Đánh giá đặc tính sinh học và hiệu quả bảo quản tinh chó Bully trong môi trường chứa ascorbic acid và lòng đỏ trứng gà ở 5oC

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của việc bổ sung lòng đỏ trứng gà và

ascorbic acid vào trong môi trường TCG ở nhiệt độ 5°C để nâng cao hiệu quả bảo quản tinh trùng

của giống chó Bully nuôi tại Việt Nam. Hàm lượng lòng đỏ trứng và ascorbic acid bổ sung vào môi

trường bảo quản tinh trùng lần lượt là 0, 5, 10, 15, 20% v/v và 0, 1, 2, 3% w/v. Mẫu tinh trùng có chất

lượng tốt được lấy từ 3 cá thể chó đực thuộc giống Bully nuôi tại Trại thí nghiệm động vật, Học viện

Nông nghiệp Việt Nam. Các chỉ tiêu tinh trùng bảo quản được đánh giá sau khi pha loãng bao gồm

hoạt lực tinh trùng (điểm) và tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%).

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc bổ sung ascorbic acid với hàm lượng 2% w/v hoặc lòng đỏ trứng

gà với hàm lượng 15% v/v vào trong môi trường lỏng bảo quản tinh ở 5oC đã giúp hoạt lực của tinh

trùng sau 72 giờ bảo quản tăng khoảng 10% so với trong môi trường đối chứng và cao hơn so với các

môi trường có bổ sung ascorbic acid hoặc lòng đỏ trứng gà với các tỷ lệ khác; Đồng thời cũng giúp

làm giảm tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trong quá trình bảo quản. Khi bổ sung đồng thời lòng đỏ trứng gà

với hàm lượng 15% v/v và ascorbic acid với hàm lượng 2% w/v vào môi trường TCG đã làm tăng

trên 10% hoạt lực tinh trùng, giảm rõ rệt tỷ lệ tinh trùng kỳ hình sau 72 giờ bảo quản.

pdf 8 trang dienloan 4200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá đặc tính sinh học và hiệu quả bảo quản tinh chó Bully trong môi trường chứa ascorbic acid và lòng đỏ trứng gà ở 5oC", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá đặc tính sinh học và hiệu quả bảo quản tinh chó Bully trong môi trường chứa ascorbic acid và lòng đỏ trứng gà ở 5oC

