Đa dạng di truyền dựa trên đặc điểm hình thái của quần thể sâm ngọc linh (panax vietnamensis ha et grushv.) ở Nam trà my, Quảng Nam
Sâm thuộc chi Panax, họ Araliaceae phân bố khắp thế giới từ Đông Á (Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản) đến Bắc Mỹ (Mỹ, Canada). Có 12 loài thuộc chi Panax nhưng chỉ có 5 loài là P.
ginseng, P. quinquefolius, P. notoginseng, P. japonicus và P. vietnamensis thường được sử dụng như
thuốc thảo dược nhờ hàm lượng saponin cao trong rễ củ [2]. P. ginseng phân bố ở vùng Đông
Bắc Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga nên thường được gọi là sâm phương Đông (Oriental
ginseng). P. quinquefolius được tìm thấy chủ yếu ở Bắc Mỹ (sâm Mỹ). P. japonicus vàP.
notoginseng là giống sâm của Nhật Bản và Trung Quốc. P. vietnamensis là giống của Việt Nam
[10]. Trong số đó, hoạt tính của 2 loài nhân sâm P. ginseng và P. quinquefolius trong phòng ngừa
hiệu quả nhiều bệnh khác nhau đã được chứng minh, bao gồm kích hoạt hệ thống miễn dịch,
chống lại ung thư [11], điều chỉnh lượng đường huyết [4], chống cao huyết áp [8], gia tăng sức
chịu đựng [3], giảm stress [12] và bảo vệ gan và thận [7].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đa dạng di truyền dựa trên đặc điểm hình thái của quần thể sâm ngọc linh (panax vietnamensis ha et grushv.) ở Nam trà my, Quảng Nam
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa họ ựnhiên; ͳͺͷͻ–ͳ͵ͺͺ Tập 127, Số 1C, 2018, Tr. 203–210; DOI: 10.26459/hueuni-jns.v127i1C.4908 *Liên hệ: tthhai@hueuni.edu.vn Nhận bài: 02–ͺ–2018; Hoàn thành phản biện: 20–ͺ–2018; Ngày nhận đăng: ʹͻ–ͺ–ʹͲͳͺ ĐA DẠNG DI TRUYỀN DỰA TRÊN ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA QUẦN THỂ SÂM NGỌC LINH (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) Ở NAM TRÀ MY, QUẢNG NAM Trương Thị Hồng Hải1*, Dương Thanh Thủy2, Đặng Thanh Long1, Hồ Thị Huyền Trân3, Nguyễn Mạnh Tuấn3 1 Viện Công nghệ sinh học, Đại học Huế, Tỉnh lộ 10, Phú Vang, Thừa Thiên Huế, Việt Nam 2 Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Việt Nam 3 Trung tâm Sâm Ngọc Linh Nam Trà My, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, Việt Nam Tóm tắt. Nghiên cứu này được tiến hành để đánh giá độ đồng nhất và đặc điểm hình thái của quần thể sâm Ngọc Linh ở Quảng Nam. Tổng cộng có 80 cá thể được thu thập từ các khu vực khác nhau trên đỉnh Ngọc Linh của Quảng Nam được mô tả chi tiết về mặt hình thái. Các mẫu thu thập có độ đồng đều cao và thuộc cùng 1 nhóm di truyền. Số lá, chiều dài và chiều rộng lá chét có thể sử dụng như những đặc điểm hình thái quan trọng để đánh giá và chia bộ mẫu giống thành các phân nhóm nhỏ. Từ khóa: đa dạng di truyền, đặc điểm hình thái, Quảng Nam, Sâm Ngọc Linh 1 Đặt vấn đề Sâm thuộc chi Panax, họ Araliaceae phân bố khắp thế giới từ Đông Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản) đến Bắc Mỹ (Mỹ, Canada). Có 12 loài thuộc chi Panax nhưng chỉ có 5 loài là P. ginseng, P. quinquefolius, P. notoginseng, P. japonicus và P. vietnamensis thường được sử dụng như thuốc thảo dược nhờ hàm lượng saponin cao trong rễ củ [2]. P. ginseng phân bố ở vùng Đông Bắc Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga