Đánh giá hiệu quả của Si - Rô diệp hạ châu đắng (phyllanthus amarus) trong phòng, trị sỏi niệu ở chó

Tình trạng sỏi niệu ở chó là khá phổ biến được ghi nhận từ những ca mang đến khám và điều trị tại

các bệnh xá thú y ở Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị sỏi niệu và

phòng ngừa tái phát sỏi niệu sau phẫu thuật ở chó của chế phẩm si-rô diệp hạ châu. Trong thử nghiệm điều

trị (n=32), chó ở lô thí nghiệm đã dùng si-rô diệp hạ châu với liều 2ml si-rô/kg thể trọng/ngày cho uống

trước khi cho ăn 30 phút, còn chó ở lô đối chứng thì dùng thuốc và phác đồ điều trị của bệnh xá thú y.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, chó ở lô thí nghiệm dùng si-rô diệp hạ châu có tỷ lệ khỏi bệnh cao hơn so

với chó ở lô đối chứng (53,88% so với 41,17%). Tinh thể có trong nước tiểu của chó ở lô thí nghiệm cũng

thấp hơn so với chó ở lô đối chứng (3/13 so với 10/17) sau 3 tháng theo dõi. Tuy nhiên, sự khác biệt này

không có ý nghĩa thống kê. Trong thử nghiệm phòng ngừa sỏi niệu tái phát (n=28), đã xác định được sự

khác biệt về tinh thể có trong nước tiểu của chó ở lô thí nghiệm và lô đối chứng sau khi giải phẫu 2 tháng.

Đã phát hiện tinh thể ở 1 trong 15 chó ở lô thí nghiệm, trong khi đó ở lô đối chứng đã phát hiện tinh thể

ở 6 trong 13 chó. Kết quả của nghiên cứu này minh chứng cho khả năng sử dụng si-rô diệp hạ châu trong

điều trị và phòng ngừa sỏi niệu ở chó trong lâm sàng

pdf 5 trang dienloan 9460
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả của Si - Rô diệp hạ châu đắng (phyllanthus amarus) trong phòng, trị sỏi niệu ở chó", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả của Si - Rô diệp hạ châu đắng (phyllanthus amarus) trong phòng, trị sỏi niệu ở chó

Đánh giá hiệu quả của Si - Rô diệp hạ châu đắng (phyllanthus amarus) trong phòng, trị sỏi niệu ở chó
30
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
ÑAÙNH GIAÙ HIEÄU QUAÛ CUÛA SI-ROÂ DIEÄP HAÏ CHAÂU ÑAÉNG 
(Phyllanthus amarus) TRONG PHOØNG, TRÒ SOÛI NIEÄU ÔÛ CHOÙ 
Trần Thị Mỹ Phúc1, Vũ Kim Chiến2, 
Lê Thanh Hiền1, Võ Thị Trà An1
TÓM TẮT
Tình	trạng	sỏi	niệu	ở	chó	là	khá	phổ	biến	được	ghi	nhận	từ	những	ca	mang	đến	khám	và	điều	trị	tại	
các	bệnh	xá	thú	y	ở	Thành	phố	Hồ	Chí	Minh.	Nghiên	cứu	này	nhằm	đánh	giá	hiệu	quả	điều	trị	sỏi	niệu	và	
phòng	ngừa	tái	phát	sỏi	niệu	sau	phẫu	thuật	ở	chó	của	chế	phẩm	si-rô	diệp	hạ	châu.	Trong	thử	nghiệm	điều	
trị	(n=32),	chó	ở	lô	thí	nghiệm	đã	dùng	si-rô	diệp	hạ	châu	với	liều	2ml	si-rô/kg	thể	trọng/ngày	cho	uống	
trước	khi	cho	ăn	30	phút,	còn	chó	ở	lô	đối	chứng	thì	dùng	thuốc	và	phác	đồ	điều	trị	của	bệnh	xá	thú	y.
