Đặc điểm một số đa hình của gen IL - 1B và IL - 10 và mối liên quan với nhiễm helicobacter pylori trên người Việt Nam

Năm 1982, Helicobacter pylori lần đầu tiên

được phân lập và nghiên cứu từ niêm mạc dạ

dày người bởi Barry Marshall và Robin Warren.

Kết quả từ các cuộc nghiên cứu này cho thấy có

mối liên hệ bệnh nguyên giữa H. pylori và các

bệnh dạ dày(15). Các nghiên cứu được thực hiện

liên tục 23 năm sau đó đã góp phần chứng minh

các kết quả đầu tiên của Marshall và Warren, và

giúp họ nhận được giải Nobel về y học vào năm

2005. Ngày nay H. pylori được xem là nguyên

nhân của viêm, loét và ung thư dạ dày(10).

Interleukin-1 beta (IL-1B) là một cytokine

tiền viêm điển hình và được kích hoạt bởi các

chất tiết từ các vi sinh vật hoặc các yếu tố khác

như tăng áp lực thẩm thấu, các tổn thương do

nhiệt hoặc CRP (C Reactive Protein). Các nội

độc tố lipopolysaccharide của vi khuẩn có thể

kích hoạt cơ thể sản xuất ra một lượng lớn IL-

1B và IL-1B khi đươc sản xuất lại kích hoạt sản

xuất interleukin-8 (IL-8) và một số cytokine

khác dẫn đến hình thành phản ứng viêm.

Ngoài ra IL-1B còn là một chất ức chế acid cực

mạnh tại niêm mạc dạ dày. Đối ngược với IL-

1B là IL-10, IL-10 là một cytokine chống viêm,

làm giãm tác dụng tiền viêm của IL-1B. Vì vậy

IL-10 cũng gián tiếp ảnh hưởng đến việc tiết

acid của niêm mạc dạ dày(4)

pdf 7 trang dienloan 3640
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm một số đa hình của gen IL - 1B và IL - 10 và mối liên quan với nhiễm helicobacter pylori trên người Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm một số đa hình của gen IL - 1B và IL - 10 và mối liên quan với nhiễm helicobacter pylori trên người Việt Nam