nên thường được gọi là sâm phương Đông (Oriental ginseng). P. quinquefolius được tìm thấy chủ yếu ở Bắc Mỹ (sâm Mỹ). P. japonicus vàP. notoginseng là giống sâm của Nhật Bản và Trung Quốc. P. vietnamensis là giống của Việt Nam [10]. Trong số đó, hoạt tính của 2 loài nhân sâm P. ginseng và P. quinquefolius trong phòng ngừa hiệu quả nhiều bệnh khác nhau đã được chứng minh, bao gồm kích hoạt hệ thống miễn dịch, chống lại ung thư [11], điều chỉnh lượng đường huyết [4], chống cao huyết áp [8], gia tăng sức chịu đựng [3], giảm stress [12] và bảo vệ gan và thận [7]. Panax vietnamensis Ha et Grushv. (sâm Ngọc Linh) còn được gọi với những tên khác như sâm Việt Nam, Sâm khu năm (sâm K5), Thuốc dấu, Củ Ngải rợm con (Xê Đăng), Sâm Cang (Sâm đắng – Tiếng Xê Đăng) [1]. Sâm Ngọc Linh chỉ được phát hiện ở độ cao 1.200m trở lên, đạt mật độ cao nhất ở khoảng từ 1.700–2.000 m dưới tán rừng già. Cho đến nay chỉ có núi Ngọc 207 Trương Thị Hồng Hải và Cs. Tập 1ʹ, Số ͳǡʹͲͳͺ 204 Linh ở hai tỉnh Kon Tum và Quảng nam là có nhân sâm này. Hiện nay, sâm Ngọc Linh đang bị khai thác bừa bãi, đi kèm đó là tình trạng suy giảm rừng nguyên sinh tự nhiên. Thực trạng đó làm sâm Ngọc Linh trở nên cực hiếm ngoài tự nhiên. Chính vì vậy, tỉnh Kon Tum và Quảng Nam – nơi có điều kiện thời tiết và thổ nhưỡng thích hợp để trồng sâm Ngọc Linh đang có những chiến lược nhằm phát triển vùng loài dược liệu này. Do đó, việc thu thập, lưu giữ, đánh giá và tư liệu hóa nguồn gen là rất cần thiết nhằm định hướng cho việc bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh một cách hiệu quả Nghiên cứu đa dạng quần thể là yếu tố rất quan trọng để phát triển các chiến lược bảo tồn các loài nhân sâm. Đánh giá đặc điểm hình thái học bên ngoài là bước đầu tiên và đơn giản nhất để đánh giá đa dạng di truyền. Thông tin đa dạng di truyền là thông tin quan trọng cho các mục đích khác nhau như xác định khác biệt giữa các cá thể nghiên cứu nhằm đa dạng nguồn gen phục vụ cho công tác chọn tạo giống mới [6] hoặc đánh giá độ thuần, độ đồng nhất của nguồn giống [8]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập sâm Ngọc Linh từ các địa điểm khác nhau trên đỉnh Ngọc Linh của tỉnh Quảng Nam, sau đó đánh giá đặc điểm hình thái trên bộ mẫu thu thập nhằm đánh giá độ đồng nhất và xác định các đặc điểm hình thái của sâm Ngọc Linh – Quảng Nam, làm căn cứ để chọn lọc và phát triển vườn giống cây đầu dòng. 2 Vật liệu, nội dung và phương pháp 2.1 Vật liệu 80 cá thể sâm Ngọc Linh được thu thập từ các địa điểm khác nhau của núi Ngọc Linh, Huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam được tuyển chọn và trồng tại trại sâm Tăk Ngo của huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam nhằm đánh giá đặc điểm và đa dạng hình thái của nguồn mẫu. 2.2 Phương pháp 18 tính trạng liên quan đến hình thái thân, lá, hoa, quả và củ của tập đoàn 80 cá thể mẫu giống được đánh giá và phân loại dựa trên “Sổ tay hướng dẫn để tiến hành đánh giá độ khác biệt, tính đồng nhất và ổn định của nhân sâm Panax ginseng C.A., Mey” của Liên minh Bảo vệ Các giống cây trồng mới (UPOV – International Union for the Protection of new Varieties of plants) [5] (Bảng 1). Xử lý