Kết	quả	nghiên	cứu	cho	thấy,	chó	ở	lô	thí	nghiệm	dùng	si-rô	diệp	hạ	châu	có	tỷ	lệ	khỏi	bệnh	cao	hơn	so	
với	chó	ở	lô	đối	chứng	(53,88%	so	với	41,17%).	Tinh	thể	có	trong	nước	tiểu	của	chó	ở	lô	thí	nghiệm	cũng	
thấp	hơn	so	với	chó	ở	lô	đối	chứng	(3/13	so	với	10/17)	sau	3	tháng	theo	dõi.	Tuy	nhiên,	sự	khác	biệt	này	
không	có	ý	nghĩa	thống	kê.	Trong	thử	nghiệm	phòng	ngừa	sỏi	niệu	tái	phát	(n=28),	đã	xác	định	được	sự	
khác	biệt	về	tinh	thể	có	trong	nước	tiểu	của	chó	ở	lô	thí	nghiệm	và	lô	đối	chứng	sau	khi	giải	phẫu	2	tháng.	
Đã	phát	hiện	tinh	thể	ở	1	trong	15	chó	ở	lô	thí	nghiệm,	trong	khi	đó	ở	lô	đối	chứng	đã	phát	hiện	tinh	thể	
ở	6	trong	13	chó.	Kết	quả	của	nghiên	cứu	này	minh	chứng	cho	khả	năng	sử	dụng	si-rô	diệp	hạ	châu	trong	
điều	trị	và	phòng	ngừa	sỏi	niệu	ở	chó	trong	lâm	sàng.
Từ khóa: chó,	si-rô	diệp	hạ	châu,	sỏi	niệu,	thử	nghiệm	điều	trị
The efficacy of Phyllanthus amarus syrup in prevention and treatment 
of canine urolithiasis
Tran Thi My Phuc, Vu Kim Chien,
Le Thanh Hien, Vo Thi Tra An
SUMMARY
Urolithiasis in dog is relatively popular, it is noted that many cases were brought in the veterinary 
clinics in Ho Chi Minh City for examination and treatment. This study was conducted to determine the 
efficacy of syrup product extracting from Phyllanthus amarus for treating urolithiasis and preventing the 
reformation of stones in dogs after the stone removal surgery. In the experimental treatment (n=32), 
the experimental dogs were administered 2ml syrup/kgBW/day/PO, 30 minutes before meals and the 
control dogs were treated by the routine regimen of the clinic. 
The studied results showed that the recovery rate of dogs in the experimental group treated by 
Phyllanthus amarus was higher than that of the dogs in the control group (53.85% versus 41.18%). 
The number of dog detected to have crystals in urine in the experimental group was lower than that in 
the control group after 3 months monitoring (3/13 versus 10/17). However, there was no statistically 
significant difference. In the trial prevention (n=28), there was a significant difference on the number 
of crystals presenting in urine of dog between the experiment and control groups, 2 months after 
surgery. 1 among 15 dogs treated with syrup was found to have crystals in urine, meanwhile crystals 
were found in 6 among 13 dogs in the control group. This study proves that the Phyllanthus amarus 
syrup can be used in prevention and treatment for canine urolithiasis.