Đặc điểm một số đa hình của gen IL - 1B và IL - 10 và mối liên quan với nhiễm helicobacter pylori trên người Việt Nam
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 566
ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ ĐA HÌNH CỦA GEN IL-1B VÀ IL-10 VÀ MỐI LIÊN QUAN 
VỚI NHIỄM HELICOBACTER PYLORI TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM 
Hà Mai Dung*, Hoàng Thị Thu Hà**, Phạm Thị Minh Hồng*** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori xảy ra khoảng 50% dân số thế giới. Gần đây yếu tố di truyền 
được xác định là một yếu tố tham gia vào quá trình bệnh sinh của các bệnh nhiễm trùng. Trong nghiên cứu này 
chúng tôi nghiên cứu một số đa hình của gen IL-1B và IL-10 và mối liên quan giữa các đa hình này với nhiễm H. 
pylori trên người Việt. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu gồm 153 người Việt dân tộc Kinh tuổi 19 đến 28 bao gồm 
41% nam và 59% nữ. DNA được ly trích từ máu toàn phần. Các đa hình của gen IL-1B và IL-10 được xác định 
bằng kỹ thuật Sequenom MassARRAY iPLEX Gold Platform. Tình trạng nhiễm H. pylori được xác định bằng in 
house ELISA test kit. GraphPad InStat 3 được dùng để tính giá trị p và OR. 
Kết quả: 1) Tỉ lệ nhiễm H. pylori của mẫu là 43.8% 2) Đối tượng mang allele IL-1B-511 C và allele IL-1B-
1473 G cho thấy nhiễm H. pylori cao 2,2 đến 2,6 lần so với đối tượng mang allele IL-1B-511 T và allele IL-1B-
1473 C. Đối với gen IL-1B-1473, người mang kiểu gen C/C cho thấy nhiễm H.pylori cao gấp 4 lần so với người 
mang kiểu gen G/G. 
Kết luận: Có mối liên quan giữa một số đa hình của gen IL-1B-511 và IL-1B-1473 với nhiễm H. pylori trên 
người Việt. 
Từ khóa: IL-1B, IL-10, đa hình gen, nhiễm H. pylori, người Việt Nam. 
ABSTRACT 
SPECIFIC POLYMORPHISMS OF IL-1B AND IL-10 AND HELICOBACTER PYLORI INFECTION IN 
VIETNAMESE SUBJECTS 
Ha Mai Dung, Hoang Thi Thu Ha, Pham Thi Minh Hong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 566 - 571 
Background: Helicobacter pylori infects 50% of the worlds’ population. Recently, the role of host genetic 
factors is emerging as a factor in infectious diseases. In this study, specific SNPs of IL-1B and IL-10 were 
examined to determine if there is any association between these SNPs and H. pylori infection in Vietnamese 
subjects. 
Subjects and methods: 153 healthy Kinh Vietnameses, age between 19 to 28 including 41% males and 59% 
females were included in this study. DNA was isolated from whole blood. Genotyping of SNPs in IL-1B-511 C>T, 
IL-1B-1473 C > G, IL-10-1082 G > A, IL-10-592 C > A were determined by the Sequenom MassARRAY iPLEX 
Gold Platform technique. H. pylori infection status was evaluated by an in house H. pylori IgG ELISA kit. The p 
and OR values were calculated by using two sides Fisher Exact test and GraphPad InStat 3. 
Results: 1) The H. pylori infection prevalence of the sample was 43.8% 2) Subjects carrying the C allele of 
IL-1B-511 and the G allele of IL-1B-1473 were found to be 2.2 and 2.6 times, respectively, more likely to be 
infected with H. pylori than subjects who carried the T allele of IL-1B-511 and the C allele of IL-1B-1473 (OR=2.2 
*Trường Đại Học Quốc tế - Đại Học Quốc Gia TPHCM **Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương 
***Trường Đại Học Y Dược TPHCM 
Tác giả liên lạc: TS BS Hà Mai Dung. ĐT: 0903303542 Email: maidung.ha@sickkids.ca 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 567
(1.1-4.7), P=0.046 and OR=2.6 (1.1-6.1), p=0.03 respectively). Compared to the C/C genotype carriers of IL-1B-
1473, the G/G genotype carriers were shown to be 4 times more likely to get a H. pylori infection (OR=4.0 (1.6-
