Đánh giá công tác đấu thầu mua thuốc và kết quả sử dụng thuốc đấu thầu tại bệnh viện quân y 105 từ năm 2015 đến 2017

Mục tiêu: đánh giá công tác đấu thầu mua thuốc và kết quả sử dụng thuốc đấu thầu tại

Bệnh viện Quân y 105 từ 2015 đến 2017. Phương pháp: sử dụng phương pháp nghiên cứu

hồi cứu kế hoạch và kết quả đấu thầu mua thuốc. Kết quả: xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

năm 2015 là 545 khoản; 2016: 675 khoản và năm 2017 là 719 khoản. Xây dựng danh mục

thuốc đấu thầu: về số khoản, năm 2015 : 987 khoản/226 hoạt chất, năm 2016: 503 khoản/292

hoạt chất và năm 2017 là 642 khoản/386 hoạt chất. Kết quả mua: năm 2015 là 340 khoản,

năm 2016: 332 khoản và năm 2017: 441 khoản. Kết quả sử dụng cho đối tượng bảo hiểm y tế:

năm 2015 là 356 khoản, năm 2016: 354 khoản và năm 2017: 434 khoản. Kết luận: xây dựng

danh mục thuốc bệnh viện năm 2015 - 2017 tăng từ 545 khoản lên 719 khoản. Xây dựng danh

mục thuốc đấu thầu chưa hợp lý trong 3 năm. Kết quả mua từ năm 2015 là 340 khoản lên

441 khoản năm 2017.

pdf 7 trang dienloan 5420
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá công tác đấu thầu mua thuốc và kết quả sử dụng thuốc đấu thầu tại bệnh viện quân y 105 từ năm 2015 đến 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá công tác đấu thầu mua thuốc và kết quả sử dụng thuốc đấu thầu tại bệnh viện quân y 105 từ năm 2015 đến 2017