Keywords: dog, Phyllanthus amarus syrup, urolithiasis, experimemtal treatment
1.	Khoa	Chăn	nuôi-Thú	y,	Đại	học	Nông	Lâm	Tp.	HCM
2.	Chi	cục	Thú	y	Tp.	HCM
31
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong	số	các	bệnh	gây	rối	loạn	hệ	niệu	thì	sỏi	
niệu	là	một	căn	bệnh	tiềm	ẩn	nguy	cơ	gây	ra	suy	
thận.	Bệnh	còn	kéo	 theo	nhiều	 tác	hại	 khác	 cho	
chó	nuôi	như	bỏ	ăn,	sốt,	tiểu	máu,	tiểu	mủ,	bí	tiểu	
và	ảnh	hưởng	tới	khả	năng	bài	tiết	các	chất	trong	
cơ	thể	Rối	loạn	này	khá	phổ	biến	trên	chó	được	
đưa	tới	khám	và	điều	trị	tại	các	bệnh	xá	thú	y.	Theo	
một	 số	nghiên	cứu,	 tỷ	 lệ	 sỏi	niệu	chiếm	khoảng	
3%	các	ca	bệnh	(Huỳnh	Thị	Thanh	Ngọc,	2004;	
Võ	Thị	Bảo	Nhân,	2011).	Liệu	pháp	ngoại	khoa	
và	các	loại	thuốc	tân	dược	thường	được	sử	dụng	
cho	kết	quả	tốt,	tuy	nhiên	có	nhiều	tác	dụng	phụ	và	
ảnh	hưởng	đến	sức	khỏe	chó	bệnh	cũng	như	khả	
năng	 tái	phát.	Theo	xu	hướng	hiện	nay,	áp	dụng	
các	giải	pháp	tự	nhiên	mà	đặc	biệt	là	các	loại	thuốc	
có	nguồn	gốc	thảo	dược	rất	được	quan	tâm.	Trong	
đó,	thảo	dược	dùng	trị	bệnh	gan	và	thận	trên	người	
được	đề	cập	nhiều	nhất.	Tuy	nhiên,	sử	dụng	các	
thảo	dược	trên	chó	chưa	được	nghiên	cứu	nhiều.
Một	số	thảo	dược	đã	được	nghiên	cứu	như	kim	
tiền	thảo	dạng	viên	uống	để	điều	trị	sỏi	niệu	(Võ	
Thị	Bảo	Nhân,	 2011)	 hay	 cao	 đặc	 diệp	 hạ	 châu	
đắng	trong	điều	trị	viêm	gan	vàng	da	trên	chó	(Trần	
Thụy	Nhã	Thi,	2011)	cho	kết	quả	khả	quan	về	tiềm	
năng	 sử	 dụng	 các	 thảo	 dược.	Trong	 đó,	 diệp	 hạ	
châu	đắng	 (Phyllanthus amarus)	 được	quan	 tâm	
nhiều	vì	không	chỉ	có	tác	dụng	trên	gan	mà	nó	còn	
có	hiệu	quả	 trong	điều	 trị	 sỏi	 thận	 (Đỗ	Tất	Lợi,	
1995).	Trong	diệp	hạ	châu	có	dược	chất	triterpene	
có	tác	dụng	gia	tăng	sự	bài	thải	calcium	oxalate	ra	
khỏi	thận	nên	có	tác	dụng	với	sỏi	calcium	oxalate,	
các	alkaloid	của	cây	có	tác	dụng	giảm	đau,	giảm	
co	thắt	các	cơ	đường	tiết	niệu,	tạo	điều	kiện	thuận	
lợi	để	tống	sỏi	ra	ngoài.	Tuy	nhiên,	hiệu	quả	điều	
trị	này	chưa	được	nghiên	cứu	trên	chó	do	thuốc	
có	vị	đắng	nên	rất	khó	cấp	qua	đường	uống;	do	đó	
dạng	bào	chế	si-rô	sẽ	thích	hợp	hơn	để	dùng	trong	
điều	trị	(Hồ	Phước	Thành,	2012).	Nghiên	cứu	này	
được	 thực	hiện	để	đánh	giá	hiệu	quả	điều	 trị	và	
phòng	ngừa	tái	phát	sỏi	niệu	sau	điều	trị	của	si-rô	
diệp	hạ	châu	trong	các	trường	hợp	chó	bị	sỏi	niệu	
tại	Tp.	HCM.	
