Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng: So sánh giữa tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser và tán sỏi ngoài cơ thể

Sỏi tiết niệu là một bệnh thường gặp trong

niệu khoa. Trong nhóm bệnh sỏi đường tiết niệu,

sỏi niệu quản chiếm tỉ lệ khá cao, chỉ sau sỏi

thận. Điều trị sỏi niệu quản, có nhiều phương

pháp tùy theo kích thước và vị trí sỏi(1,13). Sỏi niệu

quản bao gồm sỏi niệu quản đoạn lưng và sỏi

niệu quản đoạn chậu. Trong điều trị sỏi niệu

quản đoạn chậu, TSNSND laser là tiêu chuẩn

vàng đã được y học công nhận(1,13). Tuy nhiên,

khác với sỏi niệu quản đoạn chậu, trong các

phương pháp điều trị ngoại khoa sỏi niệu quản

đoạn lưng, TSNSND laser hay TSNCT còn nhiều

bàn cãi(1,4). Cả hai phương pháp đều đang được

áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như tại Việt

Nam(4,5,6,7,8,12,14). Nhược điểm của TSNS ngược

dòng sỏi niệu quản đoạn lưng là do sỏi nằm cao,

khó tiếp cận, dễ chạy ngược vào bể thận hoặc có

khi mất hút trong các đài thận khi tán nên các

phẫu thuật viên niệu khoa thường ngần ngại khi

chỉ định. Tán sỏi ngoài cơ thể tránh được các

nguy cơ này nhưng phải có điều kiện là đường

tiết niệu dưới sỏi phải thông giúp cho việc đào

thải các mảnh sỏi vỡ sau tán theo đường tự

nhiên được thuận lợi. Hiện nay, các thế hệ máy

TSNCT ngày càng được cải tiến cho hiệu quả cao

và tiện lợi hơn khiến chỉ định TSNCT ngày càng

rộng rãi vì ít xâm hại(2,5,8,14).

pdf 6 trang dienloan 3280
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng: So sánh giữa tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser và tán sỏi ngoài cơ thể", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng: So sánh giữa tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser và tán sỏi ngoài cơ thể

Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng: So sánh giữa tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser và tán sỏi ngoài cơ thể
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 99
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN LƯNG: 
SO SÁNH GIỮA TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG BẰNG LASER 
VÀ TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ 
 Nguyễn Văn Truyện*, Cao Chí Viết*, Nguyễn Văn Mạnh*, Trương Hồng Ngân* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề và mục tiêu: Sỏi niệu quản là một bệnh phổ biến trong niệu khoa. Các phương pháp điều trị sỏi 
niệu quản đoạn lưng thường được đề cập là tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser (TSNSND laser) hoặc tán sỏi 
ngoài cơ thể (TSNCT) vì ít xâm hại. Tuy nhiên, đứng trước một bệnh nhân bị sỏi niệu quản đoạn lưng thì nên 
chọn phương pháp nào đầu tay vẫn chưa có câu trả lời thoả đáng. Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục 
tiêu đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng: so sánh giữa TSNSND laser và TSNCT. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tất cả các bệnh nhân bị sỏi niệu quản đoạn lưng có kích thước sỏi 
từ 6 mm – 12 mm, đơn thuần, niệu quản dưới sỏi thông, thận không ứ nước hoặc chỉ ứ nước độ 1 hoặc 2, có chỉ 
định điều trị ngoại khoa được đưa vào nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, có so sánh giữa hai phương 
pháp TSNSND laser và TSNCT, thực hiện tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai từ tháng 01/2014 đến 
tháng 9/2014. 
Kết quả: 126 BN (45 TSNSND laser và 81 TSNCT) được đưa vào nghiên cứu bao gồm 80 nam (63,49%) 
và 46 nữ (36,51%). Tuổi trung bình 40,64 ± 11,86 (thấp nhất 18 tuổi, cao nhất 77 tuổi). Sỏi có kích thước trung 
bình 10,40 ± 1,25 mm ở nhóm TSNSND laser và 9,92 ± 1,46 mm ở nhóm TSNCT. Tỉ lệ sạch sỏi của nhóm 
TSNSND laser và của nhóm TSNCT tương ứng là 91,11% và 93,83%, p > 0,05. Viện phí của nhóm TSNSND 
laser cao hơn nhóm TSNCT (6,753 ± 1,272 so với 3,478 ± 0,444 triệu đồng, p < 0,05). Ngày nằm viện của nhóm 
TSNSND laser cao hơn nhóm TSNCT (3,86 ± 1,60 ngày so với 1,11 ± 0,41 ngày, p < 0,05). Sự hài lòng của bệnh 
nhân tương đương giữa hai phương pháp (88,89% TSNSND laser so với 93,82% TSNCT, p = 0,46). 
Kết luận: TSNSND laser và TSNCT điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng đều là các phương pháp điều trị ít 
xâm hại, an toàn và hiệu quả. Trong cùng điều kiện thuận lợi như nhau: kích thước sỏi ≤ 12 mm, niệu quản dưới 
sỏi thông, nên chọn phương pháp TSNCT vì ít xâm hại hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn, viện phí thấp hơn mà 
vẫn đạt tỉ lệ sạch sỏi và sự hài lòng tương đương TSNSND laser. 
Từ khóa: Sỏi niệu quản đoạn lưng, Tán sỏi nội soi ngược dòng laser, Tán sỏi ngoài cơ thể. 
Từ viết tắt: BN: bệnh nhân, TH: trường hợp, XQ KUB: X quang bụng không sửa soạn, Laser Holmium 
YAG: Laser Holmium Yttrium - Aluminum – Garnet. TSNSND: Tán sỏi nội soi ngược dòng. TSNCT: tán sỏi 
ngoài cơ thể. 
ABSTRACT 
