Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài côn trùng nước ở vùng Hải vân, tỉnh Thừa thiên - Huế
Hải Vân là vùng có tính đa dạng sinh học
cao, ở đây có nhiều kiểu sinh cảnh khác nhau, từ
đầm phá ven biển đến rừng núi cao hiểm trở.
Các suối ở phía Bắc chảy theo hướng Bắc đổ vào
đầm phá vùng bờ biển ở phía Nam của tỉnh
Thừa Thiên - Huế. Các suối ở phía Nam chảy về
phía Nam của đèo Hải Vân thuộc thành phố
Đà Nẵng. Theo đó, hệ thống khe suối ở đây là
điều kiện thuận lợi cho nhóm động vật thủy sinh
phát triển phong phú và đa dạng, đặc biệt là
nhóm côn trùng nước. Cho đến nay, việc nghiên
cứu thành phần loài côn trùng nước thuộc các thủy
vực ở nước ta còn rất hạn chế do các chuyên gia
nghiên cứu về lĩnh vực này quá ít, mới được hình
thành từ sau năm 2000 [1, 2, 5, 8-10, 14]. Đặc
biệt, chưa có nghiên cứu về côn trùng nước ở
vùng Hải Vân, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu
bước đầu về thành phần loài côn trùng nước tại
vùng Hải Vân, góp phần cung cấp một số dẫn liệu
mới về khu hệ côn trùng nước Việt Nam.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài côn trùng nước ở vùng Hải vân, tỉnh Thừa thiên - Huế
15 33(3): 15-21 Tạp chí Sinh học 9-2011 DẫN LIệU BƯớC ĐầU Về THàNH PHầN LOàI CÔN TRùNG NƯớC ở VùNG HảI VÂN, TỉNH THừA THIÊN - HUế HOàNG ĐìNH TRUNG, LÊ TRọNG SƠN Tr−ờng đại học Khoa học, Đại học Huế MAI PHú QUý Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Hải Vân là vùng có tính đa dạng sinh học cao, ở đây có nhiều kiểu sinh cảnh khác nhau, từ đầm phá ven biển đến rừng núi cao hiểm trở. Các suối ở phía Bắc chảy theo h−ớng Bắc đổ vào đầm phá vùng bờ biển ở phía Nam của tỉnh Thừa Thiên - Huế. Các suối ở phía Nam chảy về phía Nam của đèo Hải Vân thuộc thành phố Đà Nẵng. Theo đó, hệ thống khe suối ở đây là điều kiện thuận lợi cho nhóm động vật thủy sinh phát triển phong phú và đa dạng, đặc biệt là nhóm côn trùng n−ớc. Cho đến nay, việc nghiên cứu thành phần loài côn trùng n−ớc thuộc các thủy vực ở n−ớc ta còn rất hạn chế do các chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực này quá ít, mới đ−ợc hình thành từ sau năm 2000 [1, 2, 5, 8-10, 14]. Đặc biệt, ch−a có nghiên cứu về côn trùng n−ớc ở vùng Hải Vân, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu b−ớc đầu về thành phần loài côn trùng n−ớc tại vùng Hải Vân, góp phần cung cấp một số dẫn liệu mới về khu hệ côn trùng n−ớc Việt Nam. I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU Đối t−ợng nghiên cứu là 4 bộ côn trùng n−ớc: bộ Phù du (Ephemeroptera), bộ Cánh lông (Trichoptera), bộ Cánh úp (Plecoptera) và bộ Chuồn chuồn (Odonata). Tiến hành lựa chọn 7 điểm thu mẫu trên bản đồ địa hình để bảo đảm tính đại diện cao ở vùng nghiên cứu (hình 1). Các điểm thu mẫu và đặc điểm thủy vực đ−ợc trình bày trong bảng 1. Thời gian nghiên cứu từ tháng 2 năm 2009 đến tháng 10 năm 2010. Khảo sát thu mẫu ngoài tự nhiên theo các ngày đầu của tháng lẻ năm 2009 và của tháng chẵn năm 2010 