số liệu: Phân tích thành phần chính (Principle component analysis – PCA) được sử dụng để đánh giá biến động của các đặc điểm hình thái giữa các cá thể nghiên cứu. Phương pháp phân cụm (cluster analysis) được xây dựng dựa trên khoảng cách Euclidean để đánh giá mối quan hệ giữa các cá thể nghiên cứu. Từ đó, đánh giá được mức độ đồng nhất của quần thể 8 ǤǤǤ Tập 127, Số 1C, 2Ͳͳͺ 205 sâm Ngọc Linh. Số liệu được tổng hợp và xử lý trung bình và sai số bằng Excel. Các phân tích đa biến được tiến hành trên phần mềm Rstudio. Bảng 1. Đặc điểm hình thái và phân loại các đặc điểm hình thái nhân sâm Ngọc Linh Tính trạng Viết tắt Đơn vị tính Phân loại Đặc điểm hình thái thân và lá Chiều dài thân DT cm 3. Ngắn (≤ 20 cm); 5. Trung bình (21–39 cm); 7. Dài (≥ 40 cm) Số lá trên cây SL lá 3. Ít (3 lá); 5. Trung bình (4 lá); 7. Nhiều (5 lá) Chiều dài cuống lá DCL cm 3. Ngắn (≤ 6 cm); 5. Trung bình (7–8 cm); 7. Dài (≥ 9 cm) Kiểu đính cuống lá vào thân KDC 1. Đứng; 3. Đứng vừa phải; 5. Trải ngang Cường độ xanh của lá XL 3. Xanh sáng; 5. Xanh trung bình; 7. Xanh đậm Chiều dài lá chét trung tâm DLC cm 3. Ngắn (≤ 7 cm); 5. Trung bình (8–12 cm); 7. Dài (≥ 13 cm) Chiều rộng lá chét trung tâm RLC cm 3. Hẹp (< 3 cm); 5. Trung bình (3–4 cm); 7. Rộng (> 4 cm) Hình dạng lá chét trung tâm HDLC 1. Hình elip hẹp; 2. Hình elip; 3. Hình trứng; 4. Hình thìa Hình dạng mặt cắt ngang lá chét trung tâm CNLC 1. Lõm; 2. Phẳng; 3. Lồi Màu lá già MLG 1. Vàng; 2. Nâu; 3. Đỏ Đặc điểm hình thái hoa Chiều dài cuống hoa DCH cm 3. Ngắn (≤ 13 cm); 5. Trung bình (14–21 cm); 7. Dài (≥ 22 cm) Cụm hoa CH 1. Đơn giản, 2. Trung gian; 3. Phức tạp Kiểu đính của hoa trong cụm hoa KDH 1. Rẻ quạt; 2. Ngang; 3. Xòe rộng Đặc điểm hình thái quả Màu quả chín MQ 1. Vàng; 2. Hồng; 3. Cam; 4. Đỏ Dạng quả DQ 1. Tròn; 2. Tròn và số tám Đặc điểm hình thái củ Đường kính củ DKC cm 3. Mỏng (≤ 1 cm); 5. Trung bình (1,1–1,4 cm); 7. Dày (≥ 1,5 cm) Chiều dài củ chính DC cm 3. Ngắn (≤ 5 cm); 5. Trung bình (5,1–6,9 cm); 7. Dài (≥ 7 cm) Màu củ chính MC 1. Trắng; 2. Vàng; 3. Xám 209 Trương Thị Hồng Hải và Cs. Tập 1ʹ, Số ͳǡʹͲͳͺ 206 3 Kết quả và thảo luận Đa dạng hình thái và tỷ lệ % mẫu giống trong các phân nhóm được thể hiện ở Bảng 2. Trong số 9 tính trạng liên quan đến hình thái lá và thân có 3 tính trạng không có sự khác biệt giữa các mẫu giống. Tất cả mẫu giống đều có lá chét trung tâm hình thìa, mặt cắt ngang của lá chét trung tâm phẳng và khi lá già màu sắc chuyển từ xanh sang vàng. 45% cá thể phân tích có chiều dài thân trung bình, 70% số mẫu mang 5 lá trên thân; 51,25% có chiều dài cuống lá trung bình với kiểu đính cuống chủ yếu là đứng vừa phải (60%); chiều dài và chiều rộng lá chét trung tâm tập trung ở nhóm trung bình với tỷ lệ cá thể lần lượt là 53,75% và 76,25%. Màu sắc lá dao động từ xanh sáng (18,75%) đến xanh đậm (26%); tập trung nhiều nhất vẫn là các cá thể có màu sắc lá xanh trung bình (55%). Tính trạng về hình thái hoa và quả ít có sự đa dạng, chỉ có tính trạng chiều dài cuống hoa và dạng quả là có sự biến động giữa các mẫu nghiên cứu. Cụm hoa, kiểu đính hoa trong cụm và màu sắc quả chín không có sự khác biệt. Tất cả các mẫu giống đều có cụm hoa đơn