2. Nghiêm Xuân Anh, Lê Thị Ph−ơng 
Quỳnh, Vũ Hữu Hiếu, L−u Thị Nguyệt 
Minh, D−ơng Thị Thủy và Đặng Đình 
Kim, 2010b: Ô nhiễm hữu cơ môi tr−ờng 
n−ớc hệ thống sông Đáy - Nhuệ: hiện trạng 
và nguyên nhân. Tạp chí Khoa học và Công 
nghệ, 48(4A): 376-382. 
3. Lê Thị Ph−ơng Quỳnh, Nghiêm Xuân 
Anh, L−u Thị Nguyệt Minh, D−ơng Thị 
Thủy và Đặng Đình Kim, 2008: Hàm 
l−ợng các chất dinh d−ỡng (nitơ và phốtpho) 
trong n−ớc thải canh tác nông nghiệp trong 
l−u vực sông Đáy - Nhuệ. Tạp chí Khoa học 
và Công nghệ, 46(6A): 54-61. 
4. APHA (American Public Health 
Association), 1995: Standard Methods for 
the Examination of Water and Wastewater. 
5. D−ơng Đức Tiến, 2006: Phân loại Vi khuẩn 
lam ở Việt Nam, Nxb. Nông Nghiệp, 
Hà Nội. 
6. D−ơng Đức Tiến và Võ Hành, 1997: Tảo 
n−ớc ngọt Việt Nam - Phân loại bộ tảo Lục 
Chlorococcales. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 
 92 
7. Komárek J., Anagnostidis K., 1986: 
Modern approach to the classification 
system of cyanophytes. 2 - Chroococcales. - 
Arch. Hydrobiol. Suppl. 73/Algol. Stud., 43: 
157-226. 
8. Palmer C. M., 1980: Algae and water 
pollution. The identification, significance
and control of algae in water supplies and in 
polluted water. Castle House Publications 
Ltd, England. 
9. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, D−ơng 
Đức Tiến và Mai Đình Yên, 2002: Thủy 
sinh học các thủy vực n−ớc ngọt nội địa Việt 
Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
PHYTOPLANKTON COMMUNITIES AND WATER QUALITY 
IN THE NHUE - DAY RIVER SYSTEM 
DUONG THI THUY, VU THI NGUYET, HO TU CUONG, 
DANG DINH KIM, LE THI PHUONG QUYNH 
SUMMARY 
The Nhue-Day river system is a good example of peri-urban river which is strongly influenced by the 
human activites in the whole basin (basin area: 7949 km2). Recently, the water quality and biodiversity of this 
river system has been reduced due to receiving the wastewater from point and non-point sources in its basin. 
In this paper, the actual status of water environment quality and the variation of phytoplankton community 
structure have been investigated, in terms of species composition in the Nhue-Day river system. The monthly 
sampling surveys were organized during the period 2007 - 2008 at 5 sites along the Day river and at the Khe 
Tang in the Nhue river. In terms of water quality, the physico-chemical variables such as water temperature, 
pH, dissolved oxygen, turbidity, nitrate-nitrogen, nitrite-nitrogen, ammonia-nitrogen, total phosphorus, silica 
and Chl a were analyzed. The results showed that the water quality tended to decrease from the upstream to 
the downstream of river system, notably in the Day river section after receiving the Nhue river or receiving the 
industrial and domestic wastewater. During this period, the phytoplankton community investigation showed 
that a total of 170 phytoplankton species belonging Bacilariophyceae, Euglenophyceae, Chlorophyceae, 
Dinophyceae and Cyanobacteria were observed. Aulacoseira, Cyclotella, Fragilaria, Pediastrum, Staurastrum 
species were abundant in upstream and whereas Euglena, Phacus, Oscillatoria, Spirulina, Merismopedia, 
Microcystis, Lyngbya were clearly dominant in the polluted sites (downstream) of the Nhue - Day river 
system. The cell number of phytoplankton species varied much in both temporal and spatial ways, especially 
in the rainy season. Our results clearly revealed the close relationship between water quality, in terms of 
physico-chemical variables and the phytoplankton community structure, in terms of species composition in the 
Nhue-Day river system. The results of this study opened the posibility of utilization of phytoplankton 
community structure as bioindicator for assessing the water quality in Vietnam. 
Keywords. Day river, Nhue river, physico-chemical variables, phytoplankton, water quality. 
Ngày nhận bài: 29-8-2011 

File đính kèm:

  • pdfchat_luong_nuoc_va_quan_xa_thuc_vat_noi_he_thong_song_day_nh.pdf