Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Hon Chu
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá các đặc điểm ngoại hình và tính năng sản xuất của gà Hon Chu, một giống gà địa phương chủ yếu của Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào. Các điều tra đánh giá được tiến hành tại một số nông hộ thuộc 3 bản phụ cận tỉnh Luang Prabang. Các thí nghiệm đánh giá ngoại hình, khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt được thực hiện tại Trường cao đẳng Nông Lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang, CHDCNN Lào. Kết quả cho thấy: gà Hon Chu có tầm vóc nhỏ, màu sắc cơ thể không đồng nhất. Trong điều kiện nuôi theo phương thức chăn thả tại các nông hộ, lúc 20 tuần tuổi, khối lượng cơ thể con trống và con mái tương ứng là 780 và 670 g, tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là trên 7 tháng tuổi, năng suất trứng đạt 62 quả/mái/năm. Trong điều kiện nuôi nhốt, sử dụng thức ăn phối trộn, lúc 24 tuần tuổi, gà trống và gà mái có khối lượng tương ứng là 2.171 và 1.858 g. Gà mổ khảo sát lúc 30 tuần tuổi có tỷ lệ thân thịt 71%, tỷ lệ thịt đùi cao hơn so với thịt ngực. Gà mái bắt đầu đẻ trứng lúc gần 6 tháng tuổi, sản lượng trứng đạt 25 quả/13 tuần đẻ, trứng nhỏ có khối lượng 44 g, vỏ trứng dày. Từ khóa: Gà Hon Chu, đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Hon Chu
Vietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 12: 1039-1048 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(12): 1039-1048 www.vnua.edu.vn 1039 ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ HON CHU Saykham Souksanith1,3, Đặng Vũ Bình2* 1 Nghiên cứu sinh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Hội Chăn nuôi Việt Nam 3Trường cao đẳng Nông Lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang, CHDCNN Lào * Tác giả liên hệ: dangvubinhnn@gmail.com Ngày nhận bài: 29.11.2018 Ngày chấp nhận đăng: 06.03.2019 TÓM TẮT Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá các đặc điểm ngoại hình và tính năng sản xuất của gà Hon Chu, một giống gà địa phương chủ yếu của Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào. Các điều tra đánh giá được tiến hành tại một số nông hộ thuộc 3 bản phụ cận tỉnh Luang Prabang. Các thí nghiệm đánh giá ngoại hình, khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt được thực hiện tại Trường cao đẳng Nông Lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang, CHDCNN Lào. Kết quả cho thấy: gà Hon Chu có tầm vóc nhỏ, màu sắc cơ thể không đồng nhất. Trong điều kiện nuôi theo phương thức chăn thả tại các nông hộ, lúc 20 tuần tuổi, khối lượng cơ thể con trống và con mái tương ứng là 780 và 670 g, tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là trên 7 tháng tuổi, năng suất trứng đạt 62 quả/mái/năm. Trong điều kiện nuôi nhốt, sử dụng thức ăn phối trộn, lúc 24 tuần tuổi, gà trống và gà mái có khối lượng tương ứng là 2.171 và 1.858 g. Gà mổ khảo sát lúc 30 tuần tuổi có tỷ lệ thân thịt 71%, tỷ lệ thịt đùi cao hơn so với thịt ngực. Gà mái bắt đầu đẻ trứng lúc gần 6 tháng tuổi, sản lượng trứng đạt 25 quả/13 tuần đẻ, trứng nhỏ có khối lượng 44 g, vỏ trứng dày. Từ khóa: Gà Hon Chu, đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất. Conformational and Performance Characteristics of Hon Chu Chicken ABSTRACT The study was conducted to evaluate the conformational characteristics and production performance of Hon Chu chicken, a major local chicken of Lao PDR. The assessment surveys were conducted in some households in the 3 neighboring villages of Luang Prabang. The experiments to evaluate conformation, performances of reproduction and production were conducted at Northern Luang Prabang Agriculture and Forestry College, Lao PDR. Results showed that Hon Chu chickens had small stature and variable body color patterns. Under free