giản, kiểu đính của hoa trong cụm là kiểu rẻ quạt và màu sắc của quả chín là màu đỏ. Tất cả các cá thể sâm đều có củ chính màu xám; 81,25% và 62,5% mẫu giống có đường kính và chiều dài củ trung bình. Với 11 tính trạng có sự sai khác, phân tích thành phần chính đã được sử dụng để đánh giá về độ biến động và đóng góp của các tính trạng này vào mức độ khác biệt của các cá thể nghiên cứu. Sáu thành phần chính đầu tiên có giá trị riêng (eigen value) lớn hơn 1,0 và các thông số liên quan được trình bày ở Bảng 3. Thành phần chính 1 chiếm 18,344% sự khác biệt, chủ yếu được xác định bởi các đặc điểm về lá, trong đó chiều dài lá chét và chiều rộng lá chét là 2 tính trạng quan trọng và có độ biến động cao nhất. Thành phần chính 2 chiếm 13,321% sự khác biệt; thành phần chính này tương quan với đường kính củ và số lá. Hai thành phần chính này chiếm 31,665% tổng số biến động Các đặc điểm tương quan lớn với các thành phần chính này đã giúp chúng tôi xác định các đặc điểm hình thái quan trọng nhất để nhận dạng và mô tả toàn diện sâm Ngọc Linh ở Quảng Nam (Bảng 3). Sử dụng thuật toán phân cụm K-mean để phân chia các cá thể nghiên cứu vào các cụm khác nhau (K), kết quả đã chỉ ra rằng số cụm tối ưu cho 80 cá thể sâm Ngọc Linh là K=1. Điều này có nghĩa là các cá thể sâm Ngọc Linh có độ đồng đều cao. Tuy nhiên, dựa trên sơ đồ cây về mối quan hệ của 80 mẫu giống sâm Ngọc Linh có thể chia nhỏ thành 3 phân nhóm, trong đó phân nhóm B là phân nhóm chiếm ưu thế với 73 cá thể.Đặc biệt, có các cá thể giống hệt nhau ở các đặc điểm hình thái như cá thể NL32, NL24 và NL13. Đây chính phân nhóm mang các cá thể sâm Ngọc Linh của tỉnh Quảng Nam. Theo đó, nhóm này có các đặc điểm nhận biết cơ bản và khác biệt sau: số lá trên thân là 4,77, chiều dài lá chét trung tâm thuộc nhóm trung bình 9,32 cm với tỷ lệ dài/rộng của lá chét trong khoảng 2,4–2,9 (Hình 1 và Bảng 4). 210 ǤǤǤ Tập 127, Số 1C, 2Ͳͳͺ 207 Hình 1. DENDROGRAM thể hiện mối quan hệ của 80 cá thể sâm Ngọc Linh dựa trên khoảng cách Euclidean. A, B, C là các phân nhóm Bảng 2. Tỷ lệ % mẫu giống trong các phân nhóm dựa trên các đặc điểm hình thái Tính trạng Phân nhóm tính trạng Tỷ lệ mẫu giống (%) Tính trạng Phân nhóm tính trạng Tỷ lệ mẫu giống (%) Chiều dài thân Ngắn (≤20 cm) 31,25 Hình dạng lá chét trung tâm Thìa 100,00 Trung bình (21–39 cm) 45,00 Hình dạng cắt mặt ngang lá chét trung tâm Phẳng 100,00 Dài (≥ 40 cm) 23,75 Màu lá già Vàng 100,00 Số lá Ít (3 lá) 3,75 Chiều dài cuống hoa Ngắn (≤ 13 cm) 10,00 Trung bình (4 lá) 26,25 Trung bình (14–21 cm) 56,25 Nhiều (5 lá) 70,00 Dài (≥ 22 cm) 33,75 Chiều dài cuống lá Ngắn (≤ 6 cm) 26,25 Cụm hoa Đơn giản 100,00 Trung bình (7– 8 cm) 51,25 Kiểu đính của hoa trong cụm Rẻ quạt 100,00 Dài (≥ 9 cm) 22,50 Màu quả chín Đỏ 100,00 Kiểu đính cuống lá vào thân Trải ngang 40,00 Dạng quả Tròn 63,75 Đứng vừa phải 60,00 Tròn và số tám 36,25 Cường độ xanh của lá Xanh sáng 18,75 Đường kính củ Mỏng (≤ 1 cm) 16,25 Xanh trung bình 55,00 Trung bình (1,1–1,4 cm) 81,25 Xanh đậm 26,25 Dày (≥ 1,5 cm) 2,5 Chiều dài lá chét Ngắn (≤ 7 cm) 36,25 Chiều dài củ Ngắn (≤ 5 cm) 5,00 211 Trương Thị Hồng Hải và Cs. Tập 1ʹ, Số ͳǡʹͲͳͺ 208 trung tâm Trung bình (8– 12 