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên	cứu	được	thực	hiện	từ	26/10/2015	đến	
26/	3/2016.	Bào	chế	si-rô	diệp	hạ	châu	được	thực	
hiện	 tại	 phòng	 thí	 nghiệm	 Bộ	môn	Nghiên	 cứu	
Dược,	Công	ty	Cổ	phần	Thuốc	Thú	y	Trung	ương	
–	số	29	Nguyễn	Đình	Chiểu,	phường	Đakao,	Quận	
1,	Tp.	Hồ	Chí	Minh.	Thử	nghiệm	điều	trị	sỏi	niệu	
trên	chó	được	tiến	hành	tại	Trạm	chẩn	đoán,	xét	
nghiệm	và	điều	trị	thuộc	Chi	cục	Thú	y,	số	151	Lý	
Thường	Kiệt,	phường	7,	Quận	11,	Thành	phố	Hồ	
Chí	Minh.	
2.1. Bố trí khảo sát
Đối	tượng	khảo	sát	là	tất	cả	số	chó	được	đưa	
đến	phòng	khám	trong	thời	gian	đề	cập	bên	trên,	
với	các	triệu	chứng	rối	loạn	hệ	niệu	như:	tiểu	khó,	
tiểu	lắt	nhắt,	tiểu	máu,	tiểu	mủ,	đau	vùng	bụng	khi	
sờ	nắn,	bên	cạnh	đó	kết	quả	siêu	âm	vùng	bụng	
phát	hiện	sỏi	niệu.	Với	tổng	số	60	ca	sỏi	đường	
tiết	 niệu,	 phương	 pháp	 ngẫu	 nhiên	 có	 hệ	 thống	
được	thực	hiện	để	chia	chó	thành	hai	lô.	
Nhóm	gồm	32	chó	bị	sỏi	niệu	sẽ	được	điều	trị	
bằng	liệu	pháp	nội	khoa	theo	quyết	định	của	bác	sỹ	
thú	y	tại	Trạm.	Đây	là	những	chó	có	kích	thước	sỏi	
nhỏ,	không	gây	tắc	nghẽn	đường	tiểu	hoặc	những	
chó	có	thể	trạng	kém,	tiềm	ẩn	nhiều	rủi	ro	nếu	tiến	
hành	phẫu	thuật.	Chó	trong	nhóm	này	sẽ	được	chia	
thành	2	lô:	lô	1	(n=15)	tác	động	bằng	liều	2ml	si-
rô/kg	 thể	 trọng/ngày	cho	uống	trước	ăn	30	phút,	
liên	 tục	 trong	 3	 tháng;	 lô	 2	 (n=17)	 sử	 dụng	 các	
thuốc	điều	trị	theo	quy	trình	thường	quy	của	Trạm	
là	 tiêm	kháng	sinh,	kháng	viêm	để	chống	nhiễm	
trùng	 tối	 thiểu	 7	 ngày;	 hướng	dẫn	 chủ	nuôi	 cho	
uống	kim	tiền	thảo	2	–	5	viên/lần,	ngày	2	lần,	liên	
tục	từ	2	tháng	trở	lên.	
Nhóm	28	chó	được	quyết	định	mổ	lấy	sỏi	cũng	
được	chia	thành	2	lô	sau	khi	mổ:	lô	1	(n=15)	sử	
dụng	si-rô	diệp	hạ	châu	liều	2ml	si-rô/kgP/ngày/
uống	trước	ăn	30	phút,	 liên	tục	trong	2	tháng	để	
tăng	 khả	 năng	 phục	 hồi	 sức	 khỏe	 và	 giảm	 khả	
năng	tái	hình	thành	sỏi	sau	điều	trị,	và	tương	tự,	lô	
2	(n=13)	sử	dụng	quy	trình	điều	trị	thường	quy	của	
Trạm	đối	với	chó	mổ	lấy	sỏi.	