EVALUATING THE RESULTS OF MANAGEMENT OF LUMBAR URETERAL STONES: 
COMPARISON BETWEEN URETEROSCOPIC HOLMIUM LASER AND ESWL 
Nguyen Van Truyen, Cao Chi Viet, Nguyen Van Manh, Truong Hong Ngan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 99 - 104 
Background and objectives: The Urologists have had many options to treat lumbar ureteral stones that 
range from 6mm to 12mm, including ureteroscope holmium laser lithotripsy (URS) and ESWL. While both 
* Khoa Ngoại Niệu, Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai 
Tác giả liên lạc: BS CKII. Nguyễn Văn Truyện ĐT: 0919006593 Email: bsnguyenvantruyen@yahoo.com.vn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
Chuyên Đề Thận – Niệu 100
ureteroscope and ESWL are effective and minimally invasive procedures, there is still controversy which one is 
more suitable for lumbar ureteral stones. So, we performed a prospective study with objectives to determine the 
efficiency, safety, costs and satisfaction of the two procedures. 
Materials and Methods: Prospective description study and comparison of the two procedures. All patients 
with lumbar ureteral stones that underwent URS or ESWL were included in the study and followed up with KUB 
after 4 weeks of treatment. Stone clearance, costs, satisfaction were compared. 
Results: Between January 2014 and September 2014, 126 patients who underwent URS or ESWL at Thong 
Nhat Dong Nai General Hospital for a single radiopaque lumbar ureteral stone (the size 6 – 12mm) were 
evaluated. Similarity in stone clearance rate (91.11% URS vs. 93.83% ESWL, p > 0.05) and satisfaction between 
the two procedures (88.89% URS vs. 93.82% ESWL, p > 0.05). Total cost (6.753 ± 1.272 millions VND URS vs. 
3.478 ± 0.444 millions VND ESWL, p < 0.05) and hospital stay time (3.86 ± 1.60 days URS vs. 1.11 ± 0.41 days 
ESWL, p < 0.05) were significantly different. Both procedures used for lumbar ureteral stones ranging from 6 to 
12mm were safe and invasive. 
Conclusions: ESWL remains first line therapy for lumbar ureteral stones while ureteroscope holmium laser 
lithotripsy costs more. To determine which one is preferable depends on not only stone characteristics but also 
patient acceptance and treatment costs. 
Key words: Lumbar ureteral stone, URS holmium laser Lithotripsy (URS): ureteroscope holmium laser 
lithotripsy, ESWL: Extracorporeal Shock Wave Lithotripsy. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sỏi tiết niệu là một bệnh thường gặp trong 
niệu khoa. Trong nhóm bệnh sỏi đường tiết niệu, 
sỏi niệu quản chiếm tỉ lệ khá cao, chỉ sau sỏi 
thận. Điều trị sỏi niệu quản, có nhiều phương 
pháp tùy theo kích thước và vị trí sỏi(1,13). Sỏi niệu 
quản bao gồm sỏi niệu quản đoạn lưng và sỏi 
niệu quản đoạn chậu. Trong điều trị sỏi niệu 
quản đoạn chậu, TSNSND laser là tiêu chuẩn 
vàng đã được y học công nhận(1,13). Tuy nhiên, 
khác với sỏi niệu quản đoạn chậu, trong các 
phương pháp điều trị ngoại khoa sỏi niệu quản 
đoạn lưng, TSNSND laser hay TSNCT còn nhiều 
bàn cãi(1,4). Cả hai phương pháp đều đang được 
áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như tại Việt 
Nam(4,5,6,7,8,12,14). Nhược điểm của TSNS ngược 
dòng sỏi niệu quản đoạn lưng là do sỏi nằm cao, 
khó tiếp cận, dễ chạy ngược vào bể thận hoặc có 
khi mất hút trong các đài thận khi tán nên các 
phẫu thuật viên niệu khoa thường ngần ngại khi 
chỉ định. Tán sỏi ngoài cơ thể tránh được các 
nguy cơ này nhưng phải có điều kiện là đường 
tiết niệu dưới sỏi phải thông giúp cho việc đào 
thải các mảnh sỏi vỡ sau tán theo đường tự 
nhiên được thuận lợi. Hiện nay, các thế hệ máy 
TSNCT ngày càng được cải tiến cho hiệu quả cao 
và tiện lợi hơn khiến chỉ định TSNCT ngày càng 
rộng rãi vì ít xâm hại(2,5,8,14). Như vậy, đứng trước 
một BN bị sỏi niệu quản đoạn lưng, lựa chọn 
giữa hai phương pháp TSNSND laser hay 
TSNCT không phải dễ dàng. Vì thế, chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị 
sỏi niệu quản đoạn lưng: so sánh giữa TSNS 
ngược dòng bằng Laser Holmium YAG và 
TSNCT với mục tiêu: 
Mục tiêu tổng quát 
Đánh giá kết quả sạch sỏi, viện phí, ngày 
nằm viện, mức độ hài lòng có so sánh giữa hai 
phương pháp TSNSND laser và TSNCT trong 
điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng. 
Mục tiêu cụ thể 
- Xác định tỉ lệ sạch sỏi, viện phí trung bình, 
ngày nằm viện trung bình, tỉ lệ hài lòng của BN 
trong điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng của 
phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng laser 
hoặc phương pháp TSNCT. 
- Xác định và so sánh các yếu tố liên quan 
đến hai phương pháp: kết quả sạch sỏi, viện phí, 
ngày nằm viện, mức độ hài lòng của BN. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 101
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả các bệnh nhân bị sỏi niệu quản đơn 
thuần, có kích thước từ 6 - 12 mm, sỏi cản quang 
thấy được trên phim chụp KUB, đường niệu 
quản dưới sỏi thông, thận không ứ nước hoặc 
chỉ ứ nước độ 1 hoặc 2. BN được chia thành hai 
nhóm: Nhóm cần khảo sát là nhóm TSNSND 
laser. Nhóm chứng là nhóm TSNCT. BN được 
chọn ngẫu nhiên theo bốc thăm với tỉ lệ nhóm 
cần khảo sát: nhóm chứng = 1:2. Cứ 01 BN 
TSNSND laser tương ứng với 02 BN TSNCT. BN 
đồng ý, tự nguyện tham gia nghiên cứu sau khi 
được giải thích. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
- BN không hợp tác, không theo dõi được. 
- Sỏi không cản quang hoặc kém cản quang, 
không thấy hoặc thấy không rõ ràng trên phim 
chụp KUB mặc dù được xác định trên siêu âm. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca có phân ra 2 
nhóm để so sánh. 
Cỡ mẫu 
Do thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, có 
so sánh giữa 2 nhóm, nên chúng tôi không tính 
cỡ mẫu. Như vậy, mặc dù thiết kế nghiên cứu 
mô tả hàng loạt ca không có quy định về cỡ mẫu 
nhưng chúng tôi vẫn quyết định chọn tối thiểu 
30 TH cho TSNS ngược dòng Laser và 60 TH cho 
TSNCT sao cho bảo đảm tỉ lệ TSNSND laser: 
TSNCT = 1: 2 
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả 
Đối với TSNS ngược dòng bằng Laser 
- Sạch sỏi: khi sỏi được tán nhỏ thành các 