range conditions at households, the male and female body weight at 20 weeks of age was 780 and 670 g, respectively. The first laying age was over 7 months of age and egg production was 62 eggs/layer/year. Under confinement conditions and mixed feeding, at 24 weeks of age, cock and hen weight was 2,171 and 1,858 g, respectively. At 30 weeks of age, the meat proportion was 71%, the ratio of the thigh meat was higher than the breast. The first laying age was 23 rd week with egg yield of 25 eggs in 13 laying weeks but small eggs (44 g), and thick eggshell. Keywords: Hon Chu chicken, conformational characteristics, production performance. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ CĂng hoà dân chą nhân dân Lào có diòn tích 236.800 km2, dân sÿ khoâng 6,7 triòu ngĈďi, sân xuçt nông nghiòp đùng gùp khoâng 51% GDP và sċ dćng khoâng 85% lao đĂng. Bên cänh mĂt và sÿ sân phèm có giá tr÷ xuçt khèu cao nhĈ cao su, gā, các sân phèm nông nghiòp chą yïu vén là gäo, ngô, chè, läc, và chën nuýi trâu, lēn, dê và gia cæm (Wikipedia, 2016). Theo Wilson (2007), ngành chën nuýi chiïm khoâng 16% GDP cąa Lào và hæu hït sân phèm chën nuýi đîu đĈēc sân xuçt theo quy mô nhú truyîn thÿng, khoâng 90% hĂ gia đónh trong câ nĈĐc đîu nuôi mĂt hoặc nhiîu loài vêt nuôi. Chën nuýi gia cæm là mĂt nghî có truyîn thÿng cąa hæu hït các gia đónh đ nông thôn Lào. Theo Cćc Chën nuýi và Nuýi trþng thuỷ sân Lào Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Hon Chu 1040 (2017), sÿ lĈēng gia cæm trong 2 nëm 2016 và 2017 là 32.633.670 và 32.780.150 đæu con, trong đù gà là đÿi tĈēng đĈēc nuôi phĀ biïn nhçt và chą yïu là các giÿng đ÷a phĈĎng. Sÿ liòu điîu tra cąa Khëm Pha Výng (2002) täi 3 tõnh miîn Bíc, Trung và Nam Lào cho biït gà NhĂc chiïm tỷ lò 39,31%, gà Trè: 27,69%, gà Hon Chu: 11,55%, gà Đćc Đëm: 8,03%, gà U: 6,17%, gà Chüi: 6,10% và gà Vâi: 1,15%. Tuy nhiên, theo khâo sát cąa Souksanith (2014) đ 3 bân ngoäi vi Luang Prabang gà Hon Chu đĈēc nuôi phĀ biïn nhçt (42,60%), tiïp đù là các giÿng gà NhĂc (23,69), gà Trè (8,52%) và gà Đćc Đëm (15,19%). Nhón chung, tónh hónh nuýi gà đ÷a phĈĎng đang cù xu hĈĐng phát triðn thuên lēi và rçt phù hēp vĐi têp quán canh tác ngĈďi nông dân Lào. NhČng chĈĎng trónh, dč án nhìm bâo tþn, khai thác, phát triðn nguþn gen gà đ÷a phĈĎng cąa Lào là hoàn toàn cæn thiït. Đî tài đĈēc thčc hiòn nhìm đánh giá ngoäi hình và khâ nëng sân xuçt cąa gà Hon Chu, mĂt giÿng gà đĈēc nuôi phĀ biïn täi khu včc Luang Prabang, CHDCNN Lào. Các kït quâ thu đĈēc cąa đî tài së đùng gùp thím dČ liòu vî nguþn gen các giÿng gà bân đ÷a cąa Lào, giúp cho viòc đ÷nh hĈĐng công tác bâo tþn nguþn gen cĆng nhĈ lai täo nhìm nång cao nëng suçt chën nuýi cąa các nông hĂ Lào. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vêt liòu nghiên cĊu là giÿng gà Hon Chu nuôi täi các nông hĂ thuĂc 3 bân phć cên tõnh Luang Prabang và täi Träi chën nuýi, TrĈďng cao đîng Nông Lâm nghiòp miîn Bíc Luang Prabang. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Gà nuôi täi các nông hĂ theo phĈĎng thĊc chën thâ ban ngày, nhÿt qua đím, chuþng đĈēc làm bìng gā, tre, ngën lĈĐi sít, mái lēp tôn hoặc ngùi. Gà đĈēc cho ën 2 læn trong ngày: sáng sĐm và chiîu tÿi. ThĊc ën cho gà do các nýng hĂ tč phÿi trĂn vĐi nguyên liòu là cám gäo, tçm gäo, thùc, ngý và rau tĈĎi. MĂt vài nông hĂ sċ dćng thĊc ën hān hēp công nghiòp pha trĂn thêm cám gäo, tçm gäo và rau tĈĎi đð nuôi gà con tĉ 1 ngày tuĀi tĐi khoâng 3-4 tuæn tuĀi. Gà nuôi täi Träi chën nuýi, TrĈďng cao đîng Nông Lâm nghiòp miîn Bíc Luang Prabang theo phĈĎng thĊc nuôi nhÿt. Māi ô chuþng có diòn tích 16 m2, nîn xi mëng lùt trçu dày 3-5 cm, tĈďng xung quanh xây gäch cao 80 cm và lĈĐi thép. Mêt đĂ nuôi khoâng 14-15 con/m2 đÿi vĐi gà con tĉ mĐi nđ đïn 4 tuæn tuĀi, 6-7 con/m2 đÿi vĐi gà tĉ 5 đïn 24 tuæn tuĀi và gà sinh sân. Loäi thĊc