Thông	tin	cơ	bản	về	chó	bị	sỏi	niệu	như	giống,	
tuổi,	giới	tính,	hình	thức	nuôi	và	loại	thức	ăn	được	
thu	thập.	Mẫu	nước	tiểu	chó	được	lấy	trước	điều	
trị	và	sau	khi	quyết	định	điều	trị	mỗi	tháng	trong	
suốt	 3	 tháng.	Các	mẫu	này	được	xét	 nghiệm	 tại	
Trạm	chẩn	đoán	xét	nghiệm	và	điều	trị	để	xác	định	
sự	hiện	diện	của	hồng	cầu,	bạch	cầu	và	 tinh	 thể	
32
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
trong	cặn	nước	tiểu.	Thực	hiện	siêu	âm	chó	trước	
và	định	kỳ	mỗi	tháng.	Kết	quả	siêu	âm	sẽ	cho	thấy	
chó	 có	 hay	 không	 có	 sỏi	 niệu	 và	 nếu	 có	 thì	 sỏi	
thuộc	dạng	sỏi	bùn	hay	sỏi	viên.	Việc	siêu	âm	và	
phân	loại	sỏi	được	tiến	hành	bởi	kỹ	thuật	viên	có	
kinh	nghiệm	của	Trạm	 trên	máy	 siêu	âm	Aquila	
Vet	của	hãng	Esaote	(Italia).
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá
Hiệu	quả	điều	trị	của	si-rô	diệp	hạ	châu	trên	đối	
tượng	chó	điều	trị	nội	khoa	được	đánh	giá	thông	
qua	kết	quả	khỏi	bệnh	-	được	định	nghĩa	là	không	
còn	thấy	sỏi	khi	siêu	âm	định	kỳ	theo	tháng;	không	
có	sự	hiện	diện	của	tinh	thể	trong	nước	tiểu.	
Hiệu	 quả	 phòng	 ngừa	 tái	 phát	 sỏi	 của	 si-rô	
diệp	hạ	châu	 trên	đối	 tượng	chó	phẫu	 thuật	mổ	
lấy	 sỏi	 được	 đánh	 giá	 thông	 qua	 kết	 quả	 khỏi	
bệnh	được	định	nghĩa	là	không	còn	thấy	sỏi	khi	
siêu	âm	định	kỳ	theo	tháng	và	không	còn	sự	hiện	
diện	tinh	thể	trong	nước	tiểu.
2.3. Xử lý số liệu
Để	biết	được	 tỷ	 lệ	khỏi	bệnh,	 tỷ	 lệ	xuất	hiện	
hồng	 cầu,	 bạch	 cầu,	 và	 tinh	 thể	 trong	 nước	 tiểu	
của	 chó	ở	2	 lô	 khác	nhau	như	 thế	 nào	qua	điều	
trị,	chúng	tôi	dùng	trắc	nghiệm	Fisher’s	exact	test	
để	so	sánh	2	lô	ở	từng	tháng.	Số	liệu	thô	thu	thập	
được	quản	lý	bằng	phần	mềm	MS	Excel	2007	và	
xử	lý	thống	kê	bằng	phần	mềm	Minitab	16.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Trong	 thời	 gian	 khảo	 sát,	 với	 tổng	 số	 9025	
lượt	chó	được	đưa	đến	khám	và	điều	trị	tại	Trạm	
chẩn	đoán	xét	nghiệm	và	điều	 trị	 thuộc	Chi	 cục	
Thú	y	Thành	phố	HCM,	chúng	tôi	ghi	nhận	có	378	
trường	hợp	chó	bị	sỏi	niệu,	chiếm	tỷ	lệ	4,19%.	Đây	
là	một	tỷ	lệ	khá	cao	so	với	nghiên	cứu	của	Võ	Thị	
Bảo	Nhân	(2011),	theo	đó	số	con	bị	sỏi	niệu	chiếm	
tỷ	lệ	3,07%	tổng	số	chó	khảo	sát	và	theo	nghiên	
cứu	của	Huỳnh	Thị	Thanh	Ngọc	 (2004)	có	 tỷ	 lệ	
chó	bị	sỏi	niệu	là	2,98%	so	với	tổng	số	chó	khảo	
sát.	Sự	chênh	lệch	về	tỷ	lệ	chó	bị	sỏi	niệu	giữa	các	
nghiên	 cứu	 có	 thể	 phụ	 thuộc	vào	 thời	 điểm,	địa	
điểm	và	số	lượng	mẫu	khảo	sát.	Và	hơn	hết	có	thể	
là	người	nuôi	ngày	càng	quan	tâm	đến	sức	khỏe	
của	vật	nuôi	hơn.	Kết	quả	này	cho	thấy	tầm	quan	
trọng	của	bệnh	trên	lâm	sàng.	