mảnh sỏi ≤ 2mm, tự đào thải ra qua đường tự 
nhiên. Kiểm tra sạch sỏi qua phim chụp XQ KUB 
sau tán sỏi khi BN được hẹn tái khám sau 1 
tháng trước khi rút ống thông DJ. 
- Thất bại: đối với TSNSND laser khi 
không thể tiếp cận được sỏi, thủng niệu quản 
khi tán sỏi phải chuyển phương pháp điều trị 
khác như mổ nội soi hông lưng hoặc mổ mở; 
sỏi chạy lên thận khi tán; sỏi còn lớn phải đặt 
DJ và chuyển TSNCT. 
Đối với TSNCT 
- Sạch sỏi: khi không còn hình ảnh sỏi cản 
quang trên phim chụp KUB vào thời điểm sau 
tán sỏi 04 tuần khi tái khám so sánh với phim 
chụp KUB trước tán sỏi. 
- Thất bại: khi sỏi không vỡ, không thay đổi 
hình ảnh trên phim KUB chụp kiểm tra khi tái 
khám vào tuần thứ năm sau tán sỏi. 
Thu thập số liệu và xử lý số liệu thống kê 
- Phần mềm Epidata 3.1 được dùng để nhập 
số liệu. Phần mềm Stata 10 được dùng để xử lý 
số liệu thống kê. 
- Các biến định lượng được kiểm định 
bằng phép kiểm t hoặc Mann – Whitney theo 
tiêu chuẩn quy định. Các biến định tính, biến 
thứ tự được kiểm định bằng phép kiểm Chi 
bình phương hoặc Fisher’ exact theo điều kiện 
quy ước. 
- P < 0,05 được xác định có ý nghĩa thống kê. 
Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Từ tháng 01/2014 – tháng 09/2014 tại bệnh 
viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai. 
KẾT QUẢ 
Có 126 BN được đưa vào nghiên cứu. Trong 
đó 45 TSNSND laser và 81 TSNCT. 
Giới tính và phương pháp tán sỏi 
Nam nhiều hơn nữ: 80(63,49%) so với 
46(36,51%). Trong nghiên cứu này, nữ có tỉ lệ 
TSNSND laser nhiều hơn nam (45,65% so với 
30%) nhưng TSNCT ít hơn (54,35% so với 70%). 
Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống 
kê (Chi bình phương, p = 0,08). 
Tuổi và phương pháp tán sỏi 
Tuổi trung bình chung 40,64 ± 11,86 tuổi 
(thấp nhất 18 tuổi, cao nhất 77 tuổi). Tuổi 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
Chuyên Đề Thận – Niệu 102
trung bình TSNSND laser 43,68 ± 11,89. 
TSNCT 38,95 ± 11,58. 
Kích thước sỏi và phương pháp tán sỏi 
Sỏi có kích thước trung bình 10,09 ± 1,40mm 
(nhỏ nhất 6mm, lớn nhất 12mm). Sỏi của 
TSNSND laser 10,40 ± 1,25mm. TSNCT 9,92 ± 
1,46mm. Sự khác biệt về kích thước sỏi giữa các 
phương pháp tán sỏi không có ý nghĩa thống kê 
(Mann – Whitney, p = 0,09). 
Đau nhiều phải dùng thuốc giảm đau 
NSAID và phương pháp tán sỏi 
Có 05 TH đau nhiều sau tán sỏi phải dùng 
thuốc giảm đau NSAID. Trong đó, 3/45 TH 
(6,67%) TSNSND laser và 2/81 TH (2,47%) 
TSNCT (Fisher’s exact, p = 0,34). 
Nhiễm trùng niệu và phương pháp tán sỏi 
Có 03/45 TH (6,67%) nhiễm trùng niệu sau 
TSNS ngược dòng Laser. 
Kết quả sạch sỏi và phương pháp tán sỏi 
Tỉ lệ sạch sỏi giữa 2 phương pháp tương 
đương nhau với p = 0,72 (bảng 1) 
Bảng 1. Kết quả sạch sỏi và phương pháp tán sỏi 
Kết quả sạch sỏi * Phương pháp 
tán sỏi 
Kết quả sạch sỏi 
Tổng cộng Kiểm định, giá trị p 
Có Không 
TSNSND laser 41 (91,11%) 4 (8,89%) 45 (100,00%) 
Fisher’s exact, p = 
0,72 
TSNCT 76 (93,83%) 5 (6,17%) 81 (100,00%) 
Tổng cộng 117 (92,86% 9 (7,14%) 126 (100,00%) 
Ngày nằm viện 
