Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài côn trùng nước ở vùng Hải vân, tỉnh Thừa thiên - Huế

Hải Vân là vùng có tính đa dạng sinh học

cao, ở đây có nhiều kiểu sinh cảnh khác nhau, từ

đầm phá ven biển đến rừng núi cao hiểm trở.

Các suối ở phía Bắc chảy theo hướng Bắc đổ vào

đầm phá vùng bờ biển ở phía Nam của tỉnh

Thừa Thiên - Huế. Các suối ở phía Nam chảy về

phía Nam của đèo Hải Vân thuộc thành phố

Đà Nẵng. Theo đó, hệ thống khe suối ở đây là

điều kiện thuận lợi cho nhóm động vật thủy sinh

phát triển phong phú và đa dạng, đặc biệt là

nhóm côn trùng nước. Cho đến nay, việc nghiên

cứu thành phần loài côn trùng nước thuộc các thủy

vực ở nước ta còn rất hạn chế do các chuyên gia

nghiên cứu về lĩnh vực này quá ít, mới được hình

thành từ sau năm 2000 [1, 2, 5, 8-10, 14]. Đặc

biệt, chưa có nghiên cứu về côn trùng nước ở

vùng Hải Vân, tỉnh Thừa Thiên - Huế.

Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu

bước đầu về thành phần loài côn trùng nước tại

vùng Hải Vân, góp phần cung cấp một số dẫn liệu

mới về khu hệ côn trùng nước Việt Nam.

 

pdf 7 trang dienloan 4300
Bạn đang xem tài liệu "Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài côn trùng nước ở vùng Hải vân, tỉnh Thừa thiên - Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài côn trùng nước ở vùng Hải vân, tỉnh Thừa thiên - Huế

Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài côn trùng nước ở vùng Hải vân, tỉnh Thừa thiên - Huế
 15
33(3): 15-21 Tạp chí Sinh học 9-2011 
DẫN LIệU BƯớC ĐầU Về THàNH PHầN LOàI CÔN TRùNG NƯớC 
ở VùNG HảI VÂN, TỉNH THừA THIÊN - HUế 
HOàNG ĐìNH TRUNG, LÊ TRọNG SƠN 
Tr−ờng đại học Khoa học, Đại học Huế 
MAI PHú QUý 
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật 
Hải Vân là vùng có tính đa dạng sinh học 
cao, ở đây có nhiều kiểu sinh cảnh khác nhau, từ 
đầm phá ven biển đến rừng núi cao hiểm trở. 
Các suối ở phía Bắc chảy theo h−ớng Bắc đổ vào 
đầm phá vùng bờ biển ở phía Nam của tỉnh 
Thừa Thiên - Huế. Các suối ở phía Nam chảy về 
phía Nam của đèo Hải Vân thuộc thành phố 
Đà Nẵng. Theo đó, hệ thống khe suối ở đây là 
điều kiện thuận lợi cho nhóm động vật thủy sinh 
phát triển phong phú và đa dạng, đặc biệt là 
nhóm côn trùng n−ớc. Cho đến nay, việc nghiên 
cứu thành phần loài côn trùng n−ớc thuộc các thủy 
vực ở n−ớc ta còn rất hạn chế do các chuyên gia 
nghiên cứu về lĩnh vực này quá ít, mới đ−ợc hình 
thành từ sau năm 2000 [1, 2, 5, 8-10, 14]. Đặc 
biệt, ch−a có nghiên cứu về côn trùng n−ớc ở 
vùng Hải Vân, tỉnh Thừa Thiên - Huế. 
Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu
b−ớc đầu về thành phần loài côn trùng n−ớc tại 
vùng Hải Vân, góp phần cung cấp một số dẫn liệu 
mới về khu hệ côn trùng n−ớc Việt Nam. 
I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 
Đối t−ợng nghiên cứu là 4 bộ côn trùng 
n−ớc: bộ Phù du (Ephemeroptera), bộ Cánh lông 
(Trichoptera), bộ Cánh úp (Plecoptera) và bộ 
Chuồn chuồn (Odonata). 
Tiến hành lựa chọn 7 điểm thu mẫu trên bản 
đồ địa hình để bảo đảm tính đại diện cao ở vùng 
nghiên cứu (hình 1). Các điểm thu mẫu và đặc 
điểm thủy vực đ−ợc trình bày trong bảng 1. Thời 
gian nghiên cứu từ tháng 2 năm 2009 đến tháng 
10 năm 2010. Khảo sát thu mẫu ngoài tự nhiên 
theo các ngày đầu của tháng lẻ năm 2009 và của 
tháng chẵn năm 2010 tại các thủy vực vùng 
nghiên cứu. 
Bảng 1 
Địa điểm thu mẫu côn trùng ở vùng Hải Vân 
Địa điểm Đặc điểm thuỷ vực Ký hiệu 
Suối Bạch Xà 
Độ sâu 30 cm, chiều rộng 6 m. Nền đáy là cát mịn chiếm −u thế 
có xen lẫn đá cuội. Đây là nơi th−ờng diễn ra các hoạt động sinh 
hoạt của ng−ời dân nh− tắm rửa, giặt giũ quần áo... 
M1 
Suối cầu Ông Huy 
Độ sâu 36 cm, chiều rộng 4 m. Nền đáy là cát xen lẫn đá cuội và 
sỏi, lắng đọng nhiều chất hữu cơ nguồn gốc từ thực vật M2 
Đèo Hải Vân Độ sâu 42 cm, chiều rộng 7 m. Nền đáy chủ yếu là đá cuội lớn M3 
Thôn Hói Dừa, xm Lộc 
Hải, huyện Phú Lộc 
Độ sâu 28 cm, chiều rộng 4 m, nhiều nơi tạo thành các ghềnh, 
thác. Nền đáy gồm nhiều tảng đá lớn M4 
Thôn Hói Mít, xm Lộc 
Hải, huyện Phú Lộc 
Độ sâu 37 cm, chiều rộng 6 m. Nền đáy chủ yếu là đá có kích 
th−ớc trung bình xen lẫn các tảng đá lớn 
M5 
Xm Lộc Thủy, huyện 
Phú Lộc 