Đánh giá đặc tính sinh học và hiệu quả bảo quản tinh chó Bully trong môi trường chứa ascorbic acid và lòng đỏ trứng gà ở 5oC
72
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
ÑAÙNH GIAÙ ÑAËC TÍNH SINH HOÏC VAØ HIEÄU QUAÛ BAÛO QUAÛN
 TINH CHOÙ BULLY TRONG MOÂI TRÖÔØNG CHÖÙA ASCORBIC ACID
VAØ LOØNG ÑOÛ TRÖÙNG GAØ ÔÛ 5oC
Ngô Thành Trung1, Nguyễn Văn Thanh2, Nguyễn Đức Trường2, 
Trần Thị Chi1, Nguyễn Chí Cường1, Nguyễn Thị Hà1
TÓM TẮT
Mục	tiêu	của	nghiên	cứu	này	nhằm	xác	định	ảnh	hưởng	của	việc	bổ	sung	lòng	đỏ	trứng	gà	và	
ascorbic	acid	vào	trong	môi	trường	TCG	ở	nhiệt	độ	5°C	để	nâng	cao	hiệu	quả	bảo	quản	tinh	trùng	
của	giống	chó	Bully	nuôi	tại	Việt	Nam.	Hàm	lượng	lòng	đỏ	trứng	và	ascorbic	acid	bổ	sung	vào	môi	
trường	bảo	quản	tinh	trùng	lần	lượt	là	0,	5,	10,	15,	20%	v/v	và	0,	1,	2,	3%	w/v.	Mẫu	tinh	trùng	có	chất	
lượng	tốt	được	lấy	từ	3	cá	thể	chó	đực	thuộc	giống	Bully	nuôi	tại	Trại	thí	nghiệm	động	vật,	Học	viện	
Nông	nghiệp	Việt	Nam.	Các	chỉ	tiêu	tinh	trùng	bảo	quản	được	đánh	giá	sau	khi	pha	loãng	bao	gồm	
hoạt	lực	tinh	trùng	(điểm)	và	tỷ	lệ	tinh	trùng	kỳ	hình	(%).	
Kết	quả	nghiên	cứu	cho	thấy	việc	bổ	sung	ascorbic	acid	với	hàm	lượng	2%	w/v	hoặc	lòng	đỏ	trứng	
gà	với	hàm	lượng	15%	v/v	vào	trong	môi	trường	lỏng	bảo	quản	tinh	ở	5oC	đã	giúp	hoạt	lực	của	tinh	
trùng	sau	72	giờ	bảo	quản	tăng	khoảng	10%	so	với	trong	môi	trường	đối	chứng	và	cao	hơn	so	với	các	
môi	trường	có	bổ	sung	ascorbic	acid	hoặc	lòng	đỏ	trứng	gà	với	các	tỷ	lệ	khác;	Đồng	thời	cũng	giúp	
làm	giảm	tỷ	lệ	tinh	trùng	kỳ	hình	trong	quá	trình	bảo	quản.	Khi	bổ	sung	đồng	thời	lòng	đỏ	trứng	gà	
với	hàm	lượng	15%	v/v	và	ascorbic	acid	với	hàm	lượng	2%	w/v	vào	môi	trường	TCG	đã	làm	tăng	
trên	10%	hoạt	lực	tinh	trùng,	giảm	rõ	rệt	tỷ	lệ	tinh	trùng	kỳ	hình	sau	72	giờ	bảo	quản.
Từ khóa: chó	Bully, đặc	tính	tinh	dịch,	môi	trường	bảo	quản,	lòng	đỏ	trứng	gà,	Ascorbic	acid
.Assessment of biological characteristics and effect of Bully dog semen 
preservation in extender adding ascorbic acid and chicken egg yolk at 5oC
 Ngo Thanh Trung, Nguyen Van Thanh, Nguyen Duc Truong, 
Tran Thi Chi, Nguyen Chi Cuong, Nguyen Thi Ha
SUMMARY
The objective of this study aimed at determining the influence of adding ascorbic acid and 
chicken egg yolk in TCG extender at 5oC for improvement of semen preservation effect of Bully 
dog breed raising in Viet Nam. The contents of chicken egg yolk and ascorbic acid adding in 
TCG extender were 0, 5, 10, 15, 20% v/v, and 0, 1, 2, 3% w/v, respectively. Good quality sperm 
samples were collected from three individual Bully male dogs raising in the Experimental Animal 
Farm, Viet Nam National University of Agriculture. The preserved semen quality parameters 
including sperm activity (ratio of progressive sperms) and the rate of abnormal sperm (%) were 
evaluated at four preserved durations: 0, 24, 48 and 72 hours. 
The studied result showed that semen extenders adding 2% w/v ascorbic acid or 15% v/v 
chicken egg yolk, at 5oC had given the motility of sperm increasing 10% higher than that of 
the control ones and the extenders adding other ascorbic acid or chicken egg yolk contents, 
1.	Khoa	CNSH,	Học	viện	Nông	nghiệp	Việt	Nam
2.	Khoa	Thú	y,	Học	viện	Nông	nghiệp	Việt	Nam
73
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
also decreasing the abnormal sperms during period of conservation. The result also showed 
that simultaneous addition of 2% w/v ascorbic acid and 15% v/v chicken egg yolk in extender 
had increased the sperm motilities at least 10% more and decreased the abnormal sperms 
apparently.
Keywords: Bully dog, semen characteristics, semen extender, chicken egg yolk, 
Ascorbic acid
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ	xa	xưa,	chó	luôn	là	loài	gần	gũi	và	gắn	
bó	với	con	người	nhất	trong	tất	cả	các	loài	động	
vật.	Nhờ	các	đặc	điểm	nổi	bật	hơn	các	loài	vật	
khác,	chó	được	sử	dụng	trong	rất	nhiều	lĩnh	vực	
phục	 vụ	 con	 người.	 Ngày	 nay,	 một	 số	 giống	