Đánh giá công tác đấu thầu mua thuốc và kết quả sử dụng thuốc đấu thầu tại bệnh viện quân y 105 từ năm 2015 đến 2017
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019 
23 
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU MUA THUỐC VÀ KẾT QUẢ 
SỬ DỤNG THUỐC ĐẤU THẦU TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 105 
TỪ NĂM 2015 ĐẾN 2017 
 Hồ Cảnh Hậu1; Nguyễn Minh Chính2; Hoàng Hải2 
 Nguyễn Thị Lan Hương1; Nguyễn Thị Tâm1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: đánh giá công tác đấu thầu mua thuốc và kết quả sử dụng thuốc đấu thầu tại 
Bệnh viện Quân y 105 từ 2015 đến 2017. Phương pháp: sử dụng phương pháp nghiên cứu 
hồi cứu kế hoạch và kết quả đấu thầu mua thuốc. Kết quả: xây dựng danh mục thuốc bệnh viện 
năm 2015 là 545 khoản; 2016: 675 khoản và năm 2017 là 719 khoản. Xây dựng danh mục 
thuốc đấu thầu: về số khoản, năm 2015 : 987 khoản/226 hoạt chất, năm 2016: 503 khoản/292 
hoạt chất và năm 2017 là 642 khoản/386 hoạt chất. Kết quả mua: năm 2015 là 340 khoản, 
năm 2016: 332 khoản và năm 2017: 441 khoản. Kết quả sử dụng cho đối tượng bảo hiểm y tế: 
năm 2015 là 356 khoản, năm 2016: 354 khoản và năm 2017: 434 khoản. Kết luận: xây dựng 
danh mục thuốc bệnh viện năm 2015 - 2017 tăng từ 545 khoản lên 719 khoản. Xây dựng danh 
mục thuốc đấu thầu chưa hợp lý trong 3 năm. Kết quả mua từ năm 2015 là 340 khoản lên 
441 khoản năm 2017. 
* Từ khóa: Đấu thầu mua thuốc; Sử dụng thuốc đấu thầu; Bệnh viện Quân y 105. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Điều 44, Luật Đấu thầu số: 43/2013/QH13 
chỉ ra “Mua sắm tập trung là cách tổ chức 
đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu 
thông qua đơn vị mua sắm tập trung 
nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ 
chức đấu thầu, tăng cường tính chuyên 
nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng 
hiệu quả kinh tế” [1]. Hướng dẫn và thực 
hiện Luật Đấu thầu số 43 và Nghị định 
63/2014/NĐ-CP [2] có Thông tư số 
11/2016/TT-BYT quy định về việc đấu 
thầu thuốc tại các cơ sở y tế và Thông tư 
số 09/2016/TT-BYT ban hành 106 hoạt 
chất thuốc mua sắm tập trung cấp địa 
phương [3, 4]. Theo quy định về đấu thầu 
thuốc tập trung được áp dụng trên 59 khoản 
đàm phán cấp quốc gia, 106 khoản đấu 
thầu tập trung cấp địa phương và 8 khoản 
đàm phán giá. Như vậy, so với 1.091 khoản 
thuốc tân dược (ban hành theo Thông tư 
số 09/2016), 918 khoản thuốc còn lại các 
cơ sở y tế tự tổ chức đấu thầu nếu có 
nhu cầu. 
Từ 2015 - 2017, thực hiện công tác 
đấu thầu tại các cơ sở y tế theo hướng 
dẫn của Thông tư số 01/2012/TT-BYT [5] 
và Thông tư số 11/2016/TT-BYT (có hiệu 
lực từ ngày 01 - 7 - 2016). Trong giai 
đoạn này, đánh giá công tác đấu thầu 
mua thuốc và kết quả sử dụng thuốc tại 
Bệnh viện Quân y 105 có tính thực tiễn và 
1. Bệnh viện Quân y 105 
2. Học viện Quân y 
Người phản hồi (Corresponding): Hồ Cảnh Hậu (dshocanhhau2019@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 01/10/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/11/2019 
 Ngày bài báo được đăng: 27/11/2019 
T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019 
24 
cấp thiết trong thực hiện công tác đấu thầu những năm tiếp theo tại đơn vị nghiên cứu. 
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Đánh giá công tác đấu thầu mua thuốc và kết 
quả sử dụng thuốc đấu thầu tại Bệnh viện Quân y 105 từ năm 2015 đến 2017. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu. 
Các văn bản theo luật định, danh mục thuốc (DMT) bệnh viện, DMT đấu thầu và và 
danh mục mua theo thầu tại Bệnh viện Quân y 105 từ 2015 - 2017. 
2. Phương pháp nghiên cứu. 
Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu kết quả đấu thầu thông qua các số liệu 