Trung bình 3 ± 1,23 ngày (ngắn nhất 2 ngày, dài nhất 13 ngày) (bảng 2) 
Bảng 2. Ngày nằm viện và phương pháp tán sỏi 
Ngày nằm viện & Phương pháp tán sỏi Ngày nằm viện trung bình (ngày) Kiểm định, giá trị p 
TSNSND laser 3,86 ± 1,60 
Mann – Whitney, p = 0,001 
TSNCT 1,11 ± 0,41 
Viện phí 
Chi phí điều trị của TSNSND laser cao hơn chi phí điều trị của TSNCT (bảng 3) 
Bảng 3. Viện phí và phương pháp tán sỏi 
Viện phí & Phương pháp tán sỏi Viện phí trung bình (1000 đồng) Kiểm định, giá trị p 
TSNSND laser 6.753 ± 1.272 
Mann – Whitney, p = 0,001 
TSNCT 3.478 ± 444 
Sự hài lòng bệnh nhân và phương pháp tán sỏi 
Tương đương giữa hai phương pháp 88,89% so với 93,82%, p = 0,46 (bảng 4) 
Bảng 4. Mức độ hài lòng và phương pháp tán sỏi 
Mức độ hài lòng * 
PP tán sỏi 
Mức độ hài lòng 
Tổng cộng 
Kiểm định, giá 
trị p Không hài lòng Chấp nhận được Hài lòng Rất hài lòng 
TSNSND laser 4 (8,89%) 1 (2,22%) 28 (62,22%) 12 (26,67%) 45 (100%) 
Fisher’s exact, p 
= 0,46 
TSNCT 2 (2,47%) 3 (3,70%) 51 (62,96%) 25 (30,86%) 81 (100%) 
Tổng cộng 6 (4,76%) 4 (3,17%) 79 (62,70%) 37 (29,37%) 126 (100%) 
BÀN LUẬN 
Giới tính, tuổi và phương pháp tán sỏi 
Sỏi niệu quản thường gặp ở nam hơn nữ 
(63,49% so với 36,51%). Trong nghiên cứu, có sự 
phân bố tương đối đồng đều về giới tính ở cả hai 
phương pháp (p = 0,08). Tuổi trung bình trong 
nhóm TSNSND laser 43,68 ± 11,89 hơi cao hơn 
nhóm TSNCT 38,95 ± 11,58. Tuổi trung bình 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 103
trong nghiên cứu của Lê Kim Lộc(7) tương ứng 
với hai nhóm là 44,12 ± 11,64 và 43,03 ± 10,62. 
Kích thước sỏi và phương pháp tán sỏi 
Trong phương pháp TSNSND laser, sỏi có 
kích thước trung bình 10,40 ± 1,25mm tương 
đồng với kích thước sỏi trong phương pháp 
TSNCT 9,92 ± 1,46mm (p = 0,09). Kích thước sỏi 
trung bình trong nghiên cứu TSNCT của Lê 
Đình Nguyên(6) 10,86 ± 2,31 mm. 
Đau sau tán sỏi và phương pháp tán sỏi 
Thường BN ít đau sau TSNS ngược dòng 
bằng Laser hoặc TSNCT vì đây là các phẫu thuật 
ít xâm hại nên sau tán sỏi chỉ cần dùng thuốc 
giảm đau và chống co thắt thông thường như 
Paracetamol và Alverine Citrate. Có 05 trường 
hợp đau nhiều phải sử dụng thuốc NSAID như 
Diclofenac chích. Trong 05 trường hợp này, có 03 
trường hợp của TSNSND laser và chỉ 02 trường 
hợp của TSNCT. Không có sự khác biệt về đau 
phải dùng thuốc giảm đau NSAID giữa hai 
nhóm. 
Nhiễm trùng niệu sau tán sỏi và phương 
pháp tán sỏi 
Theo quy định, tất cả các trường hợp phẫu 
thuật về niệu khoa trước khi phẫu thuật, BN 
phải được điều trị nhiễm trùng niệu cho ổn và 
khi thực hiện phẫu thuật phải tuân thủ nguyên 
tắc vô trùng. Tất cả các trường hợp mổ chương 
trình của chúng tôi đều phải tôn trọng các 
nguyên tắc cơ bản này. Tuy nhiên, vẫn có 03 
trường hợp của nhiễm trùng niệu sau TSNSND 
laser. Có thể do bơm nước áp lực cao khi tán sỏi, 
thận ứ nước do sỏi là những yếu tố thuận lợi 
khiến nhiễm trùng niệu đã xảy ra. 
Kết quả sạch sỏi và phương pháp tán sỏi 
TSNSND laser và TSNCT đều cho kết quả 
sạch sỏi cao (91,11% so với 93,83%), không có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với sỏi ≤ 12 