chó	 đã	 được	 nhập	 ngoại,	 trong	 đó	 có	 giống	
chó	Bully,	một	giống	chó	mới	được	lai	tạo	vào	
những	năm	90	từ	rất	nhiều	các	loại	chó,	mang	
nhiều	 đặc	 điểm	ưu	 việt	 khác	 nhau.	Đây	 là	 sự	
kết	hợp	những	đặc	tính	trội	của	2	giống	pitbull	
là:	American pitbull & American Staffordhire 
Terrier và	mang	những	đặc	 tính	 tốt	của	2	 loài	
chó	nói	trên.	Khi	được	nuôi	trong	các	gia	đình,	
chúng	 được	 “giao	 nhiệm	 vụ”	 trong	 việc	 bảo	
vệ,	 trông	 nhà	 và	 làm	 cảnh.	 Tuy	 nhiên,	 chúng	
bị	lai	tạp	khá	nhiều	và	không	được	chọn	lọc	do	
việc	nhân	giống	tự	phát	của	người	dân.	Xét	về	
số	 lượng,	 đàn	 chó	Bully	 nước	 ta	 có	 số	 lượng	
nhỏ,	 ngoài	 ra	 do	 chưa	 có	một	 hệ	 thống	 nhân	
giống	 theo	quy	hoạch	nên	đã	 làm	 lai	 tạp,	mất	
đi	nhiều	đặc	điểm	quý	báu	và	khả	năng	vốn	có	
của	giống	chó	này.	Thụ	tinh	nhân	tạo	hay	phối	
tinh	nhân	tạo	là	phương	pháp	tối	ưu	để	sử	dụng	
có	hiệu	quả	đực	giống	tốt,	đem	lại	hiệu	quả	thụ	
thai	 cao,	 nhằm	 cải	 tạo	 giống,	 giảm	 số	 lượng	
đực	giống.	Cùng	với	công	nghệ	gen	di	truyền,	
thụ	tinh	nhân	tạo	đã	đưa	lĩnh	vực	nghiên	cứu	và	
ứng	dụng	công	nghệ	 sinh	 sản	đạt	 nhiều	 thành	
tựu	ấn	tượng.	
Hiện	nay,	ở	nước	ta	việc	thụ	tinh	nhân	tạo	và	
bảo	quản	tinh	dịch	chó	còn	là	vấn	đề	mới	và	ít	
được	quan	tâm,	kể	cả	các	Trung	tâm	Huấn	luyện	
chó	nghiệp	vụ	vẫn	 sử	dụng	hình	 thức	phối	 tự	
nhiên.	Mục	đích	nghiên	cứu	của	chúng	tôi	nhằm 
xác	định	đặc	tính	sinh	học	của	tinh	dịch	và	tinh	
trùng	 của	 giống	 chó	 Bully	 và	 ảnh	 hưởng	 của	
việc	bổ	sung	ascorbic	acid	và	lòng	đỏ	trứng	gà	
trong	 môi	 trường	 Tris-Citrate-Glucose	 (TCG)	
đến	 chất	 lượng	 tinh	 chó	Bully	 bảo	 quản	 dạng	
lỏng	ở	5˚C.
II. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung nghiên cứu
-	Xác	định	đặc	 tính	 sinh	học	 của	 tinh	dịch	
và	tinh	trùng	của	giống	chó	Bully	(thể	tích	tinh	
dịch	trong	một	lần	khai	thác	nhân	tạo	(ml),	nồng	
độ	tinh	trùng	(triệu	tinh	trùng/ml),	hoạt	lực	tinh	
trùng	(điểm),	tỷ	lệ	tinh	trùng	kỳ	hình	(%),	độ	pH	
tinh	dịch,	tổng	số	tinh	trùng	tiến	thẳng/	lần	khai	
thác	(triệu	tinh	trùng/	lần	khai	thác)
-	Xác	định	ảnh	hưởng	của	việc	bổ	sung	các	
thành	 phần	 lòng	 đỏ	 trứng	 gà	 và	 ascorbic	 acid	
trong	môi	trường	TCG	nhằm	giúp	nâng	cao	hiệu	
quả	bảo	 tồn	 tinh	của	giống	chó	Bully	nuôi	 tại	
Việt	Nam	ở	nhiệt	độ	bảo	quản	5°C.
2.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Thời	gian:	Từ	tháng	1/2016	đến	6/2016.
Địa	điểm	nghiên	cứu:	Phòng	thí	nghiệm	và	
chuồng	trại	nuôi	chó	thí	nghiệm	thuộc	Trại	thực	
nghiệm	 động	 vật,	Khoa	Công	 nghệ	 Sinh	 học,	
Học	viện	Nông	nghiệp	Việt	Nam.
2.3 Vật liệu nghiên cứu
-	 Ba	 cá	 thể	 đực	 giống	 thuộc	 giống	 chó	
American	Bully	được	nhập	từ	Mỹ	và	Thái	Lan, 
hiện	đang	được	nuôi	thuần	hóa	và	chăm	sóc	tại	
Trại	 thực	 nghiệm	 động	 vật,	 Khoa	 Công	 nghệ	
Sinh	 học	 -	 Học	 viện	 Nông	 nghiệp	Việt	 Nam.	
74
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
Ba	chó	này	đều	trong	độ	tuổi	sinh	sản	tốt	nhất	
(từ	18	đến	24	tháng	tuổi),	được	cho	ăn	và	chăm	
sóc	cùng	một	chế	độ	chuyên	dụng	cho	chó	đực	
giống,	được	tiêm	chủng	vacxin	phòng	bệnh	và	
đạt	trạng	thái	sức	khỏe	tốt	nhất.	Các	cá	thể	đực	
giống	được	huấn	 luyện	và	khai	 thác	 tinh	nhân	
tạo	bởi	cùng	một	kỹ	 thuật	viên.	Tần	suất	khai	
thác	tinh	từ	4	đến	6	ngày	một	lần.
-	Dụng	cụ,	hóa	chất	phòng	thí	nghiệm	vi	sinh	
vật,	glycerol,	lòng	đỏ	trứng	gà,	ascorbic	acid,...
2.4 Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc tính sinh học của tinh 
dịch, tinh trùng của các cá thể đực giống 
Xác	 định	 các	 chỉ	 tiêu	 đánh	 giá	 chất	 lượng	
tinh	 dịch,	 tinh	 trùng	 đối	 với	 tinh	 nguyên	 các	
mẫu	tinh	của	các	cá	thể	chó	đực	giống	nghiên	
cứu	gồm:	thể	tích	tinh	dịch	giai	đoạn	giàu	tinh	
(V	-	ml),	độ	pH	của	tinh	dịch,	nồng	độ	tinh	trùng	
(C	-	triệu	tinh	trùng/ml),	hoạt	lực	tinh	trùng	(A	
-	điểm),	 tổng	số	 tinh	 trùng	 tiến	 thẳng/lần	khai	
thác	(VAC	-	triệu	tinh	trùng/lần	khai	thác)	và	tỷ	
lệ	tinh	trùng	kỳ	hình	(K	-	%).
- Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung 
ascorbic acid trong môi trường pha loãng đến 
hiệu quả bảo quản tinh chó 
+	Môi	trường	đối	chứng:	TCG.
+	Bổ	 sung	 hàm	 lượng	 ascorbic	 acid	 ở	 các	
hàm	 lượng	 khác	 nhau	 là:	 0	 (đối	 chứng);	 1%;	
2%;	và	3%.
+	Bội	số	pha	loãng:	1	thể	tích	tinh	dịch	giai	
đoạn	giàu	tinh	:	4	thể	tích	môi	trường.
+	Nhiệt	độ	bảo	quản:	5oC.
+	Đánh	giá	chỉ	tiêu	hoạt	lực	tinh	trùng	(điểm)	
và	 tỷ	 lệ	 tinh	 trùng	kỳ	hình	(%)	 tại	3	mức	 thời	
gian	0,	24,	48	và	72	giờ	sau	pha	loãng.	
- Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung 
lòng đỏ trứng gà trong môi trường pha loãng 
đến hiệu quả bảo quản tinh chó 
+	Môi	trường	đối	chứng:	TCG.
+	Bổ	sung	lòng	đỏ	trứng	ở	các	hàm	lượng	khác	
nhau	là:	0%	(đối	chứng);	5%;	10%;	15%	và	20%.
+	Bội	số	pha	loãng:	1	thể	tích	tinh	dịch	giai	
đoạn	giàu	tinh	:	4	thể	tích	môi	trường.
+	Nhiệt	độ	bảo	quản:	5oC	
+	Đánh	giá	chỉ	tiêu	hoạt	lực	tinh	trùng	(điểm)	
và	 tỷ	 lệ	 tinh	 trùng	kỳ	hình	(%)	 tại	4	mức	 thời	
gian	0,	24,	48	và	72	giờ	sau	pha	loãng.	
- Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung kết 
hợp lòng đỏ trứng gà và ascorbic acid trong 
môi trường pha loãng đến hiệu quả bảo quản 
tinh chó 
+	Các	môi	trường	pha	loãng:	
-	TCG	(đối	chứng	tuyệt	đối).
-	TCG	+	hàm	lượng	lòng	đỏ	trứng	gà	tốt	nhất	
=>	đối	chứng	1.
-	TCG	+	 hàm	 lượng	 ascorbic	 acid	 tốt	 nhất	
=>	đối	chứng	2.
-	TCG	+	hàm	lượng	lòng	đỏ	trứng	gà	tốt	nhất	
+	 hàm	 lượng	 ascorbic	 acid	 tốt	 nhất	 	 =>	 môi	
trường	thí	nghiệm.
+	Bội	số	pha	loãng:	1	thể	tích	tinh	dịch	giai	
đoạn	giàu	tinh	:	4	thể	tích	môi	trường.
+	Nhiệt	độ	bảo	quản:	5oC.
+	Đánh	giá	chỉ	tiêu	hoạt	lực	tinh	trùng	(điểm)	
và	 tỷ	 lệ	 tinh	 trùng	kỳ	hình	(%)	 tại	4	mức	 thời	
gian	0,	24,	48	và	72	giờ	sau	pha	loãng.	
+	So	sánh	chỉ	tiêu	hoạt	lực	và	tỷ	lệ	tinh	trùng	
kỳ	hình	của	tinh	pha	loãng	trong	các	công	thức	
môi	 trường	 tại	 các	 mốc	 thời	 gian	 bảo	 quản	
nhằm	xác	định	hiệu	quả	của	việc	bổ	sung	đồng	
thời	 lòng	 đỏ	 trứng	 gà	 và	 ascorbic	 acid	 trong	
môi	trường	pha	loãng	đến	chất	lượng	tinh	bảo	
quản	ở	5oC.
75
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
- Phương pháp khai thác tinh chó
Áp	dụng	phương	pháp	massage	bằng	tay	để	
kích	thích	và	nắm	giữ	dương	vật	chó	giúp	chó	
phóng	tinh.	
- Phương pháp xác định pH của tinh dịch
Sử	dụng	máy	đo	pH	(pH	meter)	theo	phương	
pháp của	Đào	Đức	Thà	(2006).
	Chuẩn	độ	pH	meter	trước	khi	sử	dụng	bằng	
hai	thang	pH	chuẩn	là	4,0	và	7,0.
- Phương pháp xác định nồng độ tinh trùng
Áp	dụng	phương	pháp	của	Milovanov	(1972)	
dẫn	theo	Đào	Đức	Thà	(2006).
Lấy	50	µl	tinh	nguyên	trộn	đều	trong	9950	µl	
dung	dịch	NaCl	10%	(tỷ	lệ	pha	loãng	1	:	200),	
lắc	đều,	tra	mẫu	vào	2	phía	của	buồng	đếm	hồng	
cầu	Neubauer	→	đếm	số	lượng	tinh	trùng	ở	hai	
phía	→	xác	định	nồng	độ.
- Phương pháp xác định hoạt lực tinh trùng
Hoạt	lực	của	tinh	trùng	được	xác	định	theo	
phương	 pháp	 của	 Herrick	 và	 Self	 (1962)	 dẫn	
theo	Đào	Đức	Thà	(2006):
-	Xác	định	hoạt	 lực	 tinh	 trùng	đối	với	 tinh	
nguyên:	quan	sát	 trên	kính	hiển	vi,	ước	 lượng	
mức	độ	vận	động	của	tinh	trùng	(tính	bằng	điểm	
với	thang	điểm	từ	0	đến	1	với	quy	ước:	0	điểm	
hoạt	lực	tương	ứng	với	không	có	tinh	trùng	vận	
động,	0,1	điểm	hoạt	lực	tương	ứng	với	tỷ	lệ	tinh	
trùng	tiến	thẳng	đạt	từ	5	đến	15%,	0,2	điểm	hoạt	
lực	tương	ứng	với	tỷ	lệ	tinh	trùng	tiến	thẳng	đạt	
từ	15	đến	25%...)
-	Xác	định	hoạt	lực	tinh	trùng	đối	với	tinh	
pha	loãng	và	bảo	quản	trong	5oC:	đảo	đều	mẫu	
tinh	bảo	quản,	hút	khoảng	2	ml	tinh	pha	loãng	
cho	vào	ống	nghiệm	thủy	tinh	dung	tích	5	ml,	
ủ	ống	nghiệm	trong	bể	ở	nhiệt	độ	37oC	trong	
30	phút,	quan	sát	trên	kính	hiển	vi,	ước	lượng	
mức	độ	vận	động	của	tinh	trùng	tương	tự	như	
với	tinh	nguyên.	
- Phương pháp xác định tinh trùng kỳ hình
Thực	hiện	 theo	phương	pháp	của	Waberski	
(2007)	dẫn	theo	Ngô	Thành	Trung	(2010).
Làm	tiêu	bản	cố	định	và	quan	sát	trên	kính	
hiển	vi	với	độ	phóng	đại	1000	lần,	đếm	số	tinh	