ën, giá tr÷ dinh dĈĒng và mĊc ën đ các giai đoän nuýi đĈēc nêu trong bâng 1. Trong chuþng nuýi cù máng ën, máng uÿng bìng nhča. Gà con mĐi nđ đïn 4 tuæn tuĀi đĈēc sĈđi bìng đèn điòn. Chëm sùc, vò sinh phòng bònh theo các quy đ÷nh cąa Träi chën nuýi. 2.2.1. Đánh giá ngoại hình TĀng sÿ 50 gà trÿng và 50 gà mái đĈēc đánh giá ngoäi hình bìng phĈĎng pháp quan sát, mý tâ và phân loäi theo chõ tiêu: hình dáng, màu lông toàn thân và các bĂ phên: da thân, mú và da chân. Bâng 1. Chế độ ăn của các giai đoạn nuôi Giai đoạn nuôi Loại thức ăn Giá trị dinh dưỡng (tham khảo TCVN 2265-1994) Mức ăn hàng ngày Gà con: 1-4 tuần tuổi Thức ăn hỗn hợp cho gà con ME: 2.900 kcal/kg Protein tổng số: 20% Ăn tự do Gà hậu bị: 5-24 tuần tuổi 60% thức ăn hỗn hợp 15% bột ngô 25% cám gạo ME: 2.800 kcal/kg Protein tổng số: 15% Ăn hạn chế Gà sinh sản 70% thức ăn hỗn hợp 10% bột ngô 20% cám gạo ME: 2.750 kcal/kg Protein tổng số: 16% Lượng thức ăn bằng 10% khối lượng gà Saykham Souksanith, Đặng Vũ Bình 1041 Bâng 2. Màu sắc các bộ phận của gà trống và gà mái Màu sắc Tính biệt Loại hình Số cá thể (con) Tỷ lệ (%) Lông toàn thân Trống Đỏ, pha đen và vàng 13 65,00 Đỏ pha đen, vàng và trắng 7 35,00 Mái Vàng nâu pha trắng 21 42,00 Đen pha vàng, trắng 18 36,00 Vàng pha đen, nâu 7 14,00 Nâu pha đen 4 8,00 Da thân Trống Trắng 19 95,00 Vàng 1 5,00 Mái Trắng 47 94,00 Vàng 3 6,00 Mỏ Trống Đen 14 70,00 Vàng 6 30,00 Mái Vàng 37 74,00 Đen 13 26,00 Da chân Trống Nâu 15 73,33 Vàng 5 26,67 Mái Nâu 28 56,00 Vàng 14 28,00 Đen 8 16,00 Hình 1. Gà con 1 ngày tuổi Hình 2. Gà trống và mái trên 1 năm tuổi Bâng 3. Khâ năng đẻ trứng của gà nuôi tại nông hộ (n = 50) Mean ± SE Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên (tháng) 7,27 ± 0,07 Số lượng trứng/mái/ổ đẻ (quả) 13,03 ± 0,18 Số ổ đẻ/mái/năm (lần) 4,77 ± 0,12 Sản lượng trứng/mái/năm (quả) 62,15 ± 1,84 Số gà nở/lần ấp (con) 11,00 ± 0,20 Tỷ lệ ấp nở (%) 84,42 ± 1,38 Cân khÿi lĈēng và đo kôch thĈĐc mĂt sÿ chiîu đo cĎ thð vào buĀi sáng trĈĐc khi cho ën đÿi vĐi 10 gà trÿng và 30 gà mái lúc 20 tuæn tuĀi. Các chiîu đo cĎ thð đĈēc xác đ÷nh theo phĈĎng pháp cąa FAO (2012), bao gþm: dài thân (khoâng cách tĉ đæu cąa mú tĐi khçu đuýi); Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Hon Chu 1042 vòng ngčc (chu vi lþng ngčc đ v÷ trô đõnh cąa xĈĎng Ċc); cao chân (khoâng cách tĉ khĐp khuỷu tĐi cča); sâi cánh (kéo cëng 2 cánh, khoâng cách tĉ đæu cánh phâi tĐi đæu cánh trái); dài đăi (khoâng cách tĉ khĐp đăi đïn khĐp gÿi). 2.2.2. Đánh giá khả năng sinh sản Theo dûi 50 gà mái đê nuôi täi 10 nông hĂ vĐi các chõ tiêu: tuĀi đê quâ trĊng đæu tiên, sÿ trĊng/mái/Ā đê, sÿ Ā đê/mái/nëm, nëng suçt trĊng/mái/nëm, sÿ gà nđ/læn çp và tỷ lò çp nđ. Theo dõi khâ nëng đê trĊng cąa 50 gà mái Hon Chu nuôi täi Träi chën nuýi. Khâo sát 30 quâ trĊng cąa gà mái Hon Chu đê trĊng đ tuæn tuĀi 37-38. 2.2.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt Thí nghiòm đĈēc thčc hiòn täi Träi chën nuôi. Nuôi theo dõi 100 cá thð tĉ khi mĐi nđ tĐi 24 tuæn tuĀi. Gà con mĐi nđ đĈēc đeo sÿ cánh, khi phân biòt đĈēc trÿng mái thì chuyðn sang đeo sÿ chân. Hàng tuæn cân khÿi lĈēng tĉng con vào sáng sĐm lĄc chĈa cho ën. Hàng ngày theo dûi lĈēng thĊc ën thu nhên. Tính các chõ tiêu: sinh trĈđng tôch lĆy, tuyòt đÿi theo tĉng tính biòt qua các tuæn tuĀi. Tính tiêu tÿn thĊc ën/kg tëng khÿi lĈēng trong tĉng giai đoän. Khi gà 30 tuæn tuĀi, chün 3 trÿng và 3 mái có khÿi lĈēng trung bónh trong đàn đð mĀ khâo sát đánh giá khâ nëng cho th÷t theo phĈĎng pháp cąa Bùi HČu Đoàn và cs. (2011). 2.2.4. Xử lý số liệu Các sÿ liòu đĈēc xċ lý thÿng kê bìng chĈĎng trónh Excel 2010 đð tính các tỷ lò phæn trëm, giá tr÷ trung bình (Mean), sai sÿ trung bình (SE), so sánh 2 giá tr÷ trung bình theo Student. 