DMT bệnh viện, DMT đấu thầu và danh mục mua theo thầu tại Bệnh viện Quân y 105 
từ năm 2015 - 2017, từ đó đánh giá được kết quả đấu thầu và mua thuốc theo thầu tại 
bệnh viện. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Xây dựng DMT bệnh viện. 
DMT bệnh viện là cơ sở để xây dựng DMT đấu thầu và DMT sử dụng trong năm. 
Từ năm 2015 - 2017, DMT bệnh viện được thể hiện ở bảng 1: 
Bảng 1: Phân tích VEN DMT bệnh viện từ năm 2015 - 2017. 
2015 2016 2017 Năm 
VEN Số khoản Tỷ lệ (%) Số khoản Tỷ lệ (%) Số khoản Tỷ lệ (%) 
V 109 20,00 132 19,56 120 16,69 
E 347 63,67 397 58,81 408 56,75 
N 89 16,33 146 21,63 191 26,56 
Tổng 545 100,00 675 100,00 719 100,00 
- DMT bệnh viện được xây dựng tăng dần qua từng năm: năm 2015 là 545 khoản, 
2016: 675 khoản và 2017: 719 khoản. Như vậy, so với năm 2015, năm 2016 tăng 130 khoản 
và năm 2017 tăng so với năm 2016 là 44 khoản. 
- Số khoản thuốc thuộc nhóm V (Vital) và E (Essential) giảm dần, trong khi số khoản 
thuộc nhóm N (Non - Essential) tăng từ 16,33% năm 2015 lên 26,56% năm 2017. 
Kết quả trên cho thấy: DMT bệnh viện và quá trình tăng số khoản phải có tính chọn 
lọc, phù hợp với các yêu cầu sau: 
+ Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong 
bệnh viện: chú trọng đối tượng bảo hiểm y tế. 
+ Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật: bệnh viện hạng 1. 
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019 
25 
+ Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị. 
+ Hạn chế sử dụng một số thuốc có giá trị lớn hoặc thuốc có phản ứng có hại 
nghiêm trọng, thuốc đang nằm trong danh mục nghi vấn về hiệu quả điều trị. 
- Cần cắt giảm các thuốc thuộc nhóm N và tăng cường cho nhóm thuốc E (là nhóm 
thuốc thiết yếu). Theo đề nghị của đề tài, cần cắt giảm nhóm thuốc N xuống < 10% 
nhằm tập trung kinh phí cho nhóm E. 
2. Xây dựng DMT đấu thầu. 
* So sánh DMT đấu thầu và DMT bệnh viện: 
Bảng 2: So sánh DMT bệnh viện và DMT đấu thầu năm 2015 - 2017. 
2015 2016 2017 Năm 
Chỉ số Khoản mục Hoạt chất Khoản mục Hoạt chất Khoản mục Hoạt chất 
DMT đấu thầu 987 266 503 292 642 386 
DMT 545 456 675 474 719 512 
% đấu thầu/ 
bệnh viện 181,10 58,33 74,52 61,60 89,29 75,39 
Xây dựng DMT đấu thầu so với DMT bệnh viện có số khoản mục chiếm tỷ lệ 
181,10% năm 2015; 74,52% năm 2016 và năm 2017 là 89,29%. Số hoạt chất chiếm từ 
58,33 - 75,39% trong 3 năm. Kết quả này cho thấy chưa có sự liên kết giữa DMT 
đấu thầu và DMT bệnh viện. 
* Phân tích DMT đấu thầu theo ABC: 
Bảng 3: DMT đấu thầu theo phân tích A, B, C từ năm 2015 - 2017. 
2015 2016 2017 Năm 
Nhóm % khoản mục % GT % khoản mục % GT % khoản mục % GT 
A 13,58 75,02 14,91 75,22 18,69 75,14 
B 15,40 15,03 16,50 15,04 16,04 15,00 
C 71,02 9,95 68,59 9,74 65,26 9,86 
Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 
- Để đạt được khoảng 75% kinh phí nhóm A, số khoản mục năm 2015 chiếm 13,58%, 
năm 2016: 14,91% và năm 2017: 18,69%. 
- Để đạt được khoảng 10% kinh phí nhóm C, số khoản mục năm 2015 chiếm 71,02%, 
năm 2016: 68,59% và năm 2017: 65,26%. 
Kết quả trên không hợp lý, thể hiện tỷ lệ % nhóm A trong xây dựng DMT đấu thầu 
năm sau cao hơn năm trước, trong khi nhóm C giảm dần. 
T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019 
26 
* So sánh số khoản mục DMT đấu thầu với DMT bệnh viện theo phân tích VEN: 
Tỷ lệ % các nhóm V, E, N trong DMT đấu thầu và DMT bệnh viện từ năm 2015 - 2017 
được thể hiện ở hình 1: 
Hình 1: Tỷ lệ % các nhóm V, E, N trong DMT đấu thầu và DMT bệnh viện. 
- Tỷ lệ các nhóm V, E, N giữa DMT đấu thầu và DMT bệnh viện trong một năm khá 
chênh lệch: nhóm V năm 2015 lệch nhau khoảng 3%, năm 2016 là 7% và năm 2017 
là 4%. Nhóm N: năm 2015 lệch nhau khoảng 6%, năm 2016 khoảng 3% và năm 2017 