10.3), P=0.004). 
Conclusion: An association between IL-1B-511 and IL-1B-1473 SNPs and H. pylori infection in Vietnamese 
is firstly reported. 
Key words: IL-1B, IL-10, Genetic polymorphism, H. pylori infection, Vietnamese 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Năm 1982, Helicobacter pylori lần đầu tiên 
được phân lập và nghiên cứu từ niêm mạc dạ 
dày người bởi Barry Marshall và Robin Warren. 
Kết quả từ các cuộc nghiên cứu này cho thấy có 
mối liên hệ bệnh nguyên giữa H. pylori và các 
bệnh dạ dày(15). Các nghiên cứu được thực hiện 
liên tục 23 năm sau đó đã góp phần chứng minh 
các kết quả đầu tiên của Marshall và Warren, và 
giúp họ nhận được giải Nobel về y học vào năm 
2005. Ngày nay H. pylori được xem là nguyên 
nhân của viêm, loét và ung thư dạ dày(10). 
Interleukin-1 beta (IL-1B) là một cytokine 
tiền viêm điển hình và được kích hoạt bởi các 
chất tiết từ các vi sinh vật hoặc các yếu tố khác 
như tăng áp lực thẩm thấu, các tổn thương do 
nhiệt hoặc CRP (C Reactive Protein). Các nội 
độc tố lipopolysaccharide của vi khuẩn có thể 
kích hoạt cơ thể sản xuất ra một lượng lớn IL-
1B và IL-1B khi đươc sản xuất lại kích hoạt sản 
xuất interleukin-8 (IL-8) và một số cytokine 
khác dẫn đến hình thành phản ứng viêm. 
Ngoài ra IL-1B còn là một chất ức chế acid cực 
mạnh tại niêm mạc dạ dày. Đối ngược với IL-
1B là IL-10, IL-10 là một cytokine chống viêm, 
làm giãm tác dụng tiền viêm của IL-1B. Vì vậy 
IL-10 cũng gián tiếp ảnh hưởng đến việc tiết 
acid của niêm mạc dạ dày(4). 
Gần đây các đa hình gen, đặc biệt là các điểm 
đa hình đơn nucleotide (Single Nucleotide 
Polymorphism hay SNP) như IL-1B-511, IL-1B-
1473, IL-10-1082 và IL-10-592 được ghi nhận có 
liên quan đến một số bệnh lý bao gồm cả ung 
thư dạ dày(4,11). Các SNP này cũng cho thấy có 
liên quan đến sự tăng nhạy cảm với nhiễm 
khuẩn H. pylori(18). 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát 
tần suất nhiễm H. pylori của mẫu, các đặc điểm 
của các SNP IL-1B-511, IL-1B-1473, IL-10-1082 và 
IL-10-592 trên người Việt Nam và mối liên quan 
giữa các SNP này với nhiễm H. pylori. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Một trăm năm mươi ba sinh viên khoẻ mạnh 
thuộc dân tộc Kinh đang theo học tại trường Đại 
Học Quốc Tế - Đại Học Quốc Gia TPHCM được 
thông báo về đề tài nghiên cứu, tự nguyện ký 
giấy tham gia nghiên cứu, điền thông tin cá nhân 
và cho máu. Đối tượng nghiên cứu tuổi từ 19 
đến 28 (tuổi trung bình 20) bao gồm 63 nam 
(41%) và 90 nữ (59%). 
Bệnh phẩm 
Mỗi đối tượng tham gia nghiên cứu cho 3ml 
máu toàn phần với chống đông bằng EDTA 
dành cho ly trích DNA và 2ml máu đông dành 
cho ly trích huyết thanh để đánh giá tình trạng 
nhiễm H. pylori. Các mẫu máu toàn phần và 
huyết thanh sau khi ly trích được bảo quản ở -
200C cho đến lúc thử nghiệm. 
Ly trích DNA và xác định các SNP 
DNA được ly trích từ máu toàn phần với bộ 
kít Qiagen Blood minikit và thực hiện theo 
hướng dẫn của nhà sản xuất. Các SNP IL-1B-511 
C > T (rs 16944), IL-1B-1473 C > G (rs 1143623), IL-
10-1082 G > A (rs 1800896), IL-10-592 C > A (rs 
1800872) được xác định bằng kỹ thuật Sequenom 
MassARRAY iPLEX Gold Platform và được thực 
hiện tại Australia. 
Đánh giá tình trạng nhiễm H. pylori 
Tình trạng nhiễm H. pylori được xác định 
bằng in house ELISA test kít do Viện Vệ sinh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 568
Dịch Tễ Trung ương Hà Nội phối hợp với viện 
Karolinska của Thụy Điển chế tạo và bộ kít 
này đã được chuẩn hóa trên người Việt để có 
được độ nhạy cảm (94,1%) và độ chuyên biệt 
(97,8%) tốt nhất(9). 
Phân tích dữ liệu 