3. KẾT QU VÀ THÂO LUẬN 3.1. Ngoại hình gà Hon Chu Gà con 1 ngày tuĀi cù màu lýng khýng đþng nhçt tỷ lò các màu chą yïu: nåu (43,3%), đen (33,3%) và vàng (13,4%). Màu da chân khác nhau vĐi các tỷ lò: vàng (50%), nåu (30%) và đen (20%). Màu mú khác nhau vĐi các tỷ lò: vàng (76,7%) và nâu (23,3%). Khi trĈđng thành (38 tuæn tuĀi), nhìn chung gà Hon Chu có tæm vóc nhú, dáng thanh, thân mình thon gün. Con trÿng có mào cď và tích phát triðn màu đú tĈĎi, lýng đuýi dài, trýng khá đìp mã. Con mái có mình lép, mào nhú nhät màu, đuýi khá dài. Gà trÿng cù màu lýng khýng đþng nhçt (Bâng 2), có 2 loäi: chą yïu là đú pha đen và vàng, sÿ ôt hĎn là đú pha đen, vàng và điðm mĂt sÿ lông tríng. Màu lông cąa gà mái đa däng hĎn: chą yïu gþm 2 loäi là vàng nâu pha tríng và đen pha vàng tríng, sÿ còn läi hoặc vàng pha đen nåu hoặc nåu pha đen. Da thån chą yïu cąa câ gà trÿng và mái đîu có màu tríng, sÿ ít có màu vàng. Mú cąa câ gà trÿng và mái chą yïu là màu vàng, màu tríng ôt hĎn. Da chån cąa câ gà trÿng và gà mái có màu nâu là chính, màu vàng ôt hĎn. NhĈ vêy, màu síc lông da cąa gà Hon Chu khýng đþng nhçt và khá đa däng. Vî điðm này, Pedersen (2002) cĆng đã nhên đ÷nh: kiðu hình đa däng dĈďng nhĈ là đặc điðm chính cąa gà đ÷a phĈĎng trín toàn thï giĐi. 3.2. Khâ năng sinh sân của gà Hon Chu Trong điîu kiòn chën nuýi nýng hĂ, gà mái Hon Chu có tuĀi đê quâ trĊng đæu tiên lúc trên 7 tháng tuĀi (Bâng 5) là tĈĎng đÿi muĂn so vĐi các giÿng gà đ÷a phĈĎng cąa Viòt Nam. Theo Nguyñn Chí Thành (2008), tuĀi đê quâ trĊng đæu cąa gà Ác là 130 ngày, gà H’Mýng là 133 ngày, gà Ri là 140 ngày. TuĀi đê quâ trĊng đæu cąa gà Chăm lýng đæu là 132 ngày (Lâm Th÷ Hà, 2011). Tuy nhiên, tuĀi đê quâ trĊng đæu tiên cąa gà đ÷a phĈĎng đ các nĈĐc rçt biïn đĂng: 28 tuæn (Dessie & Ogle, 2001) và 25,5 tuæn (Gondwe, 2004), thêm chô đïn 42 tuæn (Mwalusanya et al., 2002). TuĀi đê quâ trĊng đæu tiên cąa gà Ethiopie là tĉ 6,89 đïn 6,97 tháng (Chebo & Nigussie, 2016), cąa gà đ÷a phĈĎng Bangladesh vào khoâng tĉ 151,8 đïn 159,1 ngày (Faruque et al., 2013). Gà Hon Chu có sÿ trĊng/mái/Ā đê đ mĊc đĂ vĉa phâi, sÿ Ā đê/mái/nëm chõ là 4,77. Do bân Saykham Souksanith, Đặng Vũ Bình 1043 nëng çp trĊng nuôi con nên sân lĈēng trĊng đ mĊc đĂ thçp: 62 quâ/mái/nëm (Bâng 3). NhĈ vêy, mĂt gà mái có khâ nëng sân xuçt khoâng 50 gà con/nëm. Tỷ lò çp nđ (çp trĊng tč nhiên) cąa gà Hon Chu là tĈĎng đÿi cao (84,4%), tĈĎng tč nhĈ mĂt sÿ giÿng gà đ÷a phĈĎng khác. Theo Sartika & Noor (2016), gà Kampung, mĂt giÿng gà đ÷a phĈĎng cąa Indonesia, có tỷ lò çp nđ khoâng tĉ 74 đïn 84% trong tçt câ các hò thÿng quâng canh và thâm canh. Trong điîu kiòn chën nuôi täi Träi chën nuôi, gà mái Hon Chu có tỷ lò đê trên 5% lúc 23 tuæn tuĀi, tỷ lò đê tëng dæn. Tĉ tuæn đê thĊ 10 trđ đi, tỷ lò đê có hiòn tĈēng giâm. Nguyên nhân sč biïn đĂng hoặc giâm cąa tỷ lò đê là tính çp bóng cąa gà mái Hon Chu. Tuy nhiín, do chën nuýi trong điîu kiòn cung cçp thĊc ën đæy đą, sân lĈēng trĊng cąa gà Hon Chu sau 13 tuæn đê đät 32,88 quâ/mái. TĈĎng Ċng vĐi sÿ tuæn đê này, ĈĐc tính gà nuôi täi các nông hĂ chõ đät khoâng 15 quâ/mái. NhĈ vêy chën nuýi thåm canh đã tëng đĈēc sân lĈēng trĊng lên gæn gçp 2 læn. Kït quâ cĆng tĈĎng tč nhĈ trín đÿi vĐi gà đ÷a phĈĎng Kampung cąa Indonesia: nuôi theo chï đĂ quâng canh chõ đät khoâng 45-56 trĊng/nëm, nhĈng trong hò thÿng thâm canh, sân lĈēng trĊng tëng gçp ba læn (Sartika & Noor, 2016). Theo Nguyñn Hoàng Th÷nh và cs. (2016), gà nhiîu ngùn đê 6,3 lĊa/mái/nëm, māi lĊa 12,05 trĊng, sân lĈēng trĊng 75,91 quâ/mái/nëm. Gà H’Mýng đê 16,53 trĊng/lĊa; sân lĈēng trĊng 51,67 quâ/mái/nëm (Đā Th÷ Kim Chi, 2011). Các nghiên cĊu trên các giÿng gà đ÷a phĈĎng đ các nĈĐc khác nhau cho thçy: gà cąa Jordan có sÿ lĊa đê trung bình khoâng 1-5/nëm, māi lĈa tĉ 18 đïn 30 trĊng; tĈĎng Ċng 68,9 quâ trĊng māi nëm (Abdelqader et al., 2008). MĂt sÿ giÿng gà cąa Ethiopia đê 3-4 lĊa māi nëm, khoâng 15-20 trĊng māi lĊa (Dessie & Ogle, 2001). Gà