là khoảng 2%. 
- Trong 3 năm, tỷ lệ các nhóm V, E, N trong DMT đấu thầu không tỷ lệ thuận. Nhóm 
V trong năm 2015 là 22,49%, năm 2016: 17,5% và năm 2017: 28,35%. Nhóm N trong 
năm 2015: 22,90%, năm 2016: 27,04% và năm 2017: 22,27%. 
3. Kết quả DMT mua và sử dụng. 
* So sánh DMT đấu thầu với DMT mua theo phân tích ABC: 
Bảng 4: 
2015 2016 2017 Năm 
DMT A B C A B C A B C 
Khoản mục 134 152 701 75 83 345 120 103 419 
Thầu 
% Khoản mục 13,58 15,40 71,02 14,91 16,50 68,59 18,69 16,04 65,26 
Khoản mục 41 48 251 48 52 232 68 67 306 
Mua 
% Khoản mục 12,06 14,12 73,82 14,46 15,66 69,88 15,42 15,19 69,39 
- Để đạt được khoảng 75% kinh phí thuốc cho nhóm A, DMT đấu thầu trong 3 năm 
chiếm tỷ lệ 13,58 - 18,69% số khoản mục, trong khi DMT mua theo kết quả đấu thầu 
chiếm 12,06 - 15,42%. 
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019 
27 
- Để đạt được khoảng 10% kinh phí thuốc cho nhóm C, DMT đấu thầu từ năm 2015 - 
2017 chiếm tỷ lệ 65,26 - 71,02% số khoản mục, trong khi DMT mua chiếm 69,39 - 73,82%. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy: 
- Không có tỷ lệ thuận ở các nhóm thuốc A, B, C giữa DMT đấu thầu với DMT mua 
sắm từ năm 2015 - 2017. 
- Tỷ lệ sử dụng nhóm thuốc có giá trị lớn (nhóm A) tăng qua từng năm 
(từ 12,06% năm 2015 lên 15,42% năm 2017). 
* So sánh DMT đấu thầu với DMT mua theo phân tích VEN: 
Bảng 5: So sánh DMT đấu thầu và DMT mua theo phân tích VEN. 
2015 2016 2017 Năm 
DMT V E N V E N V E N 
Khoản mục 226 539 222 136 279 88 143 317 182 
Thầu 
% Khoản mục 22,90 54,61 22,49 27,04 55,47 17,50 22,27 49,38 28,35 
Khoản mục 81 180 79 106 165 61 120 244 77 
Mua 
% Khoản mục 23,82 52,94 23.24 31,93 49,70 18,37 27,21 55,33 17,46 
Năm 2015, DMT đấu thầu và DMT mua khá tương đồng nhau ở cả 3 nhóm V, E, N. 
Năm 2016 và 2017, tỷ lệ giữa các nhóm V, E, N có sự khác biệt: 
- Ở nhóm V, DMT mua tăng khoảng 5% so với DMT đấu thầu. 
- Ở nhóm E, năm 2016 DMT mua giảm khoảng 6% so với DMT đấu thầu, đến năm 2017 
thì ngược lại, DMT mua tăng khoảng 6% so với DMT đấu thầu. 
Kết quả cho thấy, xây dựng DMT đấu thầu chưa sát với nhu cầu sử dụng trong 
năm 2016 và 2017. 
* So sánh DMT đấu thầu với DMT mua theo phân tích ma trận ABC/VEN: 
Phân tích các nhóm, trong đó nhóm I là AV, AE, AN, BV và CV (nhóm thuốc quan trọng 
nhất), nhóm II là BE, BN và CE (nhóm thuốc quan trọng) và nhóm III là CN (nhóm thuốc ít 
quan trọng) trong ma trận ABC/VEN theo tỷ lệ % số khoản mục thể hiện ở bảng 6. 
Bảng 6: So sánh DMT đấu thầu và DMT mua theo phân tích ABC/VEN. 
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Nhóm 
DMT I II III I II III I II III 
Khoản mục 327 505 155 193 254 56 229 299 114 
Thầu 
% Khoản mục 33,13 51,17 15,70 38,37 50,50 11,13 35,67 46,57 17,76 
Khoản mục 113 175 54 140 151 41 169 219 53 
Mua 
% Khoản mục 33,24 50,88 15,88 42,17 42,48 12,35 38,32 49,66 12,02 
T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019 
28 
- Tỷ lệ các nhóm I và II của DMT đấu thầu khá tương đồng nhau. Ở nhóm III, tỷ lệ 
dao động khá nhiều: năm 2015 chiếm 15,70%, năm 2016 giảm còn 11,13%, đến năm 
2017 tỷ lệ này lại tăng lên 17,76%. 
- Tỷ lệ % mua ở các nhóm qua 3 năm dao động không theo tỷ lệ thuận. Kết quả ở 
nhóm III (thuốc ít quan trọng) đã giảm từ 15,88% năm 2015 xuống còn 12,02% năm 
2017. Kết quả này cho thấy bệnh viện đã quan tâm và cắt giảm nhóm thuốc ít quan 
trọng trong mua sắm. 
- So sánh tỷ lệ % thuốc đấu thầu với tỷ lệ % mua sắm: tỷ lệ ở cả 3 nhóm dao động 
không đáng kể (cao nhất thuộc nhóm III, khi tỷ lệ mua thấp hơn đấu thầu khoảng 6%). 
* Kết quả sử dụng cho đối tượng bảo hiểm y tế: 
Bệnh viện Quân y 105 khám và điều trị cho 3 đối tượng chính: quân - chính sách; 