tại các thủy vực vùng nghiên cứu. Bảng 1 Địa điểm thu mẫu côn trùng ở vùng Hải Vân Địa điểm Đặc điểm thuỷ vực Ký hiệu Suối Bạch Xà Độ sâu 30 cm, chiều rộng 6 m. Nền đáy là cát mịn chiếm −u thế có xen lẫn đá cuội. Đây là nơi th−ờng diễn ra các hoạt động sinh hoạt của ng−ời dân nh− tắm rửa, giặt giũ quần áo... M1 Suối cầu Ông Huy Độ sâu 36 cm, chiều rộng 4 m. Nền đáy là cát xen lẫn đá cuội và sỏi, lắng đọng nhiều chất hữu cơ nguồn gốc từ thực vật M2 Đèo Hải Vân Độ sâu 42 cm, chiều rộng 7 m. Nền đáy chủ yếu là đá cuội lớn M3 Thôn Hói Dừa, xm Lộc Hải, huyện Phú Lộc Độ sâu 28 cm, chiều rộng 4 m, nhiều nơi tạo thành các ghềnh, thác. Nền đáy gồm nhiều tảng đá lớn M4 Thôn Hói Mít, xm Lộc Hải, huyện Phú Lộc Độ sâu 37 cm, chiều rộng 6 m. Nền đáy chủ yếu là đá có kích th−ớc trung bình xen lẫn các tảng đá lớn M5 Xm Lộc Thủy, huyện Phú Lộc Độ sâu 35 cm, chiều rộng 4,5 m. Nền đáy là các tảng đá lớn M6 Xm Lộc Thủy, huyện Phú Lộc Độ sâu 23 cm, chiều rộng 3 m. Nền đáy chủ yếu là các tảng đá lớn M7 16 Hình 1. Sơ đồ vị trí các điểm thu mẫu côn trùng n−ớc vùng Hải Vân Mẫu vật ngoài tự nhiên đ−ợc thu thập theo ph−ơng pháp điều tra côn trùng n−ớc của Đặng Ngọc Thanh và nnk. (1980), Quynh, N. X. và nnk. (2004) [3, 12]. Các mẫu định tính đ−ợc thu bằng vợt cầm tay (hand net, mắt l−ới 0,2 mm) và thu mẫu định l−ợng bằng vợt surber (surber net, 50 cm ì 50 cm). Việc thu mẫu đ−ợc thực hiện cả nơi n−ớc đứng cũng nh− n−ớc chảy, ở ven bờ suối và cây thực vật thủy sinh. Các đặc điểm về vị trí thu mẫu: nhiệt độ không khí, nhiệt độ n−ớc, chiều rộng, độ sâu của đoạn suối thu mẫu, các đặc điểm về thực vật ven bờ, nền đáy đ−ợc xem xét. Mẫu vật, sau khi thu đ−ợc ngoài tự nhiên, đ−ợc bảo quản bằng cồn 80%. Tất cả vật mẫu sau khi định loại, đ−ợc phân tách mẫu thành các phenon, đánh mm số và l−u giữ ở phòng thí nghiệm Tài nguyên - Môi tr−ờng, khoa Sinh học, tr−ờng đại học Khoa học Huế. Mẫu vật đ−ợc định loại dựa trên các tài liệu: Cao T. K. T. (2002), Đặng Ngọc Thanh (1967), Đặng Ngọc Thanh và nnk. (1980), Kluge N. J. (2011), Hoang D. H. (2005), Michael Quigley (1993), Nguyen V. V. (2003), Nguyen V. V. và nnk. (2003, 2004), Quynh N. X. và nnk. (2004), Thi Kim Thu Cao và nnk. (2008) [1-5, 7- 10, 12, 14]. Để đánh giá mức độ gần gũi giữa thành phần loài côn trùng n−ớc tại vùng Hải Vân, tỉnh Thừa Thiên - Huế với một số thủy vực khác ở Việt Nam, chúng tôi sử dụng công thức Sorencen (1948): S = 2C/(A + B). Trong đó: S. Hệ số gần gũi của 2 khu hệ; A. Số loài của khu hệ A; B. Số loài của khu hệ B; C. Số loài chung của 2 khu hệ. II. KếT QUả Và THảO LUậN 1. Danh lục và cấu trúc thành phần loài Bảng 1 Danh lục thành phần loài côn trùng n−ớc ở vùng Hải Vân (2/2009 - 10/2010) Điểm thu mẫu S TT Tên khoa học M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 Bộ PHù DU - EPHEMEROPTERA 1. Baetidae 1 Acentrella sp. + + 2 Baetis postitalus Say, 1934 + + 3 Baetis sp.1 + + + + 17 4 Baetis sp.2 + + + + + 5 Baetis sp.3 + + + + + 