đ Morocco đê 2-3 lĊa māi nëm, sân lĈēng khoâng 78 trĊng/nëm (Benabdeljelil & Arfaoui, 2001). Gà Hon Chu có khÿi lĈēng trĊng trung bình là 44,28 g, không khác biòt nhiîu so vĐi mĂt sÿ giÿng gà tæm vóc vĉa và nhú cąa Viòt Nam: 49,29 g đÿi vĐi gà chăm lýng đæu (Lâm Th÷ Hà, 2011); 43,37 g đÿi vĐi gà H’Mýng (Đào Lò Hìng, 2001) và 39,70 g đÿi vĐi gà nhiîu ngón (Nguyñn Hoàng Th÷nh và cs., 2016). Bâng 4. Khâ năng đẻ trứng của gà Hon Chu nuôi tại Trại chăn nuôi (n = 50) Tuần đẻ Tuần tuổi Tỷ lệ đẻ (%) Tăng giảm tuần sau so với tuần trước về tỷ lệ đẻ (%) Năng suất trứng tích lũy (quả/mái) 1 23 5,71 0,40 2 24 11,14 5,43 1,18 3 25 18,57 7,43 2,48 4 26 27,71 9,14 4,42 5 27 29,71 2,00 6,50 6 28 34,00 4,29 8,88 7 29 36,57 2,57 11,44 8 30 39,71 3,14 14,22 9 31 43,43 3,72 17,26 10 32 38,57 -4,8 ... cao, đÿi vĐi gà Ri là 81,62 lúc 40 tuæn tuĀi và 76,14 lúc 60 tuæn tuĀi (Moula et al., 2011). 3.3. Khâ năng sinh trưởng và cho thịt Các giá tr÷ vî khÿi lĈēng và mĂt sÿ chiîu đo cĎ thð gà Hon Chu nuôi lúc 20 tuæn tuĀi nuôi täi các nông hĂ Lào (Bâng 3) đîu khá nhú. Træn Th÷ Mai PhĈĎng và cs. (2004) đã khâo sát gà H’Mýng nuýi trong điîu kiòn quâng canh đ Viòt Nam cho biït khÿi lĈēng gà lúc 20 tuæn tuĀi khoâng 1.400-1.450 g đ con trÿng và 1.200-1.250 g đ con mái. Các sÿ liòu này cao hĎn rçt nhiîu so vĐi gà Hon Chu. Moula et al. (2011) đã khâo sát gà Ri nuýi trong điîu kiòn bán chën thâ và nuôi nhÿt cho biït: lúc 19 tuæn tuĀi, gà mái và gà trÿng có khÿi lĈēng trung bónh tĈĎng Ċng là 1.285,71 và 1.838,42 g, các chiîu đo: dài đăi là 16,18-18,00 cm đÿi vĐi con trÿng và 12,41-13,17 cm đÿi vĐi con mái; vòng ngčc là 29,09-31,73 cm đÿi vĐi con trÿng và 24,30-27,43 cm đÿi vĐi con mái. NhĈ vêy, vî thð hình, gà Hon Chu nuôi chën thâ täi các nông hĂ Lào có thð hình nhú Saykham Souksanith, Đặng Vũ Bình 1045 hĎn khá nhiîu so vĐi gà Ri nuýi chën thâ cąa Viòt Nam. Gà Hon Chu có khÿi lĈēng cĎ thð lúc mĐi nđ là 29,5 g/con. Khÿi lĈēng cĎ thð này thçp hĎn so vĐi nhiîu giÿng gà cąa Viòt Nam: gà H’Mýng là 30,8 g (Træn Th÷ Mai PhĈĎng, 2004); gà Ri là 29,7 g (Hþ Xuân Tùng, 2009). Tuy nhiên khÿi lĈēng lúc mĐi nđ cąa gà Hon Chu lĐn hĎn gà Ác: 17,10 - 20,9 g (Træn Th÷ Mai PhĈĎng, 2004), gà lông cìm: 28,78 g (Nguyñn Bá Mùi và cs., 2012). Tĉ 1 đïn 4 tuæn tuĀi, không có sč khác biòt cù ý nghöa thÿng kê giČa khÿi lĈēng cĎ thð cąa gà trÿng và gà mái. Bít đæu tĉ tuæn tuĀi thĊ 5 trđ đi, chính lòch vî khÿi lĈēng cĎ thð giČa gà trÿng và gà mái mĐi cù ý nghöa thÿng kê. Lúc 8 tuæn tuĀi, gà trÿng đät 579 g, trong khi đù gà mái là 512 g, chênh lòch là 67 g (P <0,05). Lúc 12, 16 và 20 tuæn tuĀi, chênh lòch khÿi lĈēng giČa gà trÿng và gà mái tĈĎng Ċng là 217, 302 và 315 g (P <0,05). Täi 24 tuæn tuĀi, gà trÿng đät trung bónh 2.171 g, trong khi đù gà mái là 1858 g, chênh lòch là 313 g (P <0,05), nhĈ vêy gà mái có khÿi lĈēng cĎ thð lĄc vào đê bìng 85% khÿi lĈēng cĎ thð gà trÿng cùng lĊa tuĀi (Hình 3). Nguyñn Hoàng Th÷nh và cs. (2016) đã khâo sát khâ nëng sinh trĈđng cąa gà nhiîu ngón đĈēc nuôi theo TCVN 2265-2007 cho biït: lúc 4, 8, 12 và 16 tuæn tuĀi, khÿi lĈēng cĎ thð trung bónh tĈĎng Ċng là 270,6; 643,23; 1.140,43 và 1.496,86 g. Nguyñn Bá Mùi và cs. (2012) đã khâo sát khâ nëng sinh trĈđng cąa gà lông cìm đĈēc nuôi theo TCVN 2265-2007 cho biït: lúc 4 tuæn tuĀi khÿi lĈēng cĎ thð là 192,72 g, lúc 8 và 12 tuæn tuĀi, khÿi lĈēng cĎ thð trung bình cąa trÿng, mái tĈĎng Ċng là: 742,74; 580,89 và 1440,34; 1089,41 g. NhĈ vêy, nhìn chung khÿi lĈēng gà Hon Chu täi các thďi điðm sinh trĈđng tĈĎng Ċng đîu thçp hĎn khá nhiîu so vĐi gà nhiîu ngón và gà lông cìm cąa Viòt Nam. Theo Mwalusanya et al. (2002), gà đ÷a phĈĎng đ Tanzania có khÿi lĈēng trung bónh đÿi vĐi con trÿng và con mái tĈĎng Ċng là 1.948 và 1.348 g. Tÿc đĂ tëng trĈđng trung bónh đïn 10 tuæn tuĀi cąa gà trÿng và gà mái tĈĎng Ċng là 4,6 và 5,4 