Hardy-Weinberg equilibrium (HWE) của 
mẫu được xác định bằng χ2-test. Để xác định sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê về tần suất của các 
allele của các SNP giữa hai nhóm H. pylori (+) và 
H. pylori (-), chúng tôi dùng two sides Fisher 
Exact test, OR (Odd Ratio) với khoảng tin cậy 
95% được tính toán bằng cách sử dùng phần 
mềm GraphPad InStat3. 
KẾT QUẢ 
Hardy-Weinberg equilibrium HWE 
SNP IL-1B-511 không đạt được cân bằng 
HWE với giá trị p=0,04 (số lượng đồng hợp tử 
nhiều hơn bình thường). Các SNP còn lại bao 
gồm IL-1B- 1473, IL-10-1082 và IL-10-596 đạt 
được cân bằng HWE với giá trị p lần lượt là 0,09, 
0,05 và 0,77. 
Tỉ lệ nhiễm H. pylori của mẫu 
Tỉ lệ này là 43,8%, không có sự khác biệt có ý 
nghĩa giữa nam và nữ. 
So sánh tần suất các allele của các SNP được 
khảo sát giữa người Việt Nam với các dân 
tộc Đông Á và Phương Tây 
Nghiên cứu này cho thấy tần suất các allele 
của các SNP được khảo sát ở người Việt Nam 
tương tự với nhóm dân tộc Đông Á (Bảng 2, 3). 
Tần suất các kiểu gen (genotypes) của SNP IL-
1B-1473 ở người Việt với CC = 22,2%, CG = 
42,5%, GG = 35,3% tương tự với nghiên cứu của 
tác giả người Hàn Quốc Kyung-A Lee với CC = 
21,0%, CG = 48,3%, GG = 30,7% (11). 
Bảng 1 Tần suất kiểu gen và tần suất allele của đa hình gen IL-1B và IL-10 trên người Việt 
Loại đa hình Tần suất kiểu gen Tần suất allele 
 T/T n(%) T/C n(%) C/C n(%) Allele T n(%) 
IL-1B-511 43(28.1) 64(41.8) 46(30.1) 150(49.0) 
 C/C n(%) C/G n(%) G/G n(%) Allele G n(%) 
IL-1B-1473 34(22.2) 65(42.5) 54(35.3) 173(56.5) 
 G/G n(%) G/A n(%) A/A n(%) Allele A n(%) 
IL-10-1082 2(1.3) 15(9.8) 136(88.9) 287(93.8) 
 C/C n(%) C/A n(%) A/A n(%) Allele A n(%) 
IL-10-596 14(9.2) 62(40.5) 77(50.3) 216(70.6) 
Bảng 2: Tần suất của allele IL-1B-511 T trên người bình thường của Việt Nam và nhóm dân tộc Đông Á và 
Phương Tây 
Quốc gia Dân tộc (địa phương) Số lượng Tần suất (%) Tài liệu tham khảo 
Việt Nam Kinh 153 49 Kết quả của nghiên cứu này 
Đông Á 
Trung Quốc Miền bắc Trung Quốc 166 49 Zhang et al. 2005(24) 
Nhật Người Nhật 103 49 Sakuma et al. 2005(16) 
Hàn Quốc Người Hàn Quốc 386 50 Lee et al. 2008(12) 
Đài Loan Người Trung Quốc 230 47 Wu et al. 2003(20) 
Phương 
Tây 
Đức Người Đức 235 33 Hamacher et al. 2009(7) 
Hà Lan Người Hà Lan 153 34 Zur Hausen 2003(25) 
Ba Lan Người Ba Lan (Thành phố Warsaw) 429 30 El-Omar et al. 2000(4) 
Bồ Đào Nha Người Bồ Đào Nha ở miền bắc 306 34 Machado et al. 2003(14) 
Anh Người Âu da trắng 287 41 Hartland et al. 2004(8) 
Mỹ Người da trắng 289 35 Zabaleta et al. 2008(22) 
Bảng 3: Tần suất allele IL-10-1082 A và allele IL-10-592 A trên người bình thường của Việt Nam và nhóm dân 
tộc Đông Á và Phương Tây 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 569
Quốc gia Dân tộc (địa phương) 
Số 
lượng 
Tần suất 
allele IL10-
1082 A (%) 
Tần suất 
alleleIL10-592 
A (%) 
Tài liệu tham khảo 
Việt Nam Kinh 153 93.8 70.6 Kết quả của nghiên cứu này 
Đông Á 
Trung Quốc Người Trung Quốc 300 94 Lu et al. 2005 (13) 
Nhật Người Nhật 160 67 Tegoshi et al. 2002 (19) 
Đài Loan Người Hán 230 97 73 Wu et al. 2003 (20) 
Phương 
Tây 
Ái Nhỉ Lan Người Ái Nhỉ Lan ở miền Bắc 389 45 22 Balding et al. 2003 (1) 
Ba Lan Người da trắng 300 57 25 Bialecka et al. 2008 (2) 
Tây Ban Nha Người Tây Ban Nha da trắng 183 62 26 Suarez et al. 2003 (17) 
Anh Người Âu da trắng 100 47 22 Bown et al. 2003 (3) 
Mỹ Người da trắng 277 51 23 Zabaleta et al. 2008 (22) 
Mối liên quan giữa các SNP được khảo sát 
và nhiễm H. pylori 
Để xác định ảnh hưởng của các SNP này lên 
sự nhạy cảm của con người với nhiễm khuẩn H. 
pylori, tần suất của các allele cua các SNP nay 