trùng	kỳ	hình	trong	tổng	số	200	tế	bào	đã	quan	
sát	 được.	 Tỷ	 lệ	 tinh	 trùng	 kỳ	 hình	 được	 tính	
bằng	tổng	số	tinh	trùng	kỳ	hình	đếm	được	chia	
cho	200	tổng	số	tinh	trùng	được	đếm.	
- Phương pháp pha loãng và bảo quản tinh 
trùng
-	Chuẩn	bị	các	môi	trường	thí	nghiệm,	ủ	ấm	
ở	34oC	ít	nhất	30	phút	trước	khi	pha	loãng	tinh.
-	 Tinh	 chó	 ngay	 sau	 khi	 khai	 thác	 nhanh	
chóng	được	pha	loãng	với	môi	trường.
-	Lắc	đều	môi	trường,	pha	tỷ	lệ	1	:	1,	sau	đó	
tăng	dần	rồi	lên	thể	tích	đến	khi	đạt	tỷ	lệ	1	thể	
tích	tinh	:	4	thể	tích	môi	trường.
-	Cân	bằng	90	phút	ở	nhiệt	độ	phòng	để	tinh	
trùng	có	thể	thích	nghi	với	môi	trường	mới	và	
hạ	dần	nhiệt	độ,	sau	đó	cho	mẫu	 tinh	pha	vào	
bảo	quản	trong	tủ	bảo	ôn	ở	5oC.
- Phương pháp xử lý số liệu
Số	 liệu	 được	 tổng	 hợp	 bằng	 phần	 mềm	
Excel,	phân	tích	thống	kê	bằng	phần	mềm	SAS	
version	9.1.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả đánh giá đặc tính sinh học của 
tinh dịch, tinh trùng của các cá thể chó đực 
giống 
Kết	quả	được	trình	bày	trong	bảng	1.
Chỉ tiêu thể tích tinh dịch của các cá thể 
chó đực giống Bully thí nghiệm 
Theo	 Salisbury	 (1987)	 (dẫn	 theo	 Đỗ	 Văn	
Thu,	2001),	lượng	tinh	dịch	là	chỉ	tiêu	kiểm	tra	
đánh	giá	 chất	 lượng	 tinh	 trùng	 trong	 thụ	 tinh.	
Lượng	tinh	dịch	có	liên	quan	tới	khả	năng	thụ	
76
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
thai	 vì	 nó	 có	 liên	 quan	 đến	 số	 lượng	 và	 chất	
lượng	tinh	trùng.	Lượng	tinh	dịch	phụ	thuộc	vào	
tuổi,	phương	pháp	lấy	tinh,	tính	dục	con	đực	và	
dụng	cụ	 lấy	 tinh	như:	nhiệt	độ,	áp	 lực	Mùa	
vụ,	thời	tiết	ảnh	hưởng	đến	lượng	tinh	dịch	của	
đực	giống,	 vào	mùa	 sinh	 sản,	 lượng	 tinh	dịch	
của	 chó	 cao	 hơn	 mùa	 không	 sinh	 sản	 (theo	
Chemineau,1991;	 Evans,1987);	 điều	 này	 có	
thể	là	do	trong	mùa	sinh	sản	lượng	testosteron	
tăng,	kích	thích	các	tuyến	sinh	dục	phụ	tiết	tinh	
nhanh.	Ngoài	ra,	lượng	tinh	dịch	còn	chịu	ảnh	
hưởng	của	chế	độ	quản	lý,	nuôi	dưỡng	
Kết	quả	thể	hiện	ở	bảng	1	cho	thấy	thể	tích	
tinh	 dịch	 ở	 cả	 3	 cá	 thể	 chó	 đực	 giống	Messi,	
Cooper	 và	 Jackie	 không	 có	 sự	 sai	 khác	 nhau.	
Trong	đó	Messi	có	 thể	 tích	 tinh	dịch	cao	nhất	
là:	 10,70	 ±	 0,34ml;	 Cooper	 và	 Jackie	 có	 thể	
tích	tinh	dịch	lần	lượt	là:	9,67	±	0,3ml;	10,17	±	
0,3ml.	So	sánh	với	kết	quả	công	bố	của	Ruben	
(2014)	về	chỉ	 tiêu	thể	tích	tinh	dịch	của	giống	
chó	American	Bully	nuôi	tại	Mỹ	đạt	6,7	ml	thì	
các	cá	thể	đực	giống	Bully	trong	nghiên	cứu	này	
đạt	 cao	hơn,	 điều	đó	 chứng	 tỏ	 các	 cá	 thể	 đực	
giống	 thí	 nghiệm	 rất	 thích	 nghi	 với	 điều	 kiện	
khí	hậu	tại	Việt	Nam,	chế	độ	chăm	sóc	về	dinh	
dưỡng,	thú	y	và	kỹ	thuật	khai	thác	tinh	đã	được	
thực	hiện	rất	tốt.
Chỉ tiêu nồng độ tinh trùng của tinh nguyên 
các cá thể chó đực giống Bully thí nghiệm
Nồng	độ	tinh	trùng	là	chỉ	tiêu	đánh	giá	chất	
lượng	và	số	lượng	của	tinh	dịch.	Salisbury	(1987)	
(dẫn	theo	Đỗ	Văn	Thu,	2001)	cho	rằng	nồng	độ	
tinh	trùng	là	chỉ	tiêu	quan	trọng	trong	thực	tiễn	
TTNT,	nó	liên	quan	mật	thiết	với	tỷ	lệ	thụ	thai	
và	số	con	đẻ	ra.	Nồng	độ	 tinh	 trùng	 liên	quan	
mật	thiết	và	thường	tỷ	lệ	thuận	với	hoạt	lực	tiến	
thẳng	 và	 hoạt	 tính	 của	 enzym	dehydrogenase.	
Hazop	 (1945)	 (dẫn	 theo	 Đỗ	 Văn	 Thu,	 2001)	
cho	rằng	nồng	độ	và	sức	kháng	của	tinh	trùng	
là	những	chỉ	 tiêu	có	ý	nghĩa	cho	khả	năng	 thụ	
tinh	của	tinh	trùng.	Vì	vậy	để	có	được	tinh	dịch	
thích	hợp	cần	phải	lưu	ý	tới	hai	chỉ	tiêu	này.	Nồng	
độ	tinh	trùng	trong	tinh	pha	loãng	có	ảnh	hưởng	
đến	kết	 quả	 bảo	 tồn	 tinh	 dịch.	Corteelz	 (1977)	
Bảng 1. Kết quả đánh giá đặc tính sinh học của tinh dịch, tinh trùng 
của các cá thể chó đực giống Bully thí nghiệm (n=6)
 Tên cá thể chó
Các chỉ tiêu
Messi Cooper Jackie Trung bình các cá thể
Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE
Màu sắc tinh dịch Trắng sữa Trắng sữa Trắng sữa Trắng sữa
Thể tích tinh dịch 
(V-ml) 10,70 ± 0,34
a 9,67 ± 0,3a 10,17 ± 0,3ab 10,18 ± 0,21
Hoạt lực tinh trùng 
(A- điểm) 0,9 ± 0,0