Độ sâu 35 cm, chiều rộng 4,5 m. Nền đáy là các tảng đá lớn M6 
Xm Lộc Thủy, huyện 
Phú Lộc Độ sâu 23 cm, chiều rộng 3 m. Nền đáy chủ yếu là các tảng đá lớn M7 
 16 
Hình 1. Sơ đồ vị trí các điểm thu mẫu côn trùng n−ớc vùng Hải Vân 
Mẫu vật ngoài tự nhiên đ−ợc thu thập theo 
ph−ơng pháp điều tra côn trùng n−ớc của Đặng 
Ngọc Thanh và nnk. (1980), Quynh, N. X. và 
nnk. (2004) [3, 12]. Các mẫu định tính đ−ợc thu 
bằng vợt cầm tay (hand net, mắt l−ới 0,2 mm) và 
thu mẫu định l−ợng bằng vợt surber (surber net, 
50 cm ì 50 cm). Việc thu mẫu đ−ợc thực hiện 
cả nơi n−ớc đứng cũng nh− n−ớc chảy, ở ven bờ 
suối và cây thực vật thủy sinh. Các đặc điểm về 
vị trí thu mẫu: nhiệt độ không khí, nhiệt độ 
n−ớc, chiều rộng, độ sâu của đoạn suối thu mẫu, 
các đặc điểm về thực vật ven bờ, nền đáy đ−ợc 
xem xét. Mẫu vật, sau khi thu đ−ợc ngoài tự 
nhiên, đ−ợc bảo quản bằng cồn 80%. Tất cả vật 
mẫu sau khi định loại, đ−ợc phân tách mẫu thành 
các phenon, đánh mm số và l−u giữ ở phòng thí 
nghiệm Tài nguyên - Môi tr−ờng, khoa Sinh học, 
tr−ờng đại học Khoa học Huế. 
Mẫu vật đ−ợc định loại dựa trên các tài liệu: 
Cao T. K. T. (2002), Đặng Ngọc Thanh (1967),
Đặng Ngọc Thanh và nnk. (1980), Kluge N. J. 
(2011), Hoang D. H. (2005), Michael 
Quigley (1993), Nguyen V. V. (2003), Nguyen 
V. V. và nnk. (2003, 2004), Quynh N. X. và nnk. 
(2004), Thi Kim Thu Cao và nnk. (2008) [1-5, 7-
10, 12, 14]. 
Để đánh giá mức độ gần gũi giữa thành phần 
loài côn trùng n−ớc tại vùng Hải Vân, tỉnh Thừa 
Thiên - Huế với một số thủy vực khác ở Việt 
Nam, chúng tôi sử dụng công thức Sorencen 
(1948): 
S = 2C/(A + B). 
Trong đó: S. Hệ số gần gũi của 2 khu hệ; A. 
Số loài của khu hệ A; B. Số loài của khu hệ B; 
C. Số loài chung của 2 khu hệ. 
II. KếT QUả Và THảO LUậN 
1. Danh lục và cấu trúc thành phần loài 
Bảng 1 
Danh lục thành phần loài côn trùng n−ớc ở vùng Hải Vân (2/2009 - 10/2010) 
Điểm thu mẫu S 
TT 
Tên khoa học 
M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 
 Bộ PHù DU - EPHEMEROPTERA 
 1. Baetidae 
1 Acentrella sp. + + 
2 Baetis postitalus Say, 1934 + + 
3 Baetis sp.1 + + + + 
 17
4 Baetis sp.2 + + + + + 
5 Baetis sp.3 + + + + + 
6 Baetis sp.4 + + + + 
 2. Potamanthidae 
7 Potamanthus formosus Eaton, 1892 + + 
8 Potamanthus sp.1 + + + + 
9 Potamanthus sp.2 + + 
10 Rhoenanthus obscusrus Sodán & Putz, 2000 + + + + + + 
11 Rhoenanthus speciosus Sodán & Putz, 2000 + + + + + + 
 3. Heptagenidae 
12 Asionurus primus Braasch & Soldán, 1986 + + + + + + + 
13 Cinygmula subaequalis Banks, 1914 + + + 
14 Ecdyonurus cervina Braasch & Soldán 1984 + + + + + 
15 Ecdyonurus landai Braasch & Soldán 1984 + + + 
16 Epeorus vitreus Navás, 1943 + + 
17 Heptagenia pulla Clemens, 1913 + + + + + 
18 Rhithrogena parva Ulmer, 1912 + + + + 
19 Stenonema exiguum Traver, 1933 + + + + 
20 Thalerosphyrus sp. + + + 
 4. Leptophlebiidae 