g/con/ngày, tĉ 10 đïn 14 tuæn tuĀi cąa gà trÿng và gà mái tĈĎng Ċng là 8,4 và 10,2 g/con/ngày. VĐi các sÿ liòu vî tëng khÿi lĈēng trung bình hàng ngày (Bâng 3), có thð nhên thçy gà Hon Chu có tÿc đĂ sinh trĈđng tĉ cao hĎn nhiîu so vĐi dČ liòu cąa gà đ÷a phĈĎng Tanzania nêu trên. Hình 3. Khối lượng cơ thể (g) của gà nuôi tại Trại chăn nuôi 512,200 970,400 1354,667 1618,000 1858,000 .146 .588 .1188 .1657 .1933 .2171 .0 .500 1.000 1.500 2.000 2.500 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 K h ố i lư ợ n g ( g ) Tuần tuổi Mái Trống 142,00 Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Hon Chu 1046 Bâng 7. Thức ăn thu nhận, tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn (n = 50) Tuần tuổi Lượng thức ăn thu nhận trung bình (g/con/ngày) Tăng khối lượngtrung bình (g/con/ngày) Tiêu tốn thức ăn (kg TA/kg tăng KL) 1 - 4 9,08 5,06 1,80 5-8 34,50 14,86 2,32 9-12 84,88 19,76 4,30 13-16 118,42 12,74 9,29 17-20 143,73 9,39 15,30 21-24 166,46 8,36 19,91 1-24 89,30 11,86 7,53 Bâng 8. Một số chỉ tiêu mổ khâo sát thịt Trống (n = 3) Mái (n = 3) Chung (n = 6) Khối lượng sống (g) 2.513 2.193 2.353 Khối lượng thân thịt (g) 1.789 1.541 1.665 Tỷ lệ thân thịt (%) 71,19 70,27 70,76 Khối lượng thịt ngực (g) 274 268 271 Tỷ lệ thịt ngực (%) 15,32 17,39 16,28 Khối lượng thịt đùi (g) 405 308 356 Tỷ lệ thịt đùi (%) 22,64 19,99 21,38 MĊc tiêu thć thĊc ën trung bónh trong 24 tuæn nuôi cąa gà Hon Chu là 89,3 g/con/ngày và tiêu tÿn thĊc ën/kg tëng khÿi lĈēng là 7,53 kg (Bâng 7). NhĈ vêy, tĉ 1 ngày tuĀi tĐi 24 tuæn tuĀi, trung bình tiêu tÿn khoâng 15 kg thĊc ën cho 1 gà hêu b÷. Gà đ÷a phĈĎng lýng cìm đ Lćc Ngän, Bíc Giang nuôi tĉ 1 đïn 15 tuæn tuĀi có mĊc thu nhên thĊc ën trung bónh là 51,85 g/con/ngày và tiêu tÿn thĊc ën trung bónh là 3,34 kg thĊc ën/kg tëng khÿi lĈēng (Nguyñn Bá Mùi và cs., 2012). Nguyñn Hoàng Th÷nh và cs. (2016) đã ĈĐc tính tiêu tÿn thĊc ën/kg tëng khÿi lĈēng cąa gà nhiîu ngùn nuýi chën thâ sau 16 tuæn tuĀi là 3,57 kg. NhĈ vêy, so vĐi các sÿ liòu nêu trên cąa mĂt sÿ giÿng gà cąa Viòt Nam, gà Hon Chu có mĊc tiêu thć thĊc ën và tiíu tÿn nhiîu thĊc ën hĎn. Nguyín nhån là gà Hon Chu có tÿc đĂ sinh trĈđng chêm hĎn, đþng thďi thďi gian nuýi cĆng dài hĎn. Các sÿ liòu mĀ khâo sát th÷t cąa gà Hon Chu lúc 30 tuæn tuĀi đĈēc nêu trong bâng 8. Sÿ liòu vî khâ nëng cho th÷t cąa mĂt sÿ giÿng gà cąa Viòt Nam có tæm vùc tĈĎng đĈĎng nhĈ sau: Gà lông cìm nuôi täi Lćc Ngän, Bíc Giang giït th÷t đ 15 tuæn tuĀi vĐi khÿi lĈēng 1.903,3 g đÿi vĐi con trÿng và 1.430,0 g đÿi vĐi con mái, cho tỷ lò thân th÷t tĈĎng Ċng là 69,60 và 68,40%; tỷ lò th÷t lĈďn là 14,39 và 15,27%, tỷ lò th÷t đăi là 22,25 và 22,34% (Nguyñn Bá Mùi và cs., 2012). Nguyñn Hoàng Th÷nh và cs. (2016) đã mĀ khâo sát gà nhiîu ngón đ 16 tuæn tuĀi vĐi khÿi lĈēng 1.840,0 g đÿi vĐi con trÿng và 1.046,7 g đÿi vĐi con mái, cho tỷ lò thân th÷t tĈĎng Ċng là 70,32 và 67,19%; tỷ lò th÷t lĈďn là 17,22 và 17,02%, tỷ lò th÷t đăi là 18,13 và 17,97%. NhĈ vêy, mặc dù chï đĂ nuôi và tuĀi giït th÷t ânh hĈđng tĐi nëng suçt th÷t nhĈng các chõ tiêu trên cho thçy gà Hon Chu cù nëng suçt th÷t không khác biòt nhiîu so vĐi mĂt sÿ giÿng gà đ÷a phĈĎng cąa Viòt Nam. Đặc điðm nĀi bêt cąa gà Hon Chu cĆng nhĈ các giÿng gà đ÷a phĈĎng cąa Viòt Nam là tỷ lò th÷t đăi luýn cao hĎn rû ròt so vĐi th÷t ngčc. Vî điðm này, Choo et al. (2014) cho rìng câ 4 giÿng gà đ÷a phĈĎng cąa Hàn Quÿc đîu có tỷ lò th÷t Saykham Souksanith, Đặng Vũ Bình 1047 ngčc hĎi thçp hĎn so vĐi gà đ÷a phĈĎng cąa Ý (De Marchi et al., 2005) và cąa Benin (Youssao et al., 2012), thçp hĎn đáng kð hĎn so vĐi gà th÷t thĈĎng phèm (Zhang et al., 2010). Nielsen et al. (2003) cĆng đã nhên đ÷nh rìng gà sinh trĈđng chêm đĈēc đặc trĈng bđi khÿi lĈēng th÷t lĈďn thçp hĎn nhĈng th÷t đăi và cĎ đăi läi cao hĎn cù ý nghöa thÿng kê so vĐi gà sinh trĈđng nhanh. Trong mĂt nghiên cĊu tĈĎng tč, th÷t lĈďn và đăi cąa gà sinh trĈđng chêm dao đĂng tĈĎng Ċng 10,4-26,0% và 24,6-37,4% (N'Dri et al., 2006). 