a 0,87 ± 0,02ab 0,88 ± 0,02b 0,88 ± 0,01
Nồng độ tinh 
(C-triệu tinh trùng/ml) 237,33 ± 3,88
a 224,64 ± 5,70a 233,94 ± 4,73a 127,94 ± 2,98
Tổng số tinh trùng tiến thẳng/
lần khai thác (VAC-triệu tinh 
trùng/lần khai thác)
2863,6±84,0a 1883,6±96,6ab 2057,6±70,6b 1154 ± 59,85
Độ pH tinh dịch 6,25 ± 0,42a 6,25 ± 0,42a 6,27 ± 0,03a 6,25 ± 0,00
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K - %) 11,60 ± 0,3a 11,92 ± 0,55a 11,50 ± 0,52a 11,67 ± 0,09
Ghi chú: Mean = Giá trị trung bình mẫu, SE (Standard Error) = Sai số chuẩn.
Trên cùng một hàng, các giá trị có chữ cái bên trên khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
77
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
(dẫn	theo	Đỗ	Văn	Thu,	2001;	Dương	Đình	Long,	
1996)	cho	rằng	lượng	tinh	dịch	tỷ	lệ	nghịch	với	
nồng	độ	tinh	trùng.	Nghĩa	là	lượng	tinh	dịch	lớn	
thì	nồng	độ	tinh	trùng	giảm.	Nồng	độ	tinh	trùng	
là	chỉ	tiêu	về	sức	sản	xuất	sinh	học	nên	phụ	thuộc	
vào	nhiều	yếu	tố	như:	khoảng	cách	giữa	hai	lần	
lấy	tinh,	phương	pháp	lấy	tinh,	tần	số	phối	giống	
và	chế	độ	chăm	sóc	nuôi	dưỡng,	sự	thay	đổi	mùa	
vụ	lấy	tinh,	trong	mùa	sinh	sản,	nồng	độ	tinh	trùng	
cao	hơn.	Ngoài	 ra,	nhiệt	độ,	độ	ẩm,	 lứa	 tuổi	
cũng	đều	ảnh	hưởng	tới	nồng	độ	tinh	trùng.
Kết	quả	bảng	1	cho	thấy	nồng	độ	tinh	trùng	
trung	 bình	 của	 các	 chó	 đực	 sử	 dụng	 trong	 thí	
nghiệm	này	là	rất	cao:	đối	với	chó	Messi	trung	
bình	là	237,33	±	3,8	triệu	tinh	trùng/ml,	ở	chó	
Cooper	là	224,64	±	5,70	triệu	tinh	trùng/ml,	còn	
chó	Jackie	là	233,94	±	4,73	triệu	tinh	trùng/ml.	
Chemineau	 và	Caynie	 (1991)	 nhận	 thấy	 nồng	
độ	tinh	trùng	chó	đạt	220	triệu/ml,	kết	quả	 thí	
nghiệm	 cao	 hơn	 chứng	 minh	 chất	 lượng	 tinh	
dịch	 và	 khả	 năng	 thụ	 tinh	 cao	 của	 các	 mẫu	
tinh	trùng	chó	đực	giống	thí	nghiệm,	đồng	thời	
chứng	 tỏ	 kỹ	 thuật	 khai	 thác,	 bảo	quản	và	 vận	
chuyển	tinh	dịch	từ	cơ	sở	sản	xuất	về	tới	phòng	
thí	nghiệm	là	rất	tốt.
Chỉ tiêu hoạt lực tinh trùng của tinh nguyên 
các cá thể chó đực giống thí nghiệm
Hoạt	lực	là	sức	sống	hay	còn	gọi	là	sức	vận	
động	của	tinh	trùng.	Đây	là	một	trong	những	chỉ	
tiêu	quan	trọng	để	đánh	giá	chất	lượng	tinh	dịch,	
nó	cho	biết	khả	năng	thụ	thai	của	tinh	dịch.	Hoạt	
lực	này	phải	đạt	tối	thiểu	0,7	điểm	thì	tinh	dịch	
mới	đạt	tiêu	chuẩn	để	sử	dụng	cho	thí	nghiệm	
pha	 loãng.	Trong	 nghiên	 cứu	này,	 kết	 quả	 chỉ	
tiêu	 hoạt	 lực	 trung	 bình	 của	 các	 giống	 chó	
tương	đối	 cao:	 chó	Messi	 đạt	 0,9	±	 0,0	 điểm,	
chó	Cooper	đạt	0,87	±	0,02	điểm,	chó	Jackie	đạt	
0,88	±	0,02	điểm.	Kết	quả	này	phù	hợp	với	kết	
quả	của	các	nhà	khoa	học	khác	đã	công	bố	như	
theo	Feldman	&	Nelson	(1996)	và	Günzel-Apel	
(1994)	tinh	dịch	chó	bình	thường	có	chứa	ít	nhất	
0,7	điểm	tinh	trùng	di	chuyển	được.
Chỉ tiêu pH của tinh dịch các cá thể chó 
đực giống thí nghiệm
pH	của	tinh	dịch	ảnh	hưởng	tới	sức	sống	và	
khả	năng	thụ	thai	của	tinh	trùng,	bởi	vì	pH	có	
quan	hệ	tới	quá	trình	trao	đổi	chất	của	tinh	trùng	
thông	qua	hệ	thống	enzyme	của	chúng.	Kết	quả	
ở	bảng	1	cho	thấy	pH	của	chó	hơi	toan	và	không	
có	sự	sai	khác	giữa	các	cá	thể	chó	đực	giống,	cụ	
thể:	Messi	là	6,25	±	0,42,	Cooper	là	6,25	±	0,42,	
còn	đối	với	Jackie	là	6,27	±	0,03.	Kết	quả	này	
cho	thấy	độ	pH	đo	trong	giai	đoạn	giàu	tinh,	do	
đó	khả	năng	thụ	tinh	cao	của	các	mẫu	tinh	trùng	
của	các	chó	đực	giống	thí	nghiệm.
Chỉ tiêu tinh trùng kỳ hình của các cá thể 
chó đực giống thí nghiệm
Tinh	trùng	kỳ	hình	là	tinh	trùng	có	hình	thái	
không	bình	thường	ở	đầu,	cổ,	thân,	đuôi.	Chúng	
không	 có	 khả	 năng	 thụ	 tinh.	 Đây	 là	 chỉ	 tiêu	
quan	 trọng	 nhằm	đánh	 giá	 chất	 lượng	 tinh	 tại	
thời	điểm	kiểm	tra	chất	lượng	tinh	trùng.	Nếu	tỷ	
lệ	tinh	trùng	kỳ	hình	quá	cao	đồng	nghĩa	với	tỷ	
lệ	tinh	trùng	có	khả	năng	thụ	tinh	thấp	thì	liều	
tinh	đó	sẽ	bị	loại	bỏ.	Qua	kết	quả	của	bảng	1	cho	
thấy	tỷ	lệ	 tinh	trùng	kỳ	hình	của	các	mẫu	tinh	
kiểm	tra	tương	đối	cao	và	có	sự	khác	nhau	có	ý	
nghĩa	(độ	tin	cậy	P	≥	0,05)	giữa	các	giống:	chó	