cm) 53,75 chính Trung bình (5,1–6,9 cm) 62,50 Dài (≥ 13 cm) 10,00 Dài (≥ 7 cm) 32,50 Chiều rộng lá chét trung tâm Ngắn (<3 cm) 13,75 Màu củ chính Xám 100,00 Trung bình (3– 4 cm) 76,25 Dài (> 4 cm) 10,00 Bảng 3. Các chỉ số trong phân tích thành phần chính của 11 tính trạng có sự khác biệt. Thành phần chính 1 2 3 4 5 6 Giá trị riêng (eigen value) 2,018 1,465 1,294 1,217 1,118 1,021 Tỷ lệ % giải thích sự biến động tổng số 18,344 13,321 11,765 11,061 10,168 9,285 Eigen vector DT 0,039 0,004 0,127 0,190 0,235 0,038 SL 0,121 0,310 0,054 0,011 0,159 0,083 DCL 0,111 0,071 0,075 0,290 0,041 0,013 KDC 0,033 0,118 0,248 0,268 0,079 0,000 XL 0,245 0,202 0,247 0,004 0,070 0,001 DLC 0,741 0,087 0,013 0,006 0,056 0,000 RLC 0,685 0,111 0,000 0,017 0,040 0,003 DCH 0,002 0,121 0,014 0,084 0,208 0,399 DQ 0,034 0,086 0,011 0,123 0,146 0,400 DKC 0,001 0,318 0,074 0,027 0,023 0,083 DC 0,005 0,037 0,430 0,197 0,061 0,001 Bảng 4. Đặc điểm hình thái của 3 phân nhóm Tính trạng Phân nhóm A B C Số cá thể trong cụm 1 73 6 Chiều dài thân (cm) 43,00 ± 0,00 28,90 ± 9,10 20,33 ± 4,44 Số lá trên cây (lá) 4,00 ± 0,00 4,77 ± 0,36 3,50 ± 0,50 Chiều dài cuống lá (cm) 6,00 ± 0,00 7,58 ± 1,07 8,17 ± 0,56 Kiểu đính cuống lá vào thân Đứng vừa phải Đứng vừa phải (56,2%) Trải ngang (42,8%) Đứng vừa phải Cường độ xanh của lá Xanh đậm Xanh sáng (20,5%) Xanh trung bình (60,3%) Xanh đậm 212 ǤǤǤ Tập 127, Số 1C, 2Ͳͳͺ 209 Xanh đậm (19,2%) Chiều dài lá chét trung tâm (cm) 7,00 ± 0,00 9,32 ± 2,01 7,17 ± 0,94 Chiều rộng lá chét trung tâm (cm) 3,00 ± 0,00 3,49 ± 0,56 3,00 ± 0,33 Tỷ lệ dài/rộng lá chét 2,33 ± 0,00 2,65 ± 0,27 2,41 ± 0,29 Hình dạng lá chét trung tâm Thìa Thìa Thìa Hình dạng mặt cắt ngang lá chét trung tâm Phẳng Phẳng Phẳng Màu lá già Vàng Vàng Vàng Chiều dài cuống hoa (cm) 26,00 ± 0,00 19,66 ± 3,27 22,00 ± 3,33 Cụm hoa Đơn giản Đơn giản Đơn giản Kiểu đính của hoa trong cụm hoa Rẻ quạt Rẻ quạt Rẻ quạt Màu quả chín Đỏ Đỏ Đỏ Dạng quả Tròn Tròn (61,6%) Tròn và số tám (38,4%) Tròn (83%) Tròn và số tám (17%) Đường kính củ (cm) 1,20 ± 0,00 1,23 ± 0,10 1,13 ± 0,17 Chiều dài củ chính (cm) 5,00 ± 0,00 6,58 ± 0,48 7,08 ± 0,17 4 Kết luận Chúng tôi đã đánh giá được đặc điểm hình thái của 80 cá thể sâm Ngọc Linh thu được ở các địa điểm trồng sâm khác nhau ở huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Trong số 18 tính trạng hình thái theo dõi thì có đến 11 tính trạng có sự khác biệt giữa các cá thể sâm nghiên cứu, sáu thành phần chính đầu tiên của 11 tính trạng khác nhau có giá trị riêng (eigen value) lớn hơn 1,0. Sử dụng thuật toán phân cụm K-mean để phân chia 80 cá thể cho thấy chỉ có 1 cụm được hình thành (K = 1), nhưng phân thành 3 nhóm khi xây dựng cây phát sinh di truyền trong đó phân nhóm B là phân nhóm chiếm ưu thế với 73 cá thể (cá thể sâm Ngọc Linh phân bố trên đỉnh núi Ngọc Linh, xã Tăk Ngo của huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam) với các đặc điểm nhận biết cơ bản và khác biệt sau: số lá trên thân là 4,77, chiều dài lá chét trung tâm thuộc nhóm trung bình 9,32 cm với tỷ lệ dài/rộng của lá chét trong khoảng 2,4–2,9. Tài liệu tham khảo 1. Bộ y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam. Bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh. In: Hội Thảo Bảo Tồn Và Phát Triển Sâm Ngọc Linh. ; 2003 2. Choi H-W, Koo D-H, Bang K-H, Paek K-Y, Seong N-S, Bang I-W. FISH and GISH Analysis of the Genomic Relationships among Panax Species. Genes Genomics. 