6 Baetis sp.4 + + + + 2. Potamanthidae 7 Potamanthus formosus Eaton, 1892 + + 8 Potamanthus sp.1 + + + + 9 Potamanthus sp.2 + + 10 Rhoenanthus obscusrus Sodán & Putz, 2000 + + + + + + 11 Rhoenanthus speciosus Sodán & Putz, 2000 + + + + + + 3. Heptagenidae 12 Asionurus primus Braasch & Soldán, 1986 + + + + + + + 13 Cinygmula subaequalis Banks, 1914 + + + 14 Ecdyonurus cervina Braasch & Soldán 1984 + + + + + 15 Ecdyonurus landai Braasch & Soldán 1984 + + + 16 Epeorus vitreus Navás, 1943 + + 17 Heptagenia pulla Clemens, 1913 + + + + + 18 Rhithrogena parva Ulmer, 1912 + + + + 19 Stenonema exiguum Traver, 1933 + + + + 20 Thalerosphyrus sp. + + + 4. Leptophlebiidae 21 Habrophbiodes prominens Ulmer, 1939 + + + + 5. Ephemeridae 22 Drunella perculta Allen, 1971 + + + 23 Ephemera duporti Lestage, 1921 + + + + + 24 Ephemera innotata Navás, 1930 + + + + 25 Hexagenia limbata Spieth, 1941 + + + + Bộ CáNH úP - PLECOPTERA 6. Perlidae 26 Acroneuria bachma Cao & Bae, 2007 + + + 27 Acroneuria magnifica Cao & Bae, 2007 + + + 28 Acroneuria sp. + + 29 Neoperlops vietnamellus Cao & Bae, 2006 + + + + + + 30 Togoperla noncoloris Du et Chou, 1999 + + + + 7. Chloroperlidae 31 Chloroperla torrentium Pictet, 1841 + + + + 8. Leuctridae 32 Leuctra geniculata Linnaeus, 1758 + + + + 33 Leuctra sp. + + + + 9. Nemouridae 34 Amphinemura delosa Ricker, 1952 + + 35 Amphinemura sinensis Chu, 1928 + + + + 36 Neumora cintipes Hagen, 1897 + + + + + 18 Bộ CáNH LÔNG - TRICHOPTERA 10. Stenopsychidae 37 Stenopsyche siamensis Martynov, 1931 + + + + + 11. Hydropsychidae 38 Hydropsyche napaea Mey, 1996 + + 39 Polymorphanisus sp. + + + 40 Potamyia flavata Banks, 1934 + + 12. Rhyacophilidae 41 Rhyacophila olahi Armitage & Arefila, 2003 + + 42 Rhyacophila sp. + + + + 13. Brachycentridae 43 Brachycentri numerosus Mey, 1997 + + + + + + Bộ CHUồN CHUồN - ODONATA 14. Euphaeidae 44 Anisopleura sp. + + + + 15. Libellulidae 45 Brachydiplax chalybea Brauer, 1868 + + + + + 46 Nannophya pygnea (Wilson 1995) + + + + + 47 Pseudothermis sp. + + 16. Macromiidae 48 Epophthalmia elegans (Brauer, 1865) + + + + + 49 Macromia sp. + + + + 17. Gomphidae 50 Labrogomphus torvus Needham, 1931 + + + + + 51 Megalogomphus icterops (Martin, 1902) + + + 52 Merogomphus paviei Martin, 1904 + + + + + 53 Orientogomphus armatus Chao & Xu, 1987 + + + Ghi chú: (+). Có mặt. Đm xác định đ−ợc 53 loài côn trùng n−ớc tại vùng Hải Vân, bao gồm: bộ Phù du có 25 loài thuộc 16 giống, 5 họ; bộ Cánh úp có 11 loài thuộc 7 giống, 4 họ; bộ Cánh lông có 7 loài thuộc 7 giống và 4 họ; bộ Chuồn chuồn có 10 loài thuộc 10 giống, 4 họ (bảng 1). Thành phần loài côn trùng n−ớc thu đ−ợc tại vùng Hải Vân đều là những họ có nguồn gốc sống ở các suối rừng m−a nhiệt đới. Cấu trúc thành phần loài tạo nên tính đặc tr−ng cho hệ sinh thái (bảng 2). Trong tổng số 53 loài côn trùng n−ớc thu đ−ợc ở vùng Hải Vân, bộ Phù du có số họ, giống, loài −u thế nhất, với 5 họ (chiếm 29,41% tổng số