bảo hiểm y tế (BHYT) và dịch vụ y tế. Phân tích kết quả sử dụng thuốc cho đối tượng 
BHYT được thể hiện ở bảng 7, 8: 
Bảng 7: Kết quả thuốc sử dụng theo nguồn gốc của đối tượng BHYT. 
Thuốc năm 2015 Thuốc năm 2016 Thuốc năm 2017 Thuốc 
Chỉ số Nội Ngoại Nội Ngoại Nội Ngoại 
Số lượng 158 198 172 182 203 231 Khoản mục 
% số lượng 55,62 44,38 48,59 51,41 46,77 53,23 
Giá trị 4.207 12.234 5.744 15.500 9.865 22.333 Giá trị (triệu) 
% giá trị 25,59 74,41 27,04 72.96 30,64 69,36 
Với số khoản mục thuốc sản xuất trong nước sử dụng khá tương đương với số 
khoản mục có nguồn gốc sản xuất ở nước ngoài (khoảng 50/50% trong cả 3 năm), 
nhưng giá trị sử dụng của thuốc có nguồn gốc sản xuất nước ngoài luôn chiếm tỷ trọng 
khoảng 70% trong 3 năm. 
Bảng 8: Kết quả sử dụng thuốc biệt dược gốc cho đối tượng BHYT. 
Đơn vị tính: Triệu VNĐ 
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 
Thuốc sử dụng 
Khoản mục Giá trị (triệu) Khoản mục Giá trị (triệu) Khoản mục Giá trị (triệu) 
Biệt dược gốc 30 2.192 48 5.607 49 9.343 
Thuốc trong năm 356 16.441 354 21.244 434 32.198 
Tỷ lệ % biệt dược 
gốc 8,43 13,33 13,56 26,39 11,29 29,02 
Giá trị sử dụng thuốc sản xuất nước ngoài có giá trị lớn tập trung chủ yếu vào nhóm 
thuốc biệt dược gốc: với số khoản sử dụng chiếm khoảng 10% trong 3 năm nhưng giá 
trị chiếm tỷ lệ 13,33% (năm 2015) lên 29,02% (năm 2017) trong tổng giá trị sử dụng 
trong năm. 
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019 
29 
Kết quả cho thấy: 
- Cần chú trọng quản lý về số lượng 
thuốc sử dụng đối với nhóm thuốc biệt 
dược gốc, vì đây là nhóm thuốc có giá 
tiền cao, làm tăng kinh phí khám và điều 
trị của đối tượng BHYT. 
- Ưu tiên xây dựng thuốc sản xuất 
trong nước nhằm giảm kinh phí sử dụng 
tiền thuốc, đồng thời đáp ứng với Đề án 
“Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc 
Việt Nam" của Bộ Y tế [6]. 
KẾT LUẬN 
- Xây dựng DMT bệnh viện: năm 2015 
là 545 khoản, năm 2016: 673 khoản và 
năm 2017: 719 khoản. Trong đó, số khoản 
thuộc nhóm thuốc không thiết yếu (N) 
tăng từ 16,33% (2015) lên 26,56% (2017). 
- Xây dựng DMT đấu thầu: năm 2015 
là 987 khoản, năm 2016: 503 khoản và 
năm 2017: 642 khoản. Số hoạt chất chiếm 
từ 58,33 - 75,39% trong 3 năm. 
- Kết quả DMT sử dụng: năm 2015 là 
545 khoản, năm 2016: 673 khoản và năm 
2017: 719 khoản. Trong đó, số khoản 
thuộc nhóm thuốc không thiết yếu (N) 
tăng từ 16,33% (2015) lên 26,56% (2017). 
- Thực hiện kết quả đấu thầu: năm 2015 
và 2016 vượt khoảng 50% so với kết quả 
đấu thầu và năm 2017 chỉ thực hiện được 
khoảng 50% kết quả thầu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Quốc hội. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13. 
Hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 7 năm 2014. 
2. Chính phủ. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. 
Quy định chi tiết thi hành một số điều của 
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Ngày 26 
tháng 6 năm 2014. 
3. Bộ Y tế. Thông tư số: 11/2016/TT-BYT. 
Quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở 
y tế công lập. Ngày 11 tháng 05 năm 2016. 
4. Bộ Y tế. Thông tư số: 09/2016/TT-BYT. 
Ban hành Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, 
Danh mục thuốc được áp dụng hình thức 
đàm phán giá. Ngày 05 tháng 05 năm 2016. 
5. Bộ Y tế. Thông tư số: 01/2012/TTLT-
BYT-BTC. Hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong 
các cơ sở y tế. Ngày 19 tháng 01 năm 2012. 
6. Bộ Y tế. Quyết định số 4824/QĐ-BYT 
ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê 
duyệt Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng 
thuốc Việt Nam". 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_cong_tac_dau_thau_mua_thuoc_va_ket_qua_su_dung_thuo.pdf