3.1. Đánh giá hiệu quả của si-rô diệp hạ châu 
trên nhóm chó điều trị nội khoa (không mổ)
Chó	 khỏi	 bệnh	 là	 những	 chó	 siêu	 âm	 không	
thấy	sỏi	và	xét	nghiệm	nước	tiểu	không	thấy	tinh	
thể	sỏi	hiện	diện	trong	cặn	nước	tiểu.	Số	chó	khỏi	
bệnh	theo	từng	tháng	được	trình	bày	trong	bảng	1.	
Bảng 1. Số chó khỏi bệnh sau thời gian điều trị bằng 
si-rô diệp hạ châu (lô 1) và liệu pháp nội khoa thường quy (lô 2)
Tháng
Lô 1 (n=13) Lô 2 (n=17)
P
Khỏi Không khỏi Khỏi Không khỏi
1 1 12 1 16 P>0,05
2 2 10 3 13 P>0,05
3 4 6 3 10 P>0,05
Kết thúc 3 tháng 7 6 7 10 P>0,05
Tỷ	lệ	chó	khỏi	bệnh	sau	3	tháng	điều	trị	ở	lô	1	
(53,85%)	cao	hơn	ở	lô	2	(41,18%).	Tuy	nhiên	sự	
khác	biệt	về	tỷ	lệ	điều	trị	khỏi	không	có	ý	nghĩa	
thống	kê	(p>0,05).
Bảng	2	cho	thấy	số	chó	có	sự	hiện	diện	hồng	
cầu	và	bạch	cầu	trong	nước	tiểu	ở	lô	1	thấp	hơn	
lô	2,	nhưng	không	phát	hiện	được	 sự	khác	biệt	
về	mặt	thống	kê	ở	chỉ	tiêu	này.	Tương	tự	cho	chỉ	
tiêu	sự	hiện	diện	tinh	thể	trong	nước	tiểu	sau	thời	
gian	điều	trị	của	hai	lô.	Tuy	nhiên	chó	ở	lô	1	(thí	
nghiệm)	 các	 tinh	 thể	 nhìn	 thấy	 trong	 cặn	 nước	
tiểu	ở	trạng	thái	phân	tán,	ít	bị	vón	cục	nên	ít	khả	
năng	kết	tinh	tạo	thành	sỏi	mới	(hình	1).	
33
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
Bảng 2. Sự hiện diện hồng cầu, bạch cầu, và tinh thể trong nước tiểu 
sau 3 tháng điều trị của chó ở 2 lô 
Tính chất Thángthứ
Lô 1 
(n=13)
Lô 2
(n=17) P
(+) (-) (+) (-)
Hồng cầu
1 5 8 11 6 P>0,05
2 2 11 9 8 P>0,05
3 1 12 4 13 P>0,05
Bạch cầu
1 4 9 11 6 P>0,05
2 2 11 9 8 P>0,05
3 1 12 7 10 P>0,05
Tinh thể
1 11 2 16 1 P>0,05
2 9 4 13 4 P>0,05
3 3 10 10 7 P>0,05
Hình 1. Tinh thể calcium carbonate ở chó bị sỏi niệu lô 1 (A) 
và chó lô 2 (B) sau 1 tháng, soi dưới kính hiển vi (10x).