họ), 16 giống (chiếm 40% tổng số giống), 25 loài (chiếm 47,17% tổng số loài). Tiếp đến là các bộ có số họ, giống, loài giảm dần: bộ Cánh úp có 4 họ (chiếm 23,53% tổng số họ), 7 giống (chiếm 17,50 % tổng số giống), 11 loài (chiếm 20,75% tổng số loài); bộ Cánh lông có 4 họ (chiếm 23,53% tổng số họ), 7 giống (chiếm 17,50% tổng số giống), 7 loài (chiếm 13,20% tổng số loài); bộ Chuồn chuồn có 4 họ (chiếm 23,53% tổng số họ), 10 giống (chiếm 25% tổng số giống), 10 loài (chiếm 18,87% tổng số loài). Thành phần loài côn trùng n−ớc tại vùng Hải Vân khá đa dạng về các bậc taxon. ở mỗi bậc taxon, các nhóm có số l−ợng nhiều và đặc tr−ng cho quần xm đ−ợc gọi là nhóm −u thế. Đó là 3 họ Heptagenidae, Gomphidae, Baetidae và 3 giống Baetis, Potamanthus và Acroneuria. 19 Bảng 2 Số l−ợng bộ, họ, giống và loài côn trùng n−ớc ở vùng Hải Vân Tên bộ Tên họ Số loài Tỷ lệ (%) Tên giống Số loài Tỷ lệ (%) Potamanthus 3 5,66 Potamanthidae 5 9,43 Rhoenanthus 2 3,77 Asionurus 1 1,89 Ecdyonurus 2 3,77 Stenonema 1 1,89 Thalerosphyrus 1 1,89 Heptagenia 1 1,89 Cinygmula 1 1,89 Rhithrogena 1 1,89 Heptagenidae 9 16,98 Ereorus 1 1,89 Leptophlebiidae 1 1,89 Habrophbiodes 1 1,89 Ephemera 2 3,77 Hexagenia 1 1,89 Ephemeridae 4 7,54 Drunella 1 1,89 Acentrella 1 1,89 Ephemeroptera Baetidae 6 11,32 Baetis 5 9,43 Neoperlops 1 1,89 Togoperla 1 1,89 Perlidae 5 9,43 Acroneuria 3 5,66 Chloroperlidae 1 1,89 Chloroperla 1 1,89 Leuctridae 2 3,77 Leuctra 2 3,77 Neumora 1 1,89 Plecoptera Nemouridae 3 5,67 Amphinemura 2 3,77 Stenopsychidae 1 1,89 Stenopsyche 1 1,89 Polymorphanisus 1 1,89 Potamyia 1 1,89 Hydropsychidae 3 5,67 Hydropsyche 1 1,89 Rhyacophilidae 2 3,77 Rhyacophila 2 3,77 Trichoptera Brachycentridae 1 1,89 Brachycentri 1 1,89 Euphaeidae 1 1,89 Anisopleura 1 1,89 Brachydiplax 1 1,89 Nanophya 1 1,89 Libellulidae 3 5,66 Pseudothermis 1 1,89 Macromia 1 1,89 Macromiidae 2 3,77 Epophthalmia 1 1,89 Orientogomphu s 1 1,89 Labrogomphus 1 1,89 Merogomphus 1 1,89 Odonata Gomphidae 4 7,54 Megalogomphus 1 1,89 Tổng số 17 53 100 40 53 100 20 2. Mối quan hệ thành phần loài côn trùng n−ớc tại vùng Hải Vân so với các thủy vực khác ở Việt Nam Các công trình đm công bố về côn trùng n−ớc ở Việt Nam hiện nay tập trung chủ yếu ở bộ Phù du (Ephemeroptera) và bộ Cánh úp (Plecoptera). Cho đến nay, ch−a có nhiều công bố đầy đủ về thành phần loài mang tính chất tổng hợp khu hệ, vì vậy, khi so sánh tính gần gũi thành phần loài côn trùng n−ớc ở vùng Hải Vân so với các thủy vực khác ở Việt Nam có phần hạn chế. Bảng 3 cho thấy, số l−ợng loài côn trùng n−ớc ở vùng Hải Vân t−ơng đối phong phú so với vùng ven v−ờn quốc gia (VQG) Bạch Mm nh−ng kém đa dạng hơn so với các thủy vực khác ở miền Bắc Việt Nam. Trong đó, thành phần loài côn trùng n−ớc vùng Hải Vân có quan hệ gần gũi cao nhất với vùng ven Bạch Mm và đ−ợc thể hiện thông qua hệ số gần gũi lớn (S = 0,23). Điều này có thể đ−ợc giải thích bởi hai thủy vực này có điều kiện tự nhiên, môi tr−ờng