được so sánh giữa hai nhóm người bình thường 
có nhiễm H. pylori và không nhiễm H. pylori. Kết 
quả cho thấy có mối liên hệ giữa mang một số 
allele chuyên biệt và nhiễm khuẩn H. pylori. Cụ 
thể, những người mang allele IL-1B-511 C và 
allele IL-1B-1473 G cho thấy nhiễm H. pylori cao 
2,2 và 2,6 lần tương ứng so với người mang allele 
IL-1B-511 T và allele IL-1B-1473 C (OR=2,2 (1,1-
4,7), P=0,046 và OR=2,6 (1,1-6,1), p=0,03). Đối với 
điểm gen IL- 1B-1473, những người mang kiểu 
gen G/G cho thấy nhiễm H. pylori gấp 4 lần 
nhiều hơn so với người mang kiểu gen C/C 
(OR=4,0 (1,6-10,3), P=0,004). Khi đánh giá sự khác 
biệt giữa đối tượng H. pylori (+) và H. pylori (-) về 
IL-1B haplotypes (IL-1B-511 và IL-1B-1473), kết 
quả cho thấy những người mang CG haplotype 
nhiễm H. pylori cao 3,4 lần so với người mang TC 
haplotype (OR=3,4 (1,8-6,4), P=0,0002) (Bảng 4). 
Bảng 4: So sánh tần suất kiểu gen và tần suất allele của đa hình gen IL-1B và IL-10 giữa hai nhóm đối tượng H. 
pylori (-) và H. pylori (+) 
Gen/Kiểu gen 
H, pylori (-) n=86 
n(%) 
H, pylori (+) 
n=67 n(%) 
OR(95%CI) 
P value (Two-sided 
Fisher’s Exact test) 
IL-1B-511 
T/T 30(34,9) 13(19,4) 1 
C/T 35(40,7) 29(43,3) 1,9(0,9-4,3) 0,2 
C/C 21(24,4) 25(37,3) 1,9(0,8-4,6) 0,2 
Người mang C 56(65,1) 54(80,6) 2,2(1,1-4,7) 0,046 
Allele T 95(55,2) 55(41,0) 1 
Allele C 77(44,8) 79(59,0) 1,8(1,1-2,8) 0,02 
IL-1B-1473 
C/C 25(29,1) 9(13,4) 1 
C/G 39(45,3) 26(38,8) 1,9(0,8-4,6) 0,2 
G/G 22(25,6) 32(47,8) 4,0(1,6-10,3) 0,004 
Người mang G 61(70,9) 58(86,6) 2,6(1,1-6,1) 0,03 
Allele C 89(51,7) 44(32,8) 1 
Allele G 83(48,3) 90(67,2) 2,2(1,4-3,5) 0,001 
IL-1B-511/ IL-1B-
1473 Haplotype 
TC 54 21 1 
CC 35 24 1,8(0,9-3,6) 0,1 
TG 41 34 2,1(1,1-4,2) 0,04 
CG 42 55 3,4(1,8-6,4) 0,0002 
IL-10-1082 
G/G 2(2,3) 0(0,0) 
A/G 9(10,5) 6(9,0) 1 
A/A 75(87,2) 61(91,0) 1,2(0,4-3,6) 0,8 
IL-10-592 
C/C 9(10,5) 5(7,5) 1 
A/C 34(39,5) 28(41,8) 1,5(0,5-4,9) 0,6 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 570
Gen/Kiểu gen 
H, pylori (-) n=86 
n(%) 
H, pylori (+) 
n=67 n(%) 
OR(95%CI) 
P value (Two-sided 
Fisher’s Exact test) 
A/A 43(50,0) 34(50,7) 1,4(0,4-4,6) 0,8 
BÀN LUẬN 
Do đặc điểm mẫu là sinh viên của trường 
đại học là nhóm người trẻ có học vấn, nên tỉ lệ 
nhiễm H. pylori 43,8% của nghiên cứu này 
không phản ánh tỉ lệ nhiễm H. pylori của dân 
Việt Nam. Để có một con số đại diện cho cộng 
đồng Việt Nam, cần có một nghiên cứu lớn và 
toàn diện hơn. 
Tương tự như gen IL-1RN trong một bài báo 
khác chúng tôi đã đăng(5), khảo sát tần suất các 
kiểu gen của các điểm gen IL-1B-511, IL-10-1082 
và IL-10-592 ở những người chứng bình thường 
của các nghiên cứu được đăng báo trên thế giới 
cho thấy có một sự khác biệt rõ rệt giữa hai 
nhóm dân tộc Phương Tây và Đông Á. Từ sự 
khác biệt rõ rệt về tần suất của các SNP được 
khảo sát giữa hai nhóm dân tộc Phương Tây và 
Đông Á ở trên (nhiều hơn 40% trong trường hợp 
của IL-10-1082 và IL-10-592), chúng ta dễ dàng 
rút ra nhận xét rằng sự khác biệt về mặt di 
truyền của các SNP này nếu có giữa hai nhóm 
bệnh và chứng có thể nhỏ hơn sự khác biệt giữa 
các nhóm dân khác nhau. Điều này dẫn đến việc 
đòi hỏi việc chọn lọc đối tượng nghiên cứu giữa 
hai nhóm bệnh và chứng phải là cùng nhóm dân 
tộc, trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của yếu 
tố di truyền lên bệnh lý. 
Tất cả 4 SNP được khảo sát trong nghiên cứu 
này cho thấy kiểu mẫu gen ở người Việt rất 
giống nhóm người Đông Á, đặc biệt là các SNP 
IL-1B-511, IL-10-1082, IL-10-592 (Bảng 2, 3). Riêng 
IL-1B-1473, tần suất của kiểu gen G/G và allele G 
của nghiên cứu này rất giống với kết quả nghiên 