mm, đơn thuần, thận không ứ nước hoặc chỉ ứ 
nước độ 1 hoặc 2, niệu quản dưới sỏi thông, 
thuốc còn qua được (p = 0,34). Về tỉ lệ sạch sỏi 
niệu quản đoạn lưng khi TSNSND laser, Nguyễn 
Hoàng Đức(9) 95%. Nguyễn Kim Cương(11) 88,3%. 
Nguyễn Khoa Hùng(7) 88,5%. Về tỉ lệ sạch sỏi 
niệu quản đoạn lưng khi TSNCT, Nguyễn Việt 
Cường(12) 81,3%. Lê Đình Nguyên(6) 88,2%. 
Matsuoka(8) có 1024 TH sỏi niệu quản đoạn lưng 
được chỉ định TSNCT, tỉ lệ sạch sỏi sau 1 tháng 
98,7% và tác giả rất cổ vũ cho phương pháp này. 
Wing(14) báo cáo tỉ lệ sạch sỏi khi TSNCT 87,7%. 
Do đó, theo chúng tôi, nếu cả hai phương pháp 
đều có thể áp dụng trên BN với cơ hội sạch sỏi 
như nhau thì nên chọn phương pháp TSNCT vì 
đây là phương pháp rất ít xâm hại. 
Ngày nằm viện và phương pháp tán sỏi 
Ngày nằm viện trung bình của TSNCT ngắn 
hơn hẳn ngày nằm viện của TSNSND laser: 1,11 
± 0,41 ngày so với 3,86 ± 1,60 ngày (p = 0,001). 
Ngày nằm viện trung bình trong nghiên cứu của 
Lê Kim Lộc(7) tương ứng với TSNSND laser và 
TSNCT là 3,96 ngày và 2,81 ngày. Do TSNCT là 
thủ thuật ít xâm hại hơn hẳn TSNSND laser, BN 
không phải gây mê, chỉ cần thuốc giảm đau 
Diclofenac trước tán 30 phút, nên BN thường 
được xuất viện ngày hôm sau. Đây chính là ưu 
điểm vượt trội của TSNCT so với TSNS ngược 
dòng Lasser. 
Viện phí và phương pháp tán sỏi 
Viện phí của TSNCT thấp hơn hẳn viện phí 
của TSNS ngược dòng Laser (6,753 ± 1,272 so với 
3,478 ± 0,444 triệu đồng, p = 0,001). Lê Kim Lộc(7) 
có kết quả chi phí điều trị như sau: 5,1 triệu 
đồng/ TH TSNSND laser và 4,57 triệu đồng/ TH 
TSNCT. Cui Y.(4) qua nghiên cứu 80 TH TSNSND 
laser và 80 TH TSNCT, nhận thấy chi phí 
TSNSND laser cao hơn nhiều so với TSNCT 
(1180 ± 258 vs 120 ± 25 USD) Như vậy, TSNSND 
laser có chi phí điều trị cao hơn TSNCT. Điều 
này dễ hiểu vì TSNCT có thời gian nằm viện 
ngắn, không phải dùng thuốc nội trú nhiều, 
không phải sử dụng rọ, guide wire, ống thông 
DJ, ống thông tiểu góp phần làm tăng viện phí 
như trong TSNSND laser. 
Mức độ hài lòng và phương pháp tán sỏi 
TSNCT có mức độ hài lòng cao hơn TSNS 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
Chuyên Đề Thận – Niệu 104
ngược dòng Laser (93,82% so với 88,89%). Tuy 
nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(p = 0,46). Thời gian nằm viện ngắn, viện phí 
thấp, thủ thuật rất ít xâm hại theo chúng tôi là 
những yếu tố tác động tích cực đến sự hài 
lòng của BN về TSNCT. Loại trừ các yếu tố nói 
trên, TSNSND laser cũng rất đáng được chú ý 
khiến BN hài lòng. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 126 trường hợp sỏi niệu 
quản đoạn lưng được điều trị bằng TSNSND 
laser hoặc TSNCT, chúng tôi nhận thấy cả hai 
đều là những phương pháp điều trị ít xâm hại, 
an toàn và hiệu quả. 
- Tỉ lệ sạch sỏi, sự hài lòng BN tương đương 
giữa hai phương pháp. 
- Viện phí, ngày nằm viện của TSNCT tốt 
hơn hẳn TSNSND laser. 
- Trong cùng điều kiện thuận lợi như nhau: 
sỏi đơn thuần, kích thước sỏi ≤ 12 mm, thận 