Messi	là	11,06	±	0,30%,	ở	chó	Cooper	là	11,92	
±	0,55%,	ở	chó	Jackie	là	11,50	±	0,52%.	
3.2 Ảnh hưởng của việc bổ sung ascorbic acid 
vào môi trường pha loãng đến hiệu quả bảo 
quản tinh chó dạng lỏng ở 5oC
Chỉ	tiêu	hoạt	lực	tinh	trùng	được	coi	là	chỉ	
tiêu	quan	trọng	nhất	đối	với	việc	đánh	giá	chất	
lượng	tinh	trùng	bảo	quản,	thể	hiện	khả	năng	thụ	
tinh	của	 liều	 tinh	pha	 loãng.	Kết	quả	đánh	giá	
chỉ	tiêu	hoạt	lực	tinh	trùng	của	các	liều	tinh	pha	
loãng	 bằng	 4	môi	 trường	 thí	 nghiệm	 bổ	 sung	
ascorbic	acid	được	thể	hiện	trong	bảng	2.
78
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
Ngay	sau	khi	pha	loãng	bằng	các	môi	trường	
bổ	sung	ascorbic	acid	 thì	 tinh	 trùng	của	 tất	cả	
các	liều	tinh	sau	phân	liều	đều	có	hoạt	lực	tương 
đương	với	hoạt	lực	tinh	nguyên	và	đều	đạt	yêu	
cầu	kỹ	thuật	cho	dẫn	tinh	phối	cho	chó	cái	(phối	
trong	ngày).	
Kết	quả	trình	bày	ở	bảng	2	cho	thấy	hoạt	lực	
của	 tinh	 trùng	giảm	dần	 theo	 thời	gian:	 sau	24	
giờ	bảo	quản	(ngày	thứ	nhất	sau	khai	thác	và	bảo	
quản	tinh),	hoạt	lực	tinh	trùng	của	các	liều	tinh	
được	bảo	quản	trong	các	môi	trường	TCG,TCG	
+	1%	,	+	2%	,+	3%	ascorbic	acid	không	có	sự	sai	
khác	giữa	các	môi	trường.	Hoạt	lực	tinh	trùng	khi	
bảo	quản	trong	môi	trương	TCG	không	bổ	sung	
ascorbic	acid	có	sự	sai	khác	giữa	các	môi	trường	
còn	lại	.	Ở	24	giờ,	hoạt	lực	tinh	trùng	bảo	quản	
của	các	môi	trường	TCG,	TCG	+	1%	,+	2%,	+	
3%	 ascorbic	 acid	 lần	 lượt	 là	 0,82	±	 0,01;	 0,82	
±	0,01;	0,88	±	0,01	và	0,8	±	0,01	điểm.	Tại	thời	
điểm	bảo	quản	48	giờ,	hoạt	lực	tinh	trùng	được	
bảo	quản	 trong	môi	 trường	TCG,	TCG	+	1%	 ,	
+	 3%	ascorbic	 acid	 thấp	hơn	 so	 với	 trong	môi	
trường	TCG	+	2%	ascorbic	acid.	Hoạt	 lực	 tinh	
trùng	của	các	mẫu	tinh	được	bảo	quản	bằng	các	
môi	trường	sau	72	giờ	bảo	quản	đều	thấp	hơn	0,6	
điểm,	trừ	môi	trường	TCG	+	2%	ascorbic	acid,	
nhưng	đều	đủ	tiêu	chuẩn	thụ	tinh	nhân	tạo.	Như	
vậy,	từ	24	giờ	đến	72	giờ	sau	pha	loãng	và	bảo	
quản	trong	nhiệt	độ	5oC,	tinh	trùng	chó	được	bảo	
quản	 trong	môi	 trường	 có	 hàm	 lượng	 ascorbic	
acid	bổ	sung	là	2	%	w/v	có	hoạt	lực	tốt	hơn	so	
với	trong	các	mẫu	môi	trường	khác.	
Ảnh hưởng của ascorbic acid trong môi 
trường đến tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của tinh
Tinh	 trùng	 kỳ	 hình	 là	 những	 tinh	 trùng	 có	
hình	dạng	khác	thường	như	mất	đầu,	mất	đuôi,	
đuôi	 cong,	 tinh	 trùng	 dính	 nhau,	 hay	 có	 bọc	
màng	 sinh	 chất	khác	 so	với	 tinh	 trùng	bình	
thường.	Tỷ	 lệ	 tinh	 trùng	 kỳ	 hình	 cao	 thì	 chất	
lượng	 tinh	 kém,	 ảnh	 hưởng	 đến	 khả	 năng	 thụ	
thai,	chỉ	có	tinh	trùng	khỏe	mạnh	bình	thường	
mới	tham	gia	vào	quá	trình	thụ	tinh.	Tinh	dịch	
có	tỷ	lệ	tinh	trùng	kỳ	hình	dưới	20%	mới	được	
sử	dụng	 trong	phối	 tinh	nhân	 tạo	hay	sử	dụng	
đực	 giống	 trong	 giao	 phối	 tự	 nhiên.	 Do	 vậy,	
việc	đánh	giá	tỷ	lệ	tinh	trùng	kỳ	hình	là	rất	quan	
trọng,	bảng	3	đánh	giá	tỷ	lệ	%	tinh	trùng	kỳ	hình	
của	các	mẫu	tinh	dịch	pha	loãng,	bảo	quản	bằng	
4	môi	trường	thí	nghiệm.
Kết	 quả	 bảng	 3	 cho	 thấy	 tỷ	 lệ	 tinh	 trùng	
kỳ	 hình	 của	 các	mẫu	 tăng	 theo	 thời	 gian	 bảo	
quản.	 Ngay	 sau	 khi	 pha	 loãng,	 tỷ	 lệ	 chưa	 có	
sự	sai	khác,	đều	đạt	 tỷ	 lệ	 thấp	(<12%),	cụ	 thể	
ở	môi	trường	TCG,	TCG	+	1%	,	+	2%	,	+	3%	
ascorbic	 acid	 có	 tỷ	 lệ	 tinh	 trùng	 kỳ	 hình	 lần	
lượt	là	11,61	±	0,24%;	11,33	±	0,36%;	11,19	±	
0,29%;	11,17	±	0,43%.	Sau	24	giờ	bảo	quản,	tỷ	
lệ	tinh	trùng	kỳ	hình	tăng	nhẹ	ở	tất	cả	các	môi	
trường	thí	nghiệm,	môi	trường	TCG	tăng	mạnh	
nhất	1,81%.	Sau	48	giờ,	tỷ	lệ	này	vẫn	theo	chiều	
Bảng 2. Hoạt lực tinh trùng bảo quản ở 5ºC trong các môi trường TCG 
có bổ sung ascorbic acid (n=18)
Đơn vị tính: điểm
 Thời gian bảo quản
Môi trường
0 giờ 24 giờ 48 giờ 72 giờ
Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE
Môi trường TCG 0,88 ± 0,01a 0,82 ± 0,01a 0,71 ± 0,01a 0,51 ± 0,01a
 TCG + 1% ascorbic acid 0,88 ± 0,01a 0,82 ± 0,01b 0,70 ± 0,01a 0,55 ± 0,01b