A
B
Theo	 Patel	&	 cs	 (2011),	 diệp	 hạ	 châu	 có	 chất	
triterpene	 ngăn	 chặn	 sự	 tạo	 thành	 sỏi	 calcium	
carbonate	bằng	cách	gia	tăng	sự	bài	tiết	nước	tiểu,	
ức	chế	sự	kết	tinh	tạo	thành	tinh	thể.	Ngoài	ra,	diệp	
hạ	châu	có	tính	chống	viêm,	làm	giảm	sự	sưng	phù	
ở	niệu	quản,	tạo	điều	kiện	cho	sỏi	di	chuyển	xuống	
dưới	và	bài	tiết	ra	ngoài.	Kết	quả	của	chúng	tôi	cũng	
phù	hợp	với	nghiên	cứu	trước	đây	của	Barros	&	cs	
(2003),	cho	thấy	diệp	hạ	châu	có	tác	dụng	làm	giảm	
sự	kết	tinh	của	các	tinh	thể	calcium	trong	nước	tiểu,	
người	uống	diệp	hạ	châu	tiểu	nhiều,	tinh	thể	calcium	
carbonate	trong	nước	tiểu	của	người	uống	thuốc	nhỏ	
hơn	so	với	người	không	uống	 thuốc.	Alkaloid	của	
diệp	hạ	châu	đắng	có	tác	dụng	giãn	cơ,	đặc	biệt	là	các	
cơ	đường	tiết	niệu,	tạo	điều	kiện	dễ	dàng	cho	việc	bài	
thải	sỏi	ra	ngoài.
3.2. Hiệu quả phòng ngừa tái phát trên nhóm 
chó điều trị phẫu thuật (mổ lấy sỏi)
Lô	1	(thí	nghiệm)	có	15	chó	mổ	và	lô	2	(đối	chứng)	
có	13	chó	mổ	lấy	sỏi	do	kích	thước	sỏi	lớn,	gây	tắc	
nghẽn	đường	tiểu.	Các	chó	ở	lô	1	(thí	nghiệm)	sau	
mổ	được	cho	uống	si-rô	diệp	hạ	châu	với	liều	2ml/
kg	thể	trọng/ngày,	liên	tục	2	tháng	để	phòng	ngừa	sỏi	
niệu	tái	phát.	Chó	sau	mổ	ở	lô	2	(phòng	ngừa)	không	
áp	dụng	biện	pháp	phòng	ngừa.	Để	đánh	giá	hiệu	quả	
của	si-rô	diệp	hạ	châu	trong	phòng	ngừa	sỏi	tái	phát	
thì	chó	được	xét	nghiệm	nước	tiểu	1	tháng/1	lần,	siêu	
âm	1	tháng/1	lần.	
A
34
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
Bảng 3. Sự hiện diện của hồng cầu, bạch cầu, và tinh thể trong nước tiểu 
chó 2 tháng điều trị sau khi mổ
Tính chất Tháng
Lô 1
(n=15)
Lô 2
(n=13) P
(+) (-) (+) (-)
Hồng cầu 1 0 15 3 10 P>0,05
2 0 15 1 12 P>0,05
Bạch cầu 1 3 12 4 9 P>0,05
2 1 14 7 6 P<0,05
Tinh thể
1 0 15 3 10 P>0,05
2 1 14 6 7 P<0,05
Qua	khảo	sát	chúng	tôi	thấy,	sau	2	tháng	uống	
si-rô	diệp	hạ	châu	phòng	ngừa	sỏi	niệu	tái	phát,	kết	
hợp	với	điều	chỉnh	khẩu	phần	ăn,	chó	ở	lô	1	tiểu	
nhiều,	nước	tiểu	trong	hơn.	Sau	2	tháng	theo	dõi,	
không	có	sự	khác	biệt	về	sự	hiện	diện	hồng	cầu,	
bạch	 cầu	 trong	 nước	 tiểu	 của	 chó	 ở	 hai	 lô.	Tuy	
nhiên,	có	sự	khác	biệt	có	ý	nghĩa	về	mặt	thống	kê	
với	P<0,05	về	sự	xuất	hiện	lại	tinh	thể	trong	nước	
tiểu	(Bảng	3).	Ở	lô	1	có	14	chó	không	thấy	xuất	
hiện	tinh	thể	trong	cặn	nước	tiểu	(chiếm	93,33%)	
và	1	chó	xuất	hiện	tinh	thể	trong	nước	tiểu	(chiếm	
6,67%).	Ở	lô	2,	có	7	chó	không	xuất	hiện	tinh	thể	
trong	cặn	nước	tiểu	(chiếm	53,85%)	và	6	chó	xuất	
hiện	tinh	thể	trong	cặn	nước	tiểu	(46,15%).	