2009, 31(1):99–105. 213 Trương Thị Hồng Hải và Cs. Tập 1ʹ, Số ͳǡʹͲͳͺ 210 3. De Andrade E, De Mesquita A, De Claro J, et al. Study of the efficacy of Korean Red Ginseng in the treatment of erectile dysfunction. Asian J Androl. 2007; 9:241–244. 4. Dey L, Xie J, Wang A, Wu J, Maleckar S, Yuan C. Anti-hyperglycemic effects of ginseng: comparison between root and berry. Phytomedicine. 2003; 10:600–605. 5. International union for the protection of new varieties of plants (UPOV). Ginseng.; 2017. 6. Jo IH, Lee SH, Kim YC, Kim DH., Kim HS, Kim KH, Chung JW, Bang KH. De novo transcriptome assembly and the identification of gene-associated single-nucleotide polymorphism markers in Asian and American ginseng roots. Mol Genet Genomics. 2015; 2903:1055–1065. 7. Kang, KS, Kim H, Yamabe N, Park J, Yokozawa T. Preventive effect of 20(S)-ginsenoside Rg3 against lipopolysaccharide-induced hepatic and renal injury in rats. Free Radic Res. 2007; 41:1181–1188. 8. Kim S, Park K. Effects of Panax ginseng extract on lipid metabolism in humans. Pharmacol Res. 2003; 48:511–513. 9. Kim YC, Kim JU, Lee JW, et al. The Classification of the Morphological Characteristics of Aerial Vegetative Tissues in a Large Germplasm Collection of Korean Ginseng (panax sp.). J Fac Agr, Kyushu Univ,. 2017; 62(1):69–74. 10. Pua E. Transgenic Crops VI. Biotechnology in Agriculture and Forestry.; 2007. 11. Shin H, Kim Y, Yun T, Morgan G, Vainio H. The cancer-preventive potential of Panax ginseng: a review of human and experimental evidence. Cancer Causes Control. 2001; 11:565–576. 12. Wang L, Lee T. Effect of ginseng saponins on cold tolerance in young and elderly rats. Planta Med. 2000; 66:144–147. GENETIC DIVERSITY BASED ON MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF NGOC LINH GINSENG (Panax vietnamensis Ha et Grushv.)AT NAM TRA MY, QUANG NAM Truong Thi Hong Hai1*, Duong Thanh Thuy2, Dang Thanh Long1, Ho Huyen Tran3, Nguyen Manh Tuan3 1Institute of Biotechnology, Hue University, Vietnam 2University of Agriculture and Forestry, Hue University, Vietnam 3Ngoc Linh Gingsen Center of Nam Tra My District, Nam Tra My, Quang Nam, Vietnam Abstract. This study was conducted to assess the uniformity and morphological characteristics of Ngoc Linh Ginseng at Nam Tra My, Quang Nam, Vietnam. A total of 80 individuals collected from different areas of the Ngoc Linh mountain and were subjected to adetailed morphological characteristics description. Most of the ginseng individuals in population were highly uniform and belonged to onegenetic group. The number of leaves and leaf length and width could be used as important morphological characteristics for evaluating and dividing individuals into subgroups. Keywords: Ngoc Linh ginseng, Quang Nam, morphological characteristics, genetic diversity 214
File đính kèm:
- da_dang_di_truyen_dua_tren_dac_diem_hinh_thai_cua_quan_the_s.pdf