cứu trên đối tượng người Hàn Quốc của tác giả 
Keung A Lee (35,3% và 56,5% vs. 30,7% và 
55%)(11). Kết quả này phản ánh mối liên hệ gần 
gũi giữa dân tộc Việt Nam và các dân tộc Đông 
Á đặc biệt là Trung Quốc. Từ sự giống nhau về 
mặt di truyền, có thể suy đoán một số đặc điểm 
về bệnh sinh học cũng có thể giống nhau. 
Kết quả allele IL-1B-511 C liên quan đến tăng 
nhạy cảm với nhiễm H. pylori của nghiên cứu 
này tương tự với kết quả nghiên cứu trên đối 
tượng người Nhật của tác giả Hamajima et al. 
năm 2001(6). Trong nghiên cứu của tác giả này, 
những người mang kiểu gen IL-1B-31 T/T cho 
thấy dễ nhiễm H. pylori 2,46 lần nhiều hơn so với 
người mang kiểu gen C/C. Được biết rằng kiểu 
gen IL-1B-511 C/C gần như kết hợp hoàn toàn 
với kiểu gen IL-1B-31 T/T(4), từ đây có thể suy 
luận rằng nghiên cứu của tác giả người Nhật này 
cũng cho ra kết quả tương tự như nghiên cứu 
này là kiểu gen IL-1B-511 C/C gây tăng nhạy cảm 
với nhiễm H. pylori. 
Các đa hình của gen IL-1B-511 và IL-1B-1473 
cho thấy có liên quan đến mức độ khác nhau của 
cytokine IL-1B ở niêm mạc dạ dày. Trong nghiên 
cứu của tác giả Xuan et al. kiểu gen IL-1B-511 
C/C cho thấy có mức độ IL-1B cao hơn ở niêm 
mạc dạ dày ở đối tượng H. pylori (+) so với đối 
tượng H. pylori (-)(21). Trong một bài báo khác của 
tác giả Lee et al. cho thấy ở allele IL-1B-1473 G có 
sự giảm gắn kết vào các nuclear extract, điều này 
cho thấy giảm ảnh hưởng của vùng điều khiển 
(promoter) lên EMSA (Electrophoretic mobility 
shift assay). Nói cách khác, điều này đưa đến 
tăng lượng bài tiết của IL-1B vì rằng vùng điều 
khiển có tác dụng ức chế ngược trong biểu hiện 
của gen IL-1B(11). 
IL-1B được xem là một chất ức chế acid cực 
mạnh, nhiều hơn gấp 100 lần chất ức chế bơm 
proton (proton pump inhibitor: PPI) và mạnh 
hơn 6000 lần các chất đối vận của thụ thể 
histamin 2 (histamine-2 receptor antagonists)(4). 
Vì vậy việc các SNP liên quan đến việc thay đổi 
lượng IL-1B cũng được xem là liên quan đến việc 
thay đổi lượng acid trong dạ dày. Mối tương 
quan của các SNP này với việc tăng nhạy cảm 
với nhiễm H. pylori có thể một phần do ảnh 
hưởng của acid dạ dày lên mức độ nhạy cảm với 
nhiễm H. pylori. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 571
Đây là nghiên cứu đầu tiên báo cáo có mối 
liên quan giữa các alleles IL-1B-511 C và IL-1B-
1473 G và sự tăng nhạy cảm với nhiễm H. pylori 
trên đối tượng người Việt. Để hiểu rõ hơn về 
mối liên quan này, cần phải thực hiện nhiều 
nghiên cứu lớn và toàn diện hơn. 
Cám ơn: Nghiên cứu này được thực hiện với kinh phí từ 
quỹ nghiên cứu khoa học của Đại Học Quốc Gia TPHCM, 
mã số B2009 – 28 – 05. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Balding J, Kane D, Livingstone W, et al. (2003). Cytokine gene 
polymorphisms: association with psoriatic arthritis 
susceptibility and severity. Arthritis & Rheumatism, 
48(5):1408-13. 
2. Bialecka M, Klodowska-Duda G, Kurzawski M, et al. (2008). 
Interleukin-10 (IL10) and tumor necrosis factor a (TNF) gene 
polymorphisms in Parkinson’s disease patients. Parkinsonism 
and Related Disorders, 14:636-40. 
3. Bown MJ, Burton PR, Horsburgh T, et al. (2003). The role of 
cytokine gene polymorphisms in the pathogenesis of 
abdominal aortic aneurysms: a case-control study. Journal of 
Vascular Surgery, 37(5):999-1005. 
4. El-Omar EM, Carrington M, Chow WH et al. (2000). 
Interleukin-1 polymorphisms associated with increased risk of 
gastric cancer. Nature, 404:398-402. 
5. Ha MD, Tong TH (2010). IL-1RN polymorphisms in 
Vietnameses. The journal of Ho Chi Minh City Medicine 