IV. KẾT LUẬN
Kết	quả	nghiên	cứu	cho	thấy	tình	trạng	sỏi	niệu	
là	vấn	đề	đáng	quan	tâm	đối	với	sức	khỏe	của	chó.	
Sử	dụng	si-rô	diệp	hạ	châu	mang	lại	hiệu	quả	điều	
trị	tương	đương,	thậm	chí	tốt	hơn	cả	liệu	pháp	điều	
trị	nội	khoa	thông	thường.	Những	chó	được	phẫu	
thuật	 sỏi	 niệu	 thường	 có	 xu	 hướng	 tái	 phát.	 Sử	
dụng	si-rô	diệp	hạ	châu	có	 thể	 là	một	cách	giúp	
hạn	chế	tỷ	lệ	tái	phát	trên	nhóm	chó	này.	Kết	quả	
nghiên	 cứu	này	 có	 thể	ứng	dụng	cho	các	phòng	
khám	và	điều	trị	thú	cưng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.	 Barros	 M.E.,	 Schor	 N.,	 Boim	 M.A.,	 2003.	
Effects	of	an	aqueous	extract	from	Phyllantus	
niruri	 on	 calcium	 oxalate	 crystallization	 in 
vitro.	Urol	Res	30:	374-9.
2.	 Đỗ	Tất	Lợi,	1995.	Những	cây	thuốc	và	vị	thuốc	
Việt	Nam,	 trang	 133,	NXB	Khoa	 học	 và	Kỹ	
thuật.
3.	 Huỳnh	Thị	Thanh	Ngọc,	2004.	Bước	đầu	tìm	
hiểu	 nguyên	 nhân,	 hiệu	 quả	 điều	 trị	 và	 bệnh	
tích	 liên	 quan	 đến	 rối	 loạn	 hệ	 niệu	 trên	 chó.	
Luận	văn	Thạc	sỹ	Khoa	học	Nông	nghiệp,	Đại	
học	Nông	Lâm	Thành	phố	Hồ	Chí	Minh.
4.	 Hồ	Phước	Thành,	2012.	Bào	chế	sirô	diệp	hạ	
châu	 đắng	 (Phyllanthus amarus)	 và	 thử	 hiệu	
quả	điều	trị	trên	chó.	Luận	văn	tốt	nghiệp	Bác	
sỹ	Thú	y.	Trường	Đại	 học	Nông	Lâm	Thành	
phố	Hồ	Chí	Minh.
5.	 Patel	J.R.,	Tripathi	P.,	Sharma	V.,	Chauhan	N.S.,	Dixit	
V.K.,	 2011.	Phyllanthus amarus:	 Ethnomedicinal	
uses,	phytochemistry	and	pharmacology:	A	review.	
Journal	of	Ethnopharmacology	138:	286–	313.
6.	 Trần	Thụy	Nhã	Thi,	2011.	Đánh	giá	hiệu	quả	
điều	trị	viêm	gan,	vàng	da	ở	chó	của	cao	đặc	
diệp	 hạ	 châu	 đắng.	 Luận	 văn	 Thạc	 sĩ	 Khoa	
học	Nông	nghiệp,	Trường	Đại	học	Nông	Lâm	
Thành	phố	Hồ	Chí	Minh.
7.	 Võ	Thị	Bảo	Nhân,	2011.	Chẩn	đoán	sỏi	niệu	
và	bước	đầu	ứng	dụng	kim	 tiền	 thảo	điều	 trị	
sỏi	thận	trên	chó	cái.	Luận	văn	Thạc	sĩ	Khoa	
học	Nông	nghiệp.	Trường	Đại	học	Nông	Lâm	
Thành	phố	Hồ	Chí	Minh.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_cua_si_ro_diep_ha_chau_dang_phyllanthus_am.pdf