 TCG + 2% ascorbic acid 0,89 ± 0,01a 0,88 ± 0,01b 0,76 ± 0,01
b 0,61 ± 0,01c
TCG + 3% ascorbic acid 0,89 ± 0,01a 0,86 ± 0,01b 0,71 ± 0,01a 0,56 ± 0,01ab
Ghi chú: Mean = Giá trị trung bình mẫu, SE (Standard Error) = Sai số chuẩn.
Trên cùng một cột, các giá trị có chữ cái bên trên khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
79
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
hướng	tăng	nhẹ,	nhưng	sau	72	giờ	bảo	quản	thì	
tăng	mạnh,	cụ	thể	là	ở	4	môi	trường	trên,	tỷ	lệ	
tinh	trùng	kỳ	hình	lần	lượt	là	18,54	±	0,52%;	
14,94	±	0,42%;	17,53	±	0,40%;	17,22	±	0,33%, 
đều	thấp	hơn	so	với	giá	trị	20%.	Như	vậy,	ở	4	
môi	trường	nghiên	cứu	đều	cho	tỷ	lệ	tinh	trùng	
kỳ	hình	đạt	so	với	yêu	cầu,	thấp	hơn	20%	ở	tất	
cả	các	mốc	thời	gian	bảo	quản.	Như	vậy,	có	thể	
kết	luận:	việc	bổ	sung	ascorbic	acid	trong	môi	
trường	bảo	quản	đã	 thể	hiện	vai	 trò	một	chất	
chống	oxy	hóa,	làm	giảm	sự	hình	thành	các	gốc	
oxy	hóa,	làm	chậm	quá	trình	oxy	hóa	bên	trong	
tế	bào	tinh	trùng,	giúp	kéo	dài	sự	sống	của	tinh	
trùng	 và	 khả	 năng	 vận	 động	 của	 tinh	 trùng	
trong	quá	trình	bào	quản	(Franco,	2013,	Sohail,	
2015	và	Jabbar,	2015).	Kết	quả	nghiên	cứu	này	
cũng	 phù	 hợp	 với	 công	 bố	 của	 Franco	 và	 cs	
(2013)	khi	nghiên	cứu	trên	tinh	ngựa;	Sohail	và	
cs	(2015)	khi	nghiên	cứu	trên	tinh	bò	và	Jabbar	
và	 cs	 (2015)	khi	 nghiên	 cứu	 trên	 tinh	gà.	Và	
trong	 nghiên	 cứu	 này,	 việc	 bổ	 sung	 ascorbic	
acid	với	hàm	lượng	2%	w/v	trong	môi	trường	
bảo	quản	lỏng	ở	5oC	đã	giúp	hoạt	lực	của	tinh	
trùng	sau	72	giờ	bảo	quản	tăng	khoảng	10%	và	
cao	hơn	so	với	các	môi	trường	có	hàm	lượng	1	
và	3%	w/v.	Tuy	vậy,	nếu	bổ	sung	ascorbic	acid	
với	hàm	lượng	quá	cao	(từ	3%	w/v)	sẽ	làm	thay	
đổi	 tính	 chất	 lý-hóa	 của	môi	 trường,	 dẫn	 tới	
làm	ảnh	hưởng	không	tốt	tới	sức	sống	của	tinh	
trùng	trong	quá	trình	bảo	quản.
3.3 Ảnh hưởng của việc bổ sung lòng đỏ trứng 
gà trong môi trường pha loãng đến hiệu quả 
bảo quản tinh chó dạng lỏng ở 5oC
Kết	quả	được	thể	hiện	ở	bảng	4	và	5.
Ở	nhiệt	độ	5oC,	ngay	sau	khi	pha	loãng	bằng	
các	môi	trường	bổ	sung	lòng	đỏ	trứng,	hoạt	lực	
tinh	trùng	của	tất	cả	các	liều	tinh	sau	phân	liều	
đều	 tương	đương	với	hoạt	 lực	 tinh	nguyên	và	
đều	đạt	yêu	cầu	kỹ	thuật	cho	dẫn	tinh	phối	cho	
chó	cái	(phối	trong	ngày).	
Tại	 các	mốc	 thời	 gian	 khác	 nhau	 cho	 thấy	
hoạt	lực	của	tinh	trùng	giảm	dần	theo	thời	gian.
Tại	24	giờ	bảo	quản,	hoạt	lực	tinh	trùng	của	các	
môi	trường	trên	lần	lượt	là	0,82	±	0,01;	0,85	±	
0,01;	0,87	±	0,01;	0,88	±	0,01;	0,86	±	0,01	điểm.	
Tại	48	giờ,	hoạt	lực	tinh	trùng	của	môi	trường	
TCG	+	15%	đạt	cao	nhất	là	0,77	±	0,01	điểm,	
còn	đối	với	các	môi	trường	TCG	+	5%	,	+	10%,	
+	20%	lòng	đỏ	 trứng	 lần	 lượt	 là:	0,71	±	0,01;	
0,71	±	0,01;	0,71	±	0,01;	0,71	±	0,01	điểm.	Sau	
72	giờ	bảo	quản,	hoạt	lực	tinh	trùng	đều	lớn	hơn	
0,5	điểm,	đủ	tiêu	chuẩn	thụ	tinh	nhân	tạo.	Theo	
kết	quả	bảng	4	cho	thấy	môi	trường	TCG	có	bổ	
sung	lòng	đỏ	trứng	gà	thích	hợp	sử	dụng	trong	
môi	trường	pha	loãng	ở	nhiệt	độ	5oC,	hàm	lượng	
tốt	nhất	cho	bảo	quản	tinh	trùng	là	15%.
Ảnh	 hưởng	 của	 lòng	 đỏ	 trứng	 trong	 môi	
trường	đến	tỷ	lệ	tinh	trùng	kỳ	hình	của	tinh.	Kết	
quả	được	thể	hiện	ở	bảng	5.
Bảng 3. Ảnh hưởng của ascorbic acid trong môi trường đến tỷ lệ tinh trùng 
kỳ hình của tinh bảo quản ở 5oC (n=18)
Đơn vị tính: %
Thời gian bảo quản
Môi trường
0 giờ 24 giờ 48 giờ 72 giờ
Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE
Môi trường TCG 11,61 ± 0,24a 13,42 ± 0,24a 14,16 ± 0,25a 18,54 ± 0,52a
TCG + 1% ascorbic acid 11,33 ± 0,36a 12,33 ± 0,25b 13,03 ± 0,21b 14,94 ± 0,42ab
TCG + 2% ascorbic acid 11,19 ± 0,29a 11,94 ± 0,29b 12,83 ± 0,20b 17,53 ± 0,40ac
TCG + 3% ascorbic acid 11,17 ± 0,43a 11,92 ± 0,32b 12,50 ± 0,29c 17,22 ± 0,33c
Ghi chú: Mean = Giá trị trung bình mẫu, SE (Standard Error) = Sai số chuẩn.
Trên cùng một hàng, các giá trị có chữ cái bên trên khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_dac_tinh_sinh_hoc_va_hieu_qua_bao_quan_tinh_cho_bul.pdf