21 Habrophbiodes prominens Ulmer, 1939 + + + + 
 5. Ephemeridae 
22 Drunella perculta Allen, 1971 + + + 
23 Ephemera duporti Lestage, 1921 + + + + + 
24 Ephemera innotata Navás, 1930 + + + + 
25 Hexagenia limbata Spieth, 1941 + + + + 
 Bộ CáNH úP - PLECOPTERA 
 6. Perlidae 
26 Acroneuria bachma Cao & Bae, 2007 + + + 
27 Acroneuria magnifica Cao & Bae, 2007 + + + 
28 Acroneuria sp. + + 
29 Neoperlops vietnamellus Cao & Bae, 2006 + + + + + + 
30 Togoperla noncoloris Du et Chou, 1999 + + + + 
 7. Chloroperlidae 
31 Chloroperla torrentium Pictet, 1841 + + + + 
 8. Leuctridae 
32 Leuctra geniculata Linnaeus, 1758 + + + + 
33 Leuctra sp. + + + + 
 9. Nemouridae 
34 Amphinemura delosa Ricker, 1952 + + 
35 Amphinemura sinensis Chu, 1928 + + + + 
36 Neumora cintipes Hagen, 1897 + + + + + 
 18 
 Bộ CáNH LÔNG - TRICHOPTERA 
 10. Stenopsychidae 
37 Stenopsyche siamensis Martynov, 1931 + + + + + 
 11. Hydropsychidae 
38 Hydropsyche napaea Mey, 1996 + + 
39 Polymorphanisus sp. + + + 
40 Potamyia flavata Banks, 1934 + + 
 12. Rhyacophilidae 
41 Rhyacophila olahi Armitage & Arefila, 2003 + + 
42 Rhyacophila sp. + + + + 
 13. Brachycentridae 
43 Brachycentri numerosus Mey, 1997 + + + + + + 
 Bộ CHUồN CHUồN - ODONATA 
 14. Euphaeidae 
44 Anisopleura sp. + + + + 
 15. Libellulidae 
45 Brachydiplax chalybea Brauer, 1868 + + + + + 
46 Nannophya pygnea (Wilson 1995) + + + + + 
47 Pseudothermis sp. + + 
 16. Macromiidae 
48 Epophthalmia elegans (Brauer, 1865) + + + + + 
49 Macromia sp. + + + + 
 17. Gomphidae 
50 Labrogomphus torvus Needham, 1931 + + + + + 
51 Megalogomphus icterops (Martin, 1902) + + + 
52 Merogomphus paviei Martin, 1904 + + + + + 
53 Orientogomphus armatus Chao & Xu, 1987 + + + 
Ghi chú: (+). Có mặt. 
Đm xác định đ−ợc 53 loài côn trùng n−ớc tại 
vùng Hải Vân, bao gồm: bộ Phù du có 25 loài 
thuộc 16 giống, 5 họ; bộ Cánh úp có 11 loài 
thuộc 7 giống, 4 họ; bộ Cánh lông có 7 loài 
thuộc 7 giống và 4 họ; bộ Chuồn chuồn có 10 
loài thuộc 10 giống, 4 họ (bảng 1). 
Thành phần loài côn trùng n−ớc thu đ−ợc tại 
vùng Hải Vân đều là những họ có nguồn gốc 
sống ở các suối rừng m−a nhiệt đới. Cấu trúc 
thành phần loài tạo nên tính đặc tr−ng cho hệ 
sinh thái (bảng 2). 
Trong tổng số 53 loài côn trùng n−ớc thu 
đ−ợc ở vùng Hải Vân, bộ Phù du có số họ, 
giống, loài −u thế nhất, với 5 họ (chiếm 29,41% 
tổng số họ), 16 giống (chiếm 40% tổng số 
giống), 25 loài (chiếm 47,17% tổng số loài).
Tiếp đến là các bộ có số họ, giống, loài giảm 
dần: bộ Cánh úp có 4 họ (chiếm 23,53% tổng số 
họ), 7 giống (chiếm 17,50 % tổng số giống), 11 
loài (chiếm 20,75% tổng số loài); bộ Cánh lông 
có 4 họ (chiếm 23,53% tổng số họ), 7 giống 
(chiếm 17,50% tổng số giống), 7 loài (chiếm 
13,20% tổng số loài); bộ Chuồn chuồn có 4 họ 
(chiếm 23,53% tổng số họ), 10 giống (chiếm 
25% tổng số giống), 10 loài (chiếm 18,87% 
tổng số loài). 
