Đánh giá chất lượng nước uống qua chỉ số vi sinh vật vệ sinh tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số huyện Buôn đôn, tỉnh Đăk lăk, năm 2007
Huyện Buôn Đôn có đến 18 cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống. Do điều kiện kinh tế
xã hội còn nhiều khó khăn, những vấn đề về tập tục, thói quen sinh hoạt có tác động rõ rệt
đến tỉ lệ mắc các bệnh đường ruột trong các cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống tại đây.
Đặc biệt là thói quen uống nước lã, điều đáng quan tâm hơn nữa là chất lượng vệ sinh của
các nguồn nước uống là rất đáng báo động. Đồng bào thường sử dụng nước sông, suối,
khe.để sinh hoạt và ăn uống. Trước những vấn đề cấp bách trên, chúng tôi tiến hành khảo
sát chất lượng nước uống qua chỉ số vi sinh vật vệ sinh tại một số cộng đồng dân tộc thiểu
số sinh sống trên địa bàn(4).
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chất lượng nước uống qua chỉ số vi sinh vật vệ sinh tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số huyện Buôn đôn, tỉnh Đăk lăk, năm 2007", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chất lượng nước uống qua chỉ số vi sinh vật vệ sinh tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số huyện Buôn đôn, tỉnh Đăk lăk, năm 2007
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 1 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC UỐNG QUA CHỈ SỐ VI SINH VẬT VỆ SINH TẠI MỘT SỐ CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐĂK LĂK, NĂM 2007 Nguyễn Lê Mạnh Hùng*, Mai Thị Hương Xuân*, Nguyễn Thị Chúc* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đồng bào các dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên có thói quen uống nước lã. Vì vậy, nhằm đánh giá chất lượng vệ sinh nước uống của đồng bào, chúng tôi tiến hành khảo sát trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk nơi có đến 18 các dân tộc thiểu số sinh sống. (4) Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nước uống không đạt tiêu chuẩn về phương diện vi sinh vật. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang, phân tích vi sinh mẫu nước uống theo phương pháp MPN (Most Probable Number) theo tiêu chuẩn ISO 9308-2: 1990 (E). (3) Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mẫu nước uống không đạt tiêu chuẩn vi sinh vật tại xã Krông Na là 86,67%, tại xã Ea Huar là 73,33%, và tại xã Ea Noul là 80%. Kết luận: Tỷ lệ mẫu nước uống không đạt tiêu chuẩn theo chỉ tiêu vi sinh vật trong nghiên cứu tại ba xã thuộc huyện Buôn Đôn, tháng 06 năm 2007 là 80%. ABSTRACT ASSESSMENT OF DRINKING WATER QUALITY THROUGH HYGIENIC MICROORGANISM INDICATORS IN SOME ETHNIC MINORITY COMMUNITIES IN BUON DON DISTRICT, DAK LAK PROVINCE, 2007 Nguyen Le Manh Hung, Mai Thi Huong Xuan, Nguyen Thi Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 268 - 271 Background: The ethnic minorities are living in Highland have a habit that is they often drink water without boiled. Therefore, to assess of their drinking water quality, we have carried out to survey in Buon Don District, Dak Lak Province, where has eighteen ethnic minorities. Objective: To determine the percentage of drinking water samples, which fails to reach the microorganic standard. Method: Descriptive and cross-sectional methods were used in the survey. The drinking water samples were tested by MPN method (Most Probable Number) based on the ISO 9308-2: 1990 (E). (4) Results: The percentage of drinking water samples fails to reach the microorganic standard in Krong Na Commune of 86.67%, Ea Huar Commune of 77.33%, and Ea Noul Commune of 80%. Conclusion: The percentage of drinking water samples fails to reach the micoorganic standard is 80% in the survey, in Buon Don District, 2007. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 2 ĐẶT VẤN ĐỀ Huyện Buôn Đôn có đến 18 cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống. Do điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, những vấn đề về tập tục, thói quen sinh hoạt có tác động rõ rệt đến tỉ lệ mắc các bệnh đường ruột trong các cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống tại đây. Đặc biệt là thói quen uống nước lã, điều đáng quan tâm hơn nữa là chất lượng vệ sinh của các nguồn nước uống là rất đáng báo động. Đồng bào thường sử dụng nước sông, suối, khe...để sinh hoạt và ăn uống. Trước những vấn đề cấp bách trên, chúng tôi tiến hành khảo sát chất lượng nước uống qua chỉ số vi sinh vật vệ sinh tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn(4). Mục tiêu nghiên cứu 1. Xác định tỷ lệ nước uống không đạt tiêu chuẩn vi sinh vật. 2. So sánh mức độ nhiễm khuẩn trong nước lã và nước sôi. 3. So sánh mức độ nhiễm khuẩn giữa các nguồn nước được sử dụng để uống. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nước uống trực tiếp của các hộ gia đình được chọn điều tra. Địa điểm và thời gian Địa điểm: ba xã Krông Na, Ea Huar, Ea Noul, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk(4). Thời gian thực địa: tháng 06 năm 2007. Phương pháp thu thập mẫu(1) Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang. Chọn mẫu ngẫu nhiên trong điều tra dịch tễ học thực địa. Môi trường nuôi cấy và thuốc thử(5) Môi trường Mac Conkey loãng có chứa đường Lactose và ống Durham. Môi trường Lauryl Trytose Mannitol có Tryptophan. Thuốc thử Kovac có phản ứng sinh Indol. Phương pháp xét nghiệm và đánh giá Xác định nhóm Coliforms và E.coli bằng phương pháp MPN (Most Probable Number) theo tiêu chuẩn ISO 9308-2: 1990 (E)(3). Đánh giá chất lượng vệ sinh của nước uống theo quyết định số 1329/2002/QĐBYT của Bộ Y tế, năm 2002(2). Phương pháp phân tích số liệu Sử dụng phần mềm phân tích thống kê R Version 2.6.1(0). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thông tin chung về các điểm nghiên cứu Bảng 1: Số hộ gia đình được điều tra phân bố theo dân tộc, xã * Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 3 Stt Dân tộc Xã Số lượng 01 M’Nông Krông Na 15 02 Ja Rai Ea Huar 15 03 Ê đê Ea Noul 15 Tổng số 45 Bảng 2: Tỷ lệ uống nước lã Stt Dân tộc Xã Số mẫu nước lã Tỷ lệ % 01 M’Nông Krông Na 11/15 73,33 02 Ja Rai Ea Huar 10/15 66,67 03 Ê đê Ea Noul 11/15 73,33 Tổng cộng 32/45 71,11 Nhận xét: Tỷ lệ gia đình uống nước không đun sôi là 71,11%. Cả