,Volume 14, supplement 4:57-62. 
6. Hamajima N, Matsuo K, Saito T, et al. (2001). Interleukin 1 
polymorphisms, lifestyle factors, and Helicobacter pylori 
infection. Japanese Journal of Cancer Research, 92(4):383-9. 
7. Hamacher R, Diersch S, Scheibel M, et al. (2009). Interleukin 1 
beta gene promoter SNPs are associated with risk of 
pancreatic cancer. Cytokine, 46:182-6 
8. Hartland S, Newton JL, Griffin SM, et al. (2004). A functional 
polymorphism in the interleukin-1 receptor-1 gene is 
associated with increased risk of Helicobacter pylori infection 
but not with gastric cancer. Digestive Diseases & Sciences, 
49(9):1545-50. 
9. Hoang TTH, Bengtsson C, Phung DC, et al. (2005). 
Seroprevalence of Helicobacter pylori infection in urban and 
rural Vietnam. Clinical & Diagnostic Laboratory Immunology, 
12(1):81-5. 
10. IARC (1994). Schistosomes, Liver Flukes and Helicobacter 
pylori: Lyon, IARCPress. 
11. Lee KA, Ki CS, Kim HJ, et al. (2004). Novel interleukin 1beta 
polymorphism increased the risk of gastric cancer in a Korean 
population. Journal of Gastroenterology, 39(5):429-33. 
12. Lee JM, Kang YR, Park SH, et al. (2008). Polymorphisms in 
interleukin-1B and its receptor antagonist genes and the risk of 
chronic obstructive pulmonary disease in a Korean 
population: a caseecontrol study. Respiratory Medicine, 
102:1311-20. 
13. Lu W, Pan K, Zhang L, et al. (2005). Genetic polymorphisms of 
interleukin (IL)-1B, IL-1RN, IL-8, IL-10 and tumor necrosis 
factor α and risk of gastric cancer in a Chinese population. 
Carcinogenesis, 26(3):631-6. 
14. Machado JC, Figueiredo C, Canedo P, et al. (2003). A 
proinflammatory genetic profile increases the risk for chronic 
atrophic gastritis and gastric carcinoma. Gastroenterology, 
125(2):364-71. 
15. Marshall BJ, Warren JR. (1984). Unidentified curved bacilli in 
the stomach of patients with gastritis and peptic ulceration. 
Lancet, 16;1(8390):1311-5. 
16. Sakuma K, Uozaki H, Chong JM, et al. (2005). Cancer risk to 
the gastric corpus in Japanese, its correlation with interleukin-
1beta gene polymorphism (+3953*T) and Epstein-Barr virus 
infection. International Journal of Cancer, 20;115(1):93-7. 
17. Suarez A, Castro P, Alonso R, et al. (2003). Interindividual 
variations in constitutive interleukin-10 messenger RNA and 
protein levels and their association with genetic 
polymorphisms. Transplantation, 15;75(5):711-7. 
18. Sugimoto M, Furuta T, Yamaoka Y. (2009). Influence of 
inflammatory cytokine polymorphisms on eradication rates of 
Helicobacter pylori. Journal of Gastroenterology and 
Hepatology, 24:1725–32. 
19. Tegoshi H, Hasegawa G, Obayashi H, et al. (2002). 
Polymorphisms of interferon-gamma gene CA-repeat and 
interleukin-10 promoter region (-592A/C) in Japanese type I 
diabetes. Human Immunology, 63(2):121-8. 
20. Wu MS, Wu CY, Chen CJ, et al. (2003). Interleukin-10 
genotypes associate with the risk of gastric carcinoma in 
Taiwanese Chinese. International Journal of Cancer, 04(5):617-
23. 
21. Xuan J, Deguchi R, Watanabe S, et al. (2005). Relationship 
between IL-1beta gene polymorphism and gastric mucosal IL-
1beta levels in patients with Helicobacter pylori infection. 
Journal of Gastroenterology and Hepatology, 40(8):796-801. 
22. Zabaleta J, Schneider BG, Ryckman K, et al. (2008). Ethnic 
differences in cytokine gene polymorphisms: potential 
implications for cancer development. Cancer Immunology, 
Immunotherapy, 57:107-14. 
23. Zappala F, Grove J, Watt FE, et al. (1998). No evidence for 
involvement of the interleukin-10 -592 promoter 
polymorphism in genetic susceptibility to primary biliary 