Thành phần loài côn trùng n−ớc tại vùng Hải 
Vân khá đa dạng về các bậc taxon. ở mỗi bậc 
taxon, các nhóm có số l−ợng nhiều và đặc tr−ng 
cho quần xm đ−ợc gọi là nhóm −u thế. Đó là 3 
họ Heptagenidae, Gomphidae, Baetidae và 3 
giống Baetis, Potamanthus và Acroneuria. 
 19
Bảng 2 
Số l−ợng bộ, họ, giống và loài côn trùng n−ớc ở vùng Hải Vân 
Tên bộ Tên họ 
Số 
loài 
Tỷ lệ 
(%) 
Tên giống 
Số 
loài 
Tỷ lệ 
(%) 
Potamanthus 3 5,66 
Potamanthidae 5 9,43 
Rhoenanthus 2 3,77 
Asionurus 1 1,89 
Ecdyonurus 2 3,77 
Stenonema 1 1,89 
Thalerosphyrus 1 1,89 
Heptagenia 1 1,89 
Cinygmula 1 1,89 
Rhithrogena 1 1,89 
Heptagenidae 9 16,98 
Ereorus 1 1,89 
Leptophlebiidae 1 1,89 Habrophbiodes 1 1,89 
Ephemera 2 3,77 
Hexagenia 1 1,89 Ephemeridae 4 7,54 
Drunella 1 1,89 
Acentrella 1 1,89 
Ephemeroptera 
Baetidae 6 11,32 
Baetis 5 9,43 
Neoperlops 1 1,89 
Togoperla 1 1,89 Perlidae 5 9,43 
Acroneuria 3 5,66 
Chloroperlidae 1 1,89 Chloroperla 1 1,89 
Leuctridae 2 3,77 Leuctra 2 3,77 
Neumora 1 1,89 
Plecoptera 
Nemouridae 3 5,67 
Amphinemura 2 3,77 
Stenopsychidae 1 1,89 Stenopsyche 1 1,89 
Polymorphanisus 1 1,89 
Potamyia 1 1,89 Hydropsychidae 3 5,67 
Hydropsyche 1 1,89 
Rhyacophilidae 2 3,77 Rhyacophila 2 3,77 
Trichoptera 
Brachycentridae 1 1,89 Brachycentri 1 1,89 
Euphaeidae 1 1,89 Anisopleura 1 1,89 
Brachydiplax 1 1,89 
Nanophya 1 1,89 Libellulidae 3 5,66 
Pseudothermis 1 1,89 
Macromia 1 1,89 
Macromiidae 2 3,77 
Epophthalmia 1 1,89 
Orientogomphu
s 
1 1,89 
Labrogomphus 1 1,89 
Merogomphus 1 1,89 
Odonata 
Gomphidae 4 7,54 
Megalogomphus 1 1,89 
Tổng số 17 53 100 40 53 100 
 20 
2. Mối quan hệ thành phần loài côn trùng 
n−ớc tại vùng Hải Vân so với các thủy vực 
khác ở Việt Nam 
Các công trình đm công bố về côn trùng 
n−ớc ở Việt Nam hiện nay tập trung chủ yếu ở 
bộ Phù du (Ephemeroptera) và bộ Cánh úp 
(Plecoptera). Cho đến nay, ch−a có nhiều công 
bố đầy đủ về thành phần loài mang tính chất 
tổng hợp khu hệ, vì vậy, khi so sánh tính gần gũi 
thành phần loài côn trùng n−ớc ở vùng Hải Vân 
so với các thủy vực khác ở Việt Nam có phần 
hạn chế. 
Bảng 3 cho thấy, số l−ợng loài côn trùng 
n−ớc ở vùng Hải Vân t−ơng đối phong phú so 
với vùng ven v−ờn quốc gia (VQG) Bạch Mm 
nh−ng kém đa dạng hơn so với các thủy vực
khác ở miền Bắc Việt Nam. Trong đó, thành 
phần loài côn trùng n−ớc vùng Hải Vân có quan 
hệ gần gũi cao nhất với vùng ven Bạch Mm và 
đ−ợc thể hiện thông qua hệ số gần gũi lớn (S = 
0,23). Điều này có thể đ−ợc giải thích bởi hai 
thủy vực này có điều kiện tự nhiên, môi tr−ờng 
sống t−ơng đối giống nhau, đều nằm trên cùng 
dải địa lý Hải Vân - Bạch Mm của dmy núi Trung 
Tr−ờng Sơn. Khi hai thủy vực có số loài chung 
càng nhiều thì điều đó chứng tỏ các tính chất 
thủy lý, thủy hóa của chúng rất t−ơng đồng với 
nhau. Trong số 145 loài côn trùng n−ớc ở VQG 