4. KẾT LUẬN Gà Hon Chu có tæm vóc nhú, màu lông, da thân, chân, mú khýng đþng nhçt. Trong điîu kiòn nuýi theo phĈĎng thĊc chën thâ täi các nông hĂ, lúc 20 tuæn tuĀi, khÿi lĈēng cĎ thð con trÿng và con mái chõ đät 780 và 670 g, tuĀi đê quâ trĊng đæu tiên là trên 7 tháng tuĀi, nëng suçt trĊng là 62 quâ/mái/nëm. Trong điîu kiòn nuôi nhÿt, sċ dćng thĊc ën phÿi trĂn, gà mái bít đæu đê trĊng lúc 23 tuæn tuĀi, sân lĈēng trĊng đät 25 quâ/13 tuæn đê, trĊng nhú có khÿi lĈēng 44 g, vú trĊng rçt dày. Lúc 24 tuæn tuĀi, gà trÿng và gà mái có khÿi lĈēng tĈĎng Ċng là 2.171 và 1.858 g. Gà mĀ khâo sát lúc 30 tuæn tuĀi có tỷ lò thân th÷t 71%, tỷ lò th÷t đăi cao hĎn so vĐi th÷t ngčc. TÀI LIỆU THAM KHÂO Abdelqader A., C.B.A. Wollny & M. Gauly (2008). On-farm investigation of local chicken biodiversity and performance potentials in rural areas of Jordan, Animal Genetic Resources Information, 43: 49-57. Benabdeljelil K. & T. Arfaoui (2001). Characterization of Beldi chicken and turkeys in rural poultry flocks of Morocco: Current state and future outlook. Animal Genetic Resources Information, 31: 87-95. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Huy Đạt (2011). Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm, Nhà xuất bản Nông nghiệp. Choo Y.K., H.J. Kwon, S.T. Oh, J. Um, B.G. Kim, C.W. Kang, S.K. Lee & B.K. An (2014). Comparison of Growth Performance, Carcass Characteristics and Meat Quality of Korean Local Chickens and Silky Fowl, Asian-Australas J Anim Sci., 27(3): 398-405. Cục Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản Lào (2017). Báo cáo tình hình chăn nuôi của CHDCND Lào 2015- 2017 (tiếng Lào). Đào Lệ Hằng (2001). Bước đầu nghiên cứu một số tính trạng của gà H'Mông nuôi bán công nghiệp tại Đồng bằng miền Bắc Việt Nam. Luận văn thạc sỹ khoa học sinh học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội. De Marchi M., M. Cassandro, E. Lunardi, G. Baldan & P.B. Siegel (2005). Carcass characteristics and qualitative meat traits of the Padovana breed of chicken, Int J Poult Sci., 4: 233-238. Dessie T. & B. Ogle (2001). Village Poultry Production System in the Central Highlands of Ethiopia, Tropical Animal Health and Production, 33: 521-537. Đỗ Thị Kim Chi (2011). Đặc điểm sinh học và khả năng săn suất của giống gà H’Mông nuôi tại huyện Quảng Ba-Hà Giang, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội. Đỗ Văn Hùng (2014). Đặc điểm sinh học và tính năng sản xuất của gà Tè. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội. FAO (2012). Checklist for phenotypic characterization of chickens, phenotypic characterization of animal genetic resources 2012, FAO animal Production and Health Guidelines No. 11. Rome. Faruque S., M.S. Islam, M.A. Afrozi & M.M. Rahman (2013). Evaluation of the performance of native chicken and estimation of heritability for body weight, Journal of Bangladesh Academy of Sciences, 37(1): 93-101. Gondwe T.N.P. (2004). Characterization of local chicken in low input-low output production systems: Is there scope for appropriate production and breeding strategies in Malawi, PhD Thesis, Georg-August- Universität Göttingen, Goettingen, Germany. Hồ Xuân Tùng (2009). Khả năng sản xuất của một số công thức lai giữa gà Lương Phượng và gà Ri để phục vụ chăn nuôi nông hộ, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Khăm Pha Vông (2002). Nghiên cứu đặc tính sinh học, tính năng sản xuất của các giống gà địa phương ở tỉnh Luang Pra Bang, Sa Van Na Khet và Cham Pa Sac nước CHDCND Lào, Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội. Lâm Thị Hà (2011). Đặc điểm sinh học và sức sản xuất của gà chùm lông đầu nuôi tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội. Moula