ba cộng đồng dân dân tộc thiểu số tại ba xã được điều tra đều có thói quen uống nước lã như nhau. Kết quả xét nghiệm Bảng 3: Kết quả xét nghiệm tại xã Krông Na Stt Ký hiệu Nước lã Nước sôi Total coliforms (MPN/100ml) E.coli (MPN/100ml) 01 KN 01 + 12 07 02 KN 02 + 09 03 03 KN 03 + 14 08 04 KN 04 + 63 22 05 KN 05 + 46 09 06 KN 06 + 220 140 07 KN 07 + 79 08 08 KN 08 + 180 70 09 KN 09 + 170 06 10 KN 10 + 0 0 11 KN 11 + 350 110 12 KN 12 + 70 34 13 KN 13 + 0 0 14 KN 14 + 33 04 15 KN 15 + 46 05 Nhận xét: Cả 15 mẫu nước lấy từ xã Krông Na đều là nước suối. Tỷ lệ mẫu nước không đạt tiêu chuẩn theo chỉ tiêu vi sinh vật là 13/15. Tỷ lệ hộ gia đình uống nước lã là 11/15. Có 11/11 mẫu nước lã nhiễm Coliforms và E.coli. Có 2/4 mẫu nước đun sôi nhiễm Coliforms và E.coli. Bảng 4: Kết quả xét nghiệm tại xã Ea Huar Stt Ký hiệu Nước lã Nước sôi Total coliforms (MPN/100ml) E.coli (MPN/100ml) 01 EH 01 + 27 06 02 EH 02 + 14 02 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 4 03 EH 03 + 17 05 04 EH 04 + 0 0 05 EH 05 + 94 34 06 EH 06 + 0 0 07 EH 07 + 920 180 08 EH 08 + 220 70 09 EH 09 + 94 33 10 EH 10 + 46 09 11 EH 11 + 0 0 12 EH 12 + 23 06 13 EH 13 + 350 130 14 EH 14 + 0 0 15 EH 15 + 280 110 Nhận xét: Cả 15 mẫu nước lấy từ xã Ea Huar đều là nước giếng đào. Tỷ lệ mẫu nước không đạt tiêu chuẩn theo chỉ tiêu vi sinh vật là 11/15. Tỷ lệ hộ gia đình uống nước lã là 10/15. Có 10/10 mẫu nước lã nhiễm Coliforms và E.coli. Có 1/5 mẫu nước đun sôi nhiễm Coliforms và E.coli. Bảng 5: Kết quả xét nghiệm tại xã Ea Noul Stt Ký hiệu Nước lã Nước sôi Total coliforms (MPN/100ml) E.coli (MPN/100ml) 01 EN 01 + 33 05 02 EN 02 + 1600 920 03 EN 03 + 79 46 04 EN 04 + 240 110 05 EN 05 + 31 07 06 EN 06 + 540 170 07 EN 07 + 280 240 08 EN 08 + 0 0 09 EN 09 + 46 17 10 EN 10 + 0 0 11 EN 11 + 0 0 12 EN 12 + 23 02 13 EN 13 + 33 04 14 EN 14 + 27 08 15 EN 15 + 22 07 Nhận xét: Cả 15 mẫu nước lấy từ xã Ea Noul đều là nước giếng đào. Tỷ lệ mẫu nước không đạt tiêu chuẩn theo chỉ tiêu vi sinh vật là 12/15. Tỷ lệ hộ gia đình uống nước lã là 11/15. Có 11/11 mẫu nước lã nhiễm Coliforms và E.coli. Có 1/4 mẫu nước đun sôi nhiễm Coliforms và E.coli. Phân tích kết quả nghiên cứu Bảng 6: Tỷ lệ nước uống không đạt tiêu chuẩn vi sinh vật Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 5 Stt Dân tộc Xã Số mẫu không đạt Tỷ lệ % 01 M’Nông Krông Na 13/15 86,67 02 Ja Rai Ea Huar 11/15 73,33 03 Ê đê Ea Noul 12/15 80,00 Tổng cộng 36/45 80,00 Nhận xét: Tỷ lệ nước uống không đạt tiêu chuẩn vi sinh vật là 80%. Bảng 7: Mối liên quan giữa ô nhiễm vi sinh vật và địa điểm nghiên cứu Krông Na Ea Huar Ea Noul P Coliforms 13.0/46.0/ 124.5 7.0/27.0/ 157.0 22.5/33.0/15 9.5 P=0.964 E.coli 4.5/8.0/ 28.0 1.0/6.0/52.0 3.0/7.0/78.0 P=0.947 Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa ba xã được chọn điều tra về mức độ nhiễm Coliforms và E.coli trong nước uống. Bảng 8: Mối liên quan giữa ô nhiễm vi sinh vật đối với nước sôi và nước lã Nước sôi Nước lã P Coliforms 0.0/0.0/2.25 31.0/70.0/220.0 P<0.001 E.coli 0.0/0.0/0.75 7.0/17.0/110.0 P<0.001 Nhận xét: Tuy có mẫu nước đã được đun sôi nhưng vẫn bị nhiễm khuẩn, nhưng trung bình nước uống đã được đun sôi có mức độ nhiễm Coliforms và E.coli thấp hơn nước không được đun sôi. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Bảng 9: Mối liên quan giữa ô nhiễm vi sinh vật và nguồn nước Nước giếng đào Nước suối P Coliforms 14.75/32.0/188.5 13.0/46.0/124.5 P=0.962 E.coli 2.0/7.0/64.0 4.5/8.0/28.0 P=0.887 Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa nước giếng đào và nước suối về mức độ nhiễm Coliforms và E.coli. Điều này chứng tỏ tiêu chuẩn vệ sinh của nước giếng không đạt. BÀN LUẬN Qua xét nghiệm cho thấy các mẫu nước uống nhiễm Coliforms và E.coli thường là các mẫu nước không đun sôi. Tỷ lệ mẫu nước không đạt tiêu chuẩn theo chỉ tiêu vi sinh vật là 80%. Kết quả này là hợp lý do tất cả 45 mẫu được lấy từ các nguồn nước có chất lượng vệ sinh không cao như là nước suối và nước giếng đào. Tỷ lệ uống nước không đun sôi là 71.11% là rất đáng báo động. Các mẫu nước uống không đun sôi 100% không đạt tiêu chuẩn vệ sinh về phương diện vi sinh vật. Tuy nhiên vẫn còn có mẫu nước uống đã đun sôi nhưng vẫn nhiễm khuẩn Coliforms và cả E.coli có thể do dụng cụ chứa nước uống của đồng bào không đảm bảo vệ sinh. Do đồng bào các dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên phần lớn sử dụng nước suối và nước giếng đào để sinh hoạt và ăn uống. Đây là các nguồn nước rất dễ bị ô nhiễm vào mùa mưa, khi nước mưa rửa trôi nhiều rác thải và các chất ô nhiễm chảy vào các dòng sông, suối và cả Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 6 các miệng giếng không được xây thành bào quanh. Đây có thể là luận cứ để giải thích cho kết quả là không có sự khác biệt giữa nước giếng đào và nước suối về mức độ ô nhiễm vi sinh vật trong nghiên cứu của chúng tôi. KẾT LUẬN 1. Tỷ lệ nước uống không đạt tiêu chuẩn theo chỉ tiêu vi sinh vật là 80%. 2. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nước đun sôi và nước lã về mức độ nhiễm Coliforms và E.coli. 3. Không có sự khác biệt giữa nước giếng đào và nước suối về mức độ nhiễm Coliforms và E.coli. KHUYẾN NGHỊ 1. Tuyên truyền hơn nữa đến đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của thói quen ăn chín, uống sôi. 2. Cần quan tâm hơn nữa đến điều kiện vệ sinh môi trường sống, đặc biệt là nguồn cung cấp nước sinh hoạt và ăn uống của đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Dịch tễ học, Trường đại học Y Hà Nội (2002), Dịch tễ học các bệnh truyền nhiễm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 41 – 43. 2. Bộ Y Tế (2003), Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước, tr. 59, 64. 3. International Standdard (1990), Standard Methods for Examination of Water & Waste Water, Switzerland, ISO 9308-2: 1990 (E), p16 - 21. 4. Tổng cục thống kê (2007), Niên Giám Thống Kê Tỉnh Đăk Lăk 2006, Cục thống kê tỉnh Đăk Lăk, tr. 09, 202, 206. 5. WHO (1998), Hướng dẫn về chất lượng nước uống, Bản Tiếng Việt do Viện Pasteur Nha Trang dịch, Nhà xuất bản Y học, tr. 15 – 27. www.r-project.org. (8:00 Am, Tuesday, July 22, 2008).
File đính kèm:
- danh_gia_chat_luong_nuoc_uong_qua_chi_so_vi_sinh_vat_ve_sinh.pdf