Tam Đảo có 9 loài chung với thành phần loài ở 
vùng Hải Vân, đạt hệ số gần gũi S = 0,09; hệ số 
gần gũi thấp nhất S = 0,04 khi so sánh tính 
t−ơng đồng thành phần loài côn trùng n−ớc ở Sa 
Pa với vùng Hải Vân, tỉnh Thừa Thiên - Huế. 
Bảng 3 
Mối quan hệ thành phần loài côn trùng n−ớc tại vùng Hải Vân với các thủy vực khác 
S 
TT 
Các thủy vực Tổng n S Tác giả, năm công bố 
1 
Thành phần loài côn trùng n−ớc ở ven 
VQG Bạch Mm, Thừa Thiên - Huế 42 11 0,23 
Hoàng Đình Trung, Lê Trọng 
Sơn, Mai Phú Quý, 2011 [6]. 
2 
Thành phần loài côn trùng n−ớc ở 
VQG Tam Đảo, Vĩnh Phúc 
145 9 0,09 
Nguyễn Văn Vịnh và nnk., 
2001 [11]. 
3 
Thành phần loài côn trùng n−ớc ở 
Sa Pa, Lào Cai 
216 12 0,04 Sang W. J. và nnk., 2008 [13]. 
Ghi chú: n. là số loài chung; S. là hệ số Sorencen (hệ số gần gũi). 
Có thể nói, mức độ gần gũi về thành phần 
loài thủy sinh vật giữa các thủy vực phụ thuộc rất 
nhiều vào điều kiện sống của môi tr−ờng, hai môi 
tr−ờng sống càng có những đặc điểm, tính chất 
t−ơng đồng nhau thì khu hệ động vật bên trong 
chúng sẽ càng gần giống nhau và ng−ợc lại. 
III. KếT LUậN 
Đm xác định đ−ợc 53 loài côn trùng n−ớc 
thuộc 4 bộ (bộ Phù du, Cánh lông, Cánh úp và bộ 
Chuồn chuồn), 17 họ và 40 giống. Bộ Phù du 
(Ephemeroptera) có số loài nhiều nhất với 25 loài 
(chiếm 47,17%), tiếp đến là bộ Cánh úp 
(Plecoptera) với 11 loài (chiếm 20,75%); bộ 
Chuồn chuồn (Odonata) 10 loài (chiếm 
18,87%); bộ Cánh lông (Trichoptera) với 7 loài 
(chiếm 13,20%). Trong tổng số 17 họ, côn trùng 
bộ Phù du (Ephemeroptera) 5 họ (chiếm 
29,41%), 16 giống (chiếm 40%); bộ Cánh úp 
(Plecoptera) 4 họ (chiếm 23,53%), 7 giống 
(chiếm 17,50%); bộ Cánh lông (Trichoptera) 4 
họ (chiếm 23,53%), 7 giống (chiếm 17,50%); 
bộ Chuồn chuồn (Odonata) 4 họ (chiếm 
23,53%), 10 giống (chiếm 25%). 
Thành phần loài côn trùng n−ớc ở vùng Hải 
Vân t−ơng đối phong phú, có hệ số gần gũi cao 
nhất so với thành phần loài côn trùng n−ớc ở 
vùng ven Bạch Mm và giảm dần so với thành 
phần loài côn trùng n−ớc ở VQG Tam Đảo và ở 
Sa Pa. 
TàI LIệU THAM KHảO 
1. Cao T. K. T., 2002: MSc. Thesis. Seoul 
Women university, Korea. 
2. Đặng Ngọc Thanh, 1967: Tập san Sinh vật - 
Địa học, 6: 155-165. 
 21
3. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm 
Văn Miên, 1980: Định loại động vật không 
x−ơng sống n−ớc ngọt Bắc Việt Nam, Nxb. 
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
4. Kluge N. J., 2011: Insects.bio.pu.ru/z/Eph-
spp/Contents.htm. 
5. Hoang D. H., 2005: Ph.D Thesis. Seoul 
Womens University, Korea. 
6. Hoàng Đình Trung, Lê Trọng Sơn, Mai 
Phú Quý, 2011: Báo cáo khoa học. Hội nghị 
Côn trùng học Quốc gia lần thứ 7. Nxb. 
Nông nghiệp, Hà Nội. 
7. Michael Quigley, 1993: Key to the 
Invertebrate animals of streams and rivers. 
8. Nguyen V. V., 2003: Ph.D Thesis. Seoul 
Womens University, Korea. 
9. Nguyen V. V. and Bae Y. J., 2003: Ins.