sống t−ơng đối giống nhau, đều nằm trên cùng dải địa lý Hải Vân - Bạch Mm của dmy núi Trung Tr−ờng Sơn. Khi hai thủy vực có số loài chung càng nhiều thì điều đó chứng tỏ các tính chất thủy lý, thủy hóa của chúng rất t−ơng đồng với nhau. Trong số 145 loài côn trùng n−ớc ở VQG Tam Đảo có 9 loài chung với thành phần loài ở vùng Hải Vân, đạt hệ số gần gũi S = 0,09; hệ số gần gũi thấp nhất S = 0,04 khi so sánh tính t−ơng đồng thành phần loài côn trùng n−ớc ở Sa Pa với vùng Hải Vân, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Bảng 3 Mối quan hệ thành phần loài côn trùng n−ớc tại vùng Hải Vân với các thủy vực khác S TT Các thủy vực Tổng n S Tác giả, năm công bố 1 Thành phần loài côn trùng n−ớc ở ven VQG Bạch Mm, Thừa Thiên - Huế 42 11 0,23 Hoàng Đình Trung, Lê Trọng Sơn, Mai Phú Quý, 2011 [6]. 2 Thành phần loài côn trùng n−ớc ở VQG Tam Đảo, Vĩnh Phúc 145 9 0,09 Nguyễn Văn Vịnh và nnk., 2001 [11]. 3 Thành phần loài côn trùng n−ớc ở Sa Pa, Lào Cai 216 12 0,04 Sang W. J. và nnk., 2008 [13]. Ghi chú: n. là số loài chung; S. là hệ số Sorencen (hệ số gần gũi). Có thể nói, mức độ gần gũi về thành phần loài thủy sinh vật giữa các thủy vực phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện sống của môi tr−ờng, hai môi tr−ờng sống càng có những đặc điểm, tính chất t−ơng đồng nhau thì khu hệ động vật bên trong chúng sẽ càng gần giống nhau và ng−ợc lại. III. KếT LUậN Đm xác định đ−ợc 53 loài côn trùng n−ớc thuộc 4 bộ (bộ Phù du, Cánh lông, Cánh úp và bộ Chuồn chuồn), 17 họ và 40 giống. Bộ Phù du (Ephemeroptera) có số loài nhiều nhất với 25 loài (chiếm 47,17%), tiếp đến là bộ Cánh úp (Plecoptera) với 11 loài (chiếm 20,75%); bộ Chuồn chuồn (Odonata) 10 loài (chiếm 18,87%); bộ Cánh lông (Trichoptera) với 7 loài (chiếm 13,20%). Trong tổng số 17 họ, côn trùng bộ Phù du (Ephemeroptera) 5 họ (chiếm 29,41%), 16 giống (chiếm 40%); bộ Cánh úp (Plecoptera) 4 họ (chiếm 23,53%), 7 giống (chiếm 17,50%); bộ Cánh lông (Trichoptera) 4 họ (chiếm 23,53%), 7 giống (chiếm 17,50%); bộ Chuồn chuồn (Odonata) 4 họ (chiếm 23,53%), 10 giống (chiếm 25%). Thành phần loài côn trùng n−ớc ở vùng Hải Vân t−ơng đối phong phú, có hệ số gần gũi cao nhất so với thành phần loài côn trùng n−ớc ở vùng ven Bạch Mm và giảm dần so với thành phần loài côn trùng n−ớc ở VQG Tam Đảo và ở Sa Pa. TàI LIệU THAM KHảO 1. Cao T. K. T., 2002: MSc. Thesis. Seoul Women university, Korea. 2. Đặng Ngọc Thanh, 1967: Tập san Sinh vật - Địa học, 6: 155-165. 21 3. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên, 1980: Định loại động vật không x−ơng sống n−ớc ngọt Bắc Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Kluge N. J., 2011: Insects.bio.pu.ru/z/Eph- spp/Contents.htm. 5. Hoang D. H., 2005: Ph.D Thesis. Seoul Womens University, Korea. 6. Hoàng Đình Trung, Lê Trọng Sơn, Mai Phú Quý, 2011: Báo cáo khoa học. Hội nghị Côn trùng học Quốc gia lần thứ 7. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Michael Quigley, 1993: Key to the Invertebrate animals of streams and rivers. 