N., D.D. Luc, P.K. Dang, F. Farnir, V.D. Ton, D.V. Binh, P. Leroy and N. Antoine-Moussiau (2011). The Ri chicken breed and livelihoods in North Vietnam: characterisation and prospects, Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Hon Chu 1048 Journal of Agriculture and Rural Development in the Tropics and Subtropics, 112(1): 57-69. Mwalusanya N.A., A.M. Katule, S.K. Mutayoba, M.M.A. Mtambo, J.E. Olsen & U.M. Minga (2002). Productivity of Local Chickens under Village Management Conditions, Tropical Animal Health and Production, 34(5): 405-416. N’Dri A.L., S. Mignon-Grasteau, N. Sellier, M. Tixier- Boichard & C. Beaumont (2006). Genetic relationships between feed conversion ratio, growth curve and body composition in slow- growing chickens, Br Poult Sci., 47: 273-280. Nielsen B.L., M.G. Thomsen, P.S. Rensen & J.F. Young (2003). Feed and strain effects on the use of outdoor areas by broilers, Br Poult Sci., 44: 161-169. Ngô Kim Cúc, Nguyễn Công Định, Vũ Chí Thiện, Phạm Thị Bích Hường, Nguyễn Thị Minh Tâm, Trần Trung Thông, Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Trọng Tuyển, Phạm Công Thiếu và Nguyễn Thanh Sơn (2015). Nghiên cứu chọn lọc gà Móng, Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi 2013-2015, Phần Di truyền - Giống vật nuôi, tr: 118-128. Nguyễn Bá Mùi, Nguyễn Chí Thành, Lê Anh Đức và Nguyễn Bá Hiếu (2012). Đặc điểm ngoại hình và khả năng cho thịt của gà địa phương lông cằm tại Lục Ngạn, Bắc Giang. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 10(7): 978-985. Nguyễn Chí Thành (2008). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của các giống gà nội Ri, Hồ, Đông Tảo, Mía, Ác, H'Mông, Chọi, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Nguyễn Hoàng Thịnh, Phạm Kim Đăng, Vũ Thị Thuý Hằng, Hoàng Anh Tuấn và Bùi Hữu Đoàn (2016). Một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của gà nhiều ngón nuôi tại rừng quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 14(1): 9-20. Nielsen B.L., M.G. Thomsen, P.S. Rensen & J.F. Young (2003). Feed and strain effects on the use of outdoor areas by broilers, Br Poult Sci., 44: 161-169. Pedersen C.V. (2002). Production of semi-scavenging chicken in Zimbabwe, PhD Thesis, Royal Veterinary and Agricultural University, Copenhagen, Denmark. Souksanith S. (2014). Đặc tính sinh học, tính năng sản xuất của các giống gà địa phương nuôi tại huyện Luang Pra Bang, tỉnh Luang Pra Bang, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Sartika T. & Noor R.R. (2016). Production performance of some local chicken genotypes in Indonesia: An overview. (available at: https://www.researchgate.net/publication/2376824 08_Production_performance_of_some_local chicken_genotypes_in_Indonesia_An_overview) Trần Thị Mai Phương (2004). Nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh trưởng và phẩm chất thịt của giống gà Ác Việt Nam, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Chăn nuôi, Hà Nội. Wikipedia (2016). Agriculture in Laos. (available at: https://en.wikipedia.org/wiki/Agriculture_in_Laos Wilson R.T. (2007). Status and prospects for livestock production in the Lao People's Democratic Republic. Trop Anim Health Prod., 39(6): 443-52. Youssao I.A.K., I.T. Alkoiret, M. Dahouda, M.N. Assogba, N.D. Idrissou, B.B. Kayang, V. Yapi- Gnaoré, H.M. Assogba, A.S. Houinsou & S.G. Ahounou (2012). Comparison of growth performance, carcass characteristics and meat quality of Benin indigenous chickens and Label Rouge (T55×SA51) Afr J Biotechnol., 11: 15569-15579. Zhang Y., Q. Ma, X. Bai, L. Zhao, Q. Wang, C. Ji, L. Liu & H. Yin (2010). Effect of dietary acetyl-L- carnitine on meat quality and lipid metabolism in Arbor Acres broilers. Asian-Aust J Anim Sci., 23: 1639-1644.
File đính kèm:
- dac_diem_ngoai_hinh_va_kha_nang_san_xuat_cua_ga_hon_chu.pdf