Koreana, 20(3, 4): 453-466. 
10. Nguyen V. V. and Bae Y. J., 2004: The 
Korean Journal of Systermatic Zoology: 
215-223. 
11. Nguyen V. V., Hoang D. H., Cao T. K. T., 
Quynh N. X. and Bae Y. J., 2001: Korean 
Society of Aquatic Entomol., Korea: 123-
133. 
12. Quynh N. X., Yen M. D., Clive Pinder and 
Steve Tilling, 2004: A practical manual and 
Identification key for use in Vietnam, Darwin 
initiative, field studies council, U.K. 100 pp. 
13. Sang W. J., Nguyen V. V., Nguyen Q. H. 
and Bae Y. J., 2008: Limnology, 9: 219-229. 
14. Thi Kim Thu Cao, Van Vinh Nguyen and 
Yeon Jae Bae, 2008: Proceedings of the 
3nd International Symposium on Aquatic 
Entomology in East Asia (AESEA): 3-20. 
PRELIMINARY DATA ON THE AQUATIC INSECT IN HAI VAN AREA, 
THUA THIEN - HUE PROVINCE 
HOANG DINH TRUNG, LE TRONG SON, MAI PHU QUY 
SUMMARY 
 This paper reported the preliminary data on biodiversity of the aquatic insects and provided a list of 
insect species, which are known for the first time in Hai Van area, Thua Thien - Hue province. Of the total 53 
species of aquatic insects recorded belonging to 4 orders, 40 genera and 17 families the Ephemeroptera consist 
of 25 species making 47.17%, the Plecoptera with 11 species (20.75%), the Odonata with 10 species (18.87%) 
and the Trichoptera with 7 species (13.20%). The family Heptageniidae (Ephemeroptera) is the most dominant 
one with 8 genera (20%) and 9 species (16.98%). Of the total 17 families, the Ephemeroptera has five families 
(making up 29.41%), 16 genera (40% of total genera); the Plecoptera has four families (23.53% of total 
families), 7 genera (up to 17.50%); the Trichoptera has four families (up to 23.53% of total families), 7 genera 
(17.50%); the Odonata has four families (accounting for 23.53%), 10 genera (25% of total of genera). 
Using the similarity index Sorencen (S) to compare the homology of species composition of aquatic 
insects in Hai Van area with fresh water areas in Vietnam showed that the species composition of aquatic 
insects in the Hai Van is close to that in contigous area of Bach Ma National Park (S = 0.23). Among 145 
species of insects recorded in Tam Dao NP, there are nine common species, which are recorded in Hai Van 
(S = 0.09). The lowest similarity coefficient (S = 0.04) in comparing the homology of species composition of 
aquatic insects between Sa Pa, Lao Cai and Hai Van, Thua Thien - Hue province. 
Probably the closeness of component of spieces in fresh water areas showed the more similar are 
characters of two habitats, the closer are the fauna 
Keywords: Aquatic insects, Ephemeroptera, Trichoptera, Plecoptera, Odonata, similarity index, Thua Thien 
- Hue province, 
Ngày nhận bài: 23-3-2011 

File đính kèm:

  • pdfdan_lieu_buoc_dau_ve_thanh_phan_loai_con_trung_nuoc_o_vung_h.pdf