8. Nguyen V. V., 2003: Ph.D Thesis. Seoul Womens University, Korea. 9. Nguyen V. V. and Bae Y. J., 2003: Ins. Koreana, 20(3, 4): 453-466. 10. Nguyen V. V. and Bae Y. J., 2004: The Korean Journal of Systermatic Zoology: 215-223. 11. Nguyen V. V., Hoang D. H., Cao T. K. T., Quynh N. X. and Bae Y. J., 2001: Korean Society of Aquatic Entomol., Korea: 123- 133. 12. Quynh N. X., Yen M. D., Clive Pinder and Steve Tilling, 2004: A practical manual and Identification key for use in Vietnam, Darwin initiative, field studies council, U.K. 100 pp. 13. Sang W. J., Nguyen V. V., Nguyen Q. H. and Bae Y. J., 2008: Limnology, 9: 219-229. 14. Thi Kim Thu Cao, Van Vinh Nguyen and Yeon Jae Bae, 2008: Proceedings of the 3nd International Symposium on Aquatic Entomology in East Asia (AESEA): 3-20. PRELIMINARY DATA ON THE AQUATIC INSECT IN HAI VAN AREA, THUA THIEN - HUE PROVINCE HOANG DINH TRUNG, LE TRONG SON, MAI PHU QUY SUMMARY This paper reported the preliminary data on biodiversity of the aquatic insects and provided a list of insect species, which are known for the first time in Hai Van area, Thua Thien - Hue province. Of the total 53 species of aquatic insects recorded belonging to 4 orders, 40 genera and 17 families the Ephemeroptera consist of 25 species making 47.17%, the Plecoptera with 11 species (20.75%), the Odonata with 10 species (18.87%) and the Trichoptera with 7 species (13.20%). The family Heptageniidae (Ephemeroptera) is the most dominant one with 8 genera (20%) and 9 species (16.98%). Of the total 17 families, the Ephemeroptera has five families (making up 29.41%), 16 genera (40% of total genera); the Plecoptera has four families (23.53% of total families), 7 genera (up to 17.50%); the Trichoptera has four families (up to 23.53% of total families), 7 genera (17.50%); the Odonata has four families (accounting for 23.53%), 10 genera (25% of total of genera). Using the similarity index Sorencen (S) to compare the homology of species composition of aquatic insects in Hai Van area with fresh water areas in Vietnam showed that the species composition of aquatic insects in the Hai Van is close to that in contigous area of Bach Ma National Park (S = 0.23). Among 145 species of insects recorded in Tam Dao NP, there are nine common species, which are recorded in Hai Van (S = 0.09). The lowest similarity coefficient (S = 0.04) in comparing the homology of species composition of aquatic insects between Sa Pa, Lao Cai and Hai Van, Thua Thien - Hue province. Probably the closeness of component of spieces in fresh water areas showed the more similar are characters of two habitats, the closer are the fauna Keywords: Aquatic insects, Ephemeroptera, Trichoptera, Plecoptera, Odonata, similarity index, Thua Thien - Hue province, Ngày nhận bài: 23-3-2011
File đính kèm:
- dan_lieu_buoc_dau_ve_thanh_phan_loai_con_trung_nuoc_o_vung_h.pdf