không ứ nước hoặc chỉ ứ nước độ 1, độ 2, niệu 
quản dưới sỏi thông, nên chọn phương pháp 
TSNCT vì ít xâm hại hơn, thời gian nằm viện 
ngắn hơn, viện phí thấp hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bader M. J., Eisner B., Porpiglia F., Preminger G. M,. Tiselius 
H. G. (2012). Contemporary Management of Ureteral Stones. 
European Urology, vol 61, pp. 764 – 772. 
2. Bhojani N., Lingeman J. E. (2013). Shockwave Lithotripsy – 
New Concepts and Optimizing Treatment Parameters. 
Multidisciplinary Management of Urinary Stone Disease, 
Urologic Clinics of North America, pp 59-66. 
3. Borofsky M. S., Shah O. (2013). Advances in Ureteroscopy. 
Multidisciplinary Management of Urinary Stone Disease, 
Urologic Clinics of North America, pp 67-78. 
4. Cui Y., Cao W. et al. (2014). Comparison of ESWL and 
Ureteroscopic Holmium Laser lithotripsy in Management of 
Ureteral Stones, PLOS ONE, vol. 9(2): e87634. doi: 
10.1371/journal. Pone. 0087634. 
5. Jenkins A. D. (2010). Extracorporeal shock wave treatment of 
ureteral stones. Stone Surgery, Churchill Livingstone, pp 35-
47. 
6. Lê Đình Nguyên, Trần Đức (2012) Kết quả điều trị sỏi niệu 
quản 1/3 trên bằng phương pháp TSNCT tại Bệnh viện TƯQĐ 
108. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(3), tr. 313 – 317. 
7. Lê Kim Lộc và cộng sự (2011). Đánh giá kết quả điều trị sỏi 
niệu quản đoạn bụng bằng TSNCT và TSNS ngược dòng. Y 
học thực hành, số 769 + 770, VUNA – Hội Tiết Niệu Thận Học 
Việt Nam, tr. 190 – 195. 
8. Matsuoka Y., Ishizaka K., Machida T. et al. (2002). Treatment 
of 2019 cases with upper urinary calculi using a piezoelectric 
lithotripter ESW – 500A, Nippon Hinyokika Gakkai Zasshi, 
vol 93(3), pp. 476 – 482. 
9. Nguyễn Hoàng Đức và cộng sự (2009). Kết quả bước đầu áp 
dụng Holmium:YAG Laser điều trị sỏi niệu quản đoạn trên. Y 
học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 13, tr. 65-85. 
10. Nguyễn Khoa Hùng và cộng sự (2014). Điều trị sỏi niệu quản 
đoạn bụng bằng soi niệu quản tán sỏi bằng Laser. Tạp chí y 
dược học, Trường Đại Học Y Dược Huế, số 21, tr. 167-171. 
11. Nguyễn Kim Cương (2012). Đánh giá kết quả điều trị nội soi 
tán sỏi niệu quản đoạn trên bằng Holmium Laser tại Bệnh 
viện Việt Đức. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp 2, 
Đại học Y Hà Nội. 
12. Nguyễn Việt Cường (2008). Nhận xét kết quả điều trị sỏi niệu 
quản đoạn lưng bằng phương pháp TSNCT tại Bệnh viện 
Bình Dân. Y học thực hành, số 661 - 632, tr. 324 – 330. 
13. Türk C, Knoll T, Petrik A, Sarica K, Straub M & Seitz C, Straub 
M, Traxer O (2010). Management of patients with stones in the 
ureter. Guidelines on Urolithiasis, European Association of 
Urology. 
14. Wing SL et al. (2000). In – situ Extracorporeal Shock Wave 
Lithotripsy (ESWL) – The treatment of choice for ureteric 
calculi, The fifth Asian Congress on Urology, Beijing, China, 
pp. 137 – 138. 
Ngày nhận bài báo: 10/05/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015 
Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_soi_nieu_quan_doan_lung_so_sanh_gi.pdf