cirrhosis. Journal of Hepatology, 28(5):820-3. 
24. Zhang WH, Wang XL, Zhou J, et al. (2005). Association of 
interleukin-1B (IL-1B) gene polymorphisms with risk of gastric 
cancer in Chinese population. Cytokine, 30(6):378-81. 
25. Zur Hausen A, Crusius JBA, Murillo LS, et al. (2003). IL-1B 
promoter polymorphism and Epstein-Barr virus in Dutch 
patients with gastric carcinoma. International Journal of 
Cancer, 107(5):866-7. 
Ngày nhận bài báo: 17/03/2014 
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/03/2014 
 Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 572
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT ĐO PHÂN SUẤT DỰ TRỮ 
LƯU LƯỢNG MẠCH VÀNH ĐỂ ĐÁNH GIÁ VÀ HƯỚNG DẪN 
CAN THIỆP CÁC TỔN THƯƠNG PHỨC TẠP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 
Võ Thành Nhân*, Huỳnh Trung Cang** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn, hiệu quả trong hướng dẫn can thiệp của kỹ thuật đo FFR ở bệnh nhân có 
tổn thương phức tạp về chỉ định điều trị (định nghĩa là mọi sang thương hẹp 40-70% trên chụp mạch vành cản 
quang). 
Phương pháp nghiên cứu: mô tả, tiến cứu, theo dõi dọc. Các bệnh nhân có tổn thương hẹp 40-70% trên 
chụp mạch cản quang, đồng ý tham gia nghiên cứu, được tiến hành thu thập các thông tin dân số học, lâm sàng, 
cận lâm sàng bao gồm FFR. Chỗ hẹp được cho là có ý nghĩa chức năng và bệnh nhân được can thiệp khi tỉ số FFR 
≤ 0,80. Tất cả các bệnh nhân được theo dõi trung bình 12 tháng. 
Kết quả: 140 bệnh nhân tham gia nghiên cứu với tổng số 197 tổn thương động mạch vành được đo FFR. Tỉ 
lệ thành công thủ thuật là 100%, tử vong 0%, tới liều 150 µg adenosine có 1 trường hợp ngưng xoang hơn 3 giây 
và 3 trường hợp block AV II thoáng qua không cần xử trí đặc hiệu. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
nhồi máu cơ tim, tái thông mạch đích và biến cố tim mạch nặng giữa 2 nhóm FFR ≤ 0,80 được can thiệp so với 
nhóm FFR >0,80 được điều trị nội khoa bảo tồn (p=0,79) và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ sống 
còn giữa hai nhóm trên (p=0,10). 
Kết luận: Đo FFR là kỹ thuật an toàn, hiệu quả nên có ở các phòng thông tim để giúp đánh giá chức năng 
các tổn thương hẹp từ 40-70%. 
Từ khóa: phân suất dự trữ lưu lượng mạch vành, FFR, can thiệp mạch vành 
ABSTRACT 
FRACTIONAL FLOW RESERVE FOR ASSESSMENT AND GUIDING PERCUTANEOUS CORONARY 
INTERVENTION IN PATIENTS WITH COMPLEX CORONARY ARTERY LESIONS AT CHO RAY 
HOSPITAL 
Vo Thanh Nhan, Huynh Trung Cang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 572 - 582 
Objectives: To access the effectiveness and safety of FFR (fractional flow reserve) technique in patients with 
complex coronary lesions regarding to indications of treatment (defined as stenotic lesions of 40 – 70%) on 
angiography. 
Methods: Longitudinal descriptive prospective study. Patients with 40-70% coronary artery stenosis on 
angiography were eligible for study enrollment. Clinical data and FFR were collected and analyzed prior to the 
intervention. Stenosis with FFR ≤ 0.80 was defined as lesion affecting cardiac function and requiring an 
intervention. 
Results: Of 140 patients, 197 coronary artery lesions had FFR measured. Success and mortality rates were 
respectively 100% and 0%. At the dose of 150µg adenosine, there was 1 case with sinus pause lasting more than 3 
* Khoa Tim mạch Can thiệp, BV Chợ Rẫy, TPHCM ** Khoa Tim mạch, BV Đa khoa Kiên Giang 
Tác giả liên lạc: PGS. TS. BS. Võ Thành Nhân, ĐT: 0903338192, Email:drnhanvo@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_mot_so_da_hinh_cua_gen_il_1b_va_il_10_va_moi_lien_q.pdf