Điểm cắt của prealbumin huyết thanh trong chẩn đoán hội chứng suy mòn ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận

Đặt vấn đề & mục tiêu: Định lượng prealbumin huyết thanh (HT) được đánh giá là nhanh và nhạy hơn

albumin HT trong việc xác định suy dinh dưỡng (SDD) ở bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn (BTM). Mục Tiêu:

Xác định tỷ lệ SDD dựa vào hội chứng suy mòn ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận. (2) Xác định

ngưỡng đánh giá suy mòn của prealbumin HT ở bệnh nhân BTM có giảm chức năng thận (BTM giai đoạn 3,

5) chưa điều trị thay thế thận.

Đối tượng & phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu và mô tả cắt ngang thực hiện tại khoa Thận bệnh viện

Chợ Rẫy trong năm 2011.

Kết quả: Trong số 467 bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận, với 230 nữ (49,3%) và 237 nam

(50,7%), tuổi trung vị 46 tuổi. Tỷ lệ suy mòn trong dân số nghiên cứu là 20,3%. Ngưỡng prealbumine trong

chẩn đoán suy mòn ở bệnh nhân BTM giai đoạn 3 là < 22,5="" mg/dl="" (độ="" nhạy="" 54,55%,="" độ="" đặc="" hiệu="">

Ngưỡng prealbumine trong chẩn đoán SDD ở BTM giai đoạn 4 - 5 là < 27,5="" mg/dl="" (độ="" nhạy="" 56,41%,="" độ="" đặc="" hiệu="">

Kết luận: Tỷ lệ suy mòn trong dân số nghiên cứu là 20,3%. Chúng tôi gợi ý sử dụng các ngưỡng mới của

prealbumin HT trong chẩn đoán SDD.

pdf 9 trang dienloan 6520
Bạn đang xem tài liệu "Điểm cắt của prealbumin huyết thanh trong chẩn đoán hội chứng suy mòn ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Điểm cắt của prealbumin huyết thanh trong chẩn đoán hội chứng suy mòn ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận

Điểm cắt của prealbumin huyết thanh trong chẩn đoán hội chứng suy mòn ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
 426
ĐIỂM CẮT CỦA PREALBUMIN HUYẾT THANH 
 TRONG CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG SUY MÒN Ở BỆNH NHÂN 
BỆNH THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN 
Trần Văn Vũ*, Trần Thị Bích Hương**, Đặng Vạn Phước*** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề & mục tiêu: Định lượng prealbumin huyết thanh (HT) được đánh giá là nhanh và nhạy hơn 
albumin HT trong việc xác định suy dinh dưỡng (SDD) ở bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn (BTM). Mục Tiêu: (1) 
Xác định tỷ lệ SDD dựa vào hội chứng suy mòn ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận. (2) Xác định 
ngưỡng đánh giá suy mòn của prealbumin HT ở bệnh nhân BTM có giảm chức năng thận (BTM giai đoạn 3, 4, 
5) chưa điều trị thay thế thận. 
Đối tượng & phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu và mô tả cắt ngang thực hiện tại khoa Thận bệnh viện 
Chợ Rẫy trong năm 2011. 
Kết quả: Trong số 467 bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận, với 230 nữ (49,3%) và 237 nam 
(50,7%), tuổi trung vị 46 tuổi. Tỷ lệ suy mòn trong dân số nghiên cứu là 20,3%. Ngưỡng prealbumine trong 
chẩn đoán suy mòn ở bệnh nhân BTM giai đoạn 3 là < 22,5 mg/dL (độ nhạy 54,55%, độ đặc hiệu 86,75%). 
Ngưỡng prealbumine trong chẩn đoán SDD ở BTM giai đoạn 4 - 5 là < 27,5 mg/dL (độ nhạy 56,41%, độ đặc hiệu 
70,91%). 
Kết luận: Tỷ lệ suy mòn trong dân số nghiên cứu là 20,3%. Chúng tôi gợi ý sử dụng các ngưỡng mới của 
prealbumin HT trong chẩn đoán SDD. 
Từ khóa: suy dinh dưỡng, suy mòn, bệnh thận mạn, prealbumin huyết thanh. 
ABSTRACT 
CUT - OFF POINTS OF SERUM PREALBUMIN AS NUTRITIONAL MARKER 
 IN NON - DIALYSIS CHRONIC KIDNEY DISEASE PATIENTS 
Tran Van Vu, Tran Thi Bich Huong, Dang Van Phuoc 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 426 - 434 
Introduction & objective: Serum prealbumin has been suggested as an indicator of nutritional status in 
chronic kidney disease patients. AIMS: (1) To investigate the prevalence of malnutrition, determined by cachexia 
syndrome in non-dialysis CKD patients. (2)To seek the cut-off point of serum prealbumin in diagnosis of cachexia 
in non-dialysis CKD, especially in stage 3 to stage 5. 
Patients & methods: This was a cross-sectional study conducted at Nephrology Department of Cho Ray 
Hospital in 2011, 467 non-dialysis CKD patients were enrolled in this study. 
Results: Of the 467 predialysis CKD patients, 230 females (49.3%) and 237 males (50.7%), male to female 
ratio of 1.03:1, median age: 46 (32–60). The prevalence of cachexia was 20.3%. In our study population, we found 
that cut-off point of serum prealbumin in diagnosis of cachexia were < 22.5 mg/dL for CKD stage 3: 
(sensitivity 54.55%, specificity 86.75%); and < 27.5 mg/dL for CKD stage 4 and 5 (sensitivity 56.41%, specificity 
70.91%). Conclusion: Prevalence of cachexia in this study population was 20.3%. We suggested using the new 
cut-off point of serum prealbumin in diagnosis malnutrition. 
* Khoa Thận – Bệnh viện Chợ Rẫy, TP Hồ Chí Minh 
** Bộ môn Nội – Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh *** Đại học Quốc Gia – TP Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS.BS Trần Văn Vũ, ĐT: 0918151010, Email: drvutran@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
 427
Key words: Malnutrion, Cachexia, CKD (Chronic Kidney Disease), serum prealbumin. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Prealbumin là một loại protein giàu 
tryptophan có trọng lượng phân tử khoảng 
54.000 dalton và giống như albumin, 
prealbumine được tổng hợp chủ yếu tại gan với 
thời gian bán hủy 2 ngày (so với albumin là 20 
ngày). Chức năng chủ yếu của prealbumin là 
gắn kết và vận chuyển protein. Tên chính xác 
hơn thay cho prealbumin là transthyretin. Đây là 
một loại protein trong huyết thanh chuyên gắn 
kết và vận chuyển thyroxin và retinolError! Reference 
source not found.. Từ 1972, Prealbumin được sử dụng 
trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Tuy 
nhiên, do prealbumin thải qua thận nên nồng độ 
prealbumin HT có xu hướng tăng dần khi chức 
năng thận suy giảm, và ngưỡng đánh giá tình 
trạng dinh dưỡng dựa vào sự giảm prealbumin 
HT sẽ thay đổi theo giai đoạn nặng của bệnh 
thận mạn (BTM). Theo y văn, những đối tượng 
BTM chưa suy thận (eGFR ≥ 60ml/ph/1,73 m2, 
hoặc BTM giai đoạn 1, 2): SDD được chẩn đoán 
khi prealbumin HT < 15 mg/dLError! Reference source not 
found.(bình thường 20 - 40 mg/dL). Những đối 
tượng suy thận đã điều trị lọc máu 
(Hemodialysis - HD) hoặc thẩm phân phúc mạc 
định kỳ ngoại trú (Continuous Ambulatory 
Peritoneal Dialysis - CAPD): SDD khi 
prealbumin HT < 30 mg/dLError! Reference source not found.. 
Chúng tôi chưa tìm thấy đề tài nghiên cứu về 
ngưỡng chẩn đoán SDD khi dùng prealbumine ở 
những bệnh nhân BTM có giảm chức năng thận 
(eGFR < 60ml/ph/1,73 m2, hoặc BTM giai đoạn 3, 
4, 5) nhưng chưa điều trị thay thế thận. Nên 
chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: 
(1)Xác định tỷ lệ SDD dựa vào hội chứng suy 
mòn ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế 
thận. (2)Xác định ngưỡng đánh giá suy mòn của 
prealbumin HT ở bệnh nhân BTM có giảm chức 
năng thận (BTM giai đoạn 3, 4, 5) nhưng chưa 
điều trị thay thế thận. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chí chọn bệnh 
Những bệnh nhân được chẩn đoán BTM ở cả 
5 giai đoạn theo phân loại của KDOQI (2002), 
chưa điều trị thay thế thận và đồng ý tham gia 
nghiên cứu, tại khoa và phòng khám Nội Thận 
bệnh viện Chợ Rẫy. 
Tiêu chí loại trừ 
Tiểu đạm 24 giờ > 3g, C reactive Protein HT 
(CRP huyết thanh) > 10 mg/L, bệnh nhân đang 
dùng các thuốc hoặc mắc các bệnh lý ảnh hưởng 
đến kết quả xét nghiệm. 
Phương pháp nghiên cứu. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang. 
Thu thập số liệu 
Các xét nghiệm sinh hóa được thực hiện tại 
bệnh viện Chợ Rẫy. 
Prealbumin huyết thanh (HT) 
Định lượng prealbumin HT được sử dụng 
trong nghiên cứu là phương pháp đo độ đục, để 
xác định lượng prealbumin có trong huyết thanh 
người ta trộn huyết thanh với kháng thể kháng 
prealbumin. Giá trị bình thường của prealbumin 
HT đo bằng phương pháp đo độ đục là 20 - 40 
mg/dLError! Reference source not found.. 
Protein niệu 24 giờ 
Kết quả protein niệu 24 giờ được tính bằng 2 
cách: Xét nghiệm tính trực tiếp dựa vào nước 
tiểu 24 giờ hoặc dựa vào tỷ lệ protein niệu 
(mg/dL)/creatinin nước tiểu (mg/dL) trong xét 
nghiệm nước tiểu một thời điểm. 
Đánh giá phân loại BTM 
Theo KDOQI năm 2002, chức năng thận 
được đánh giá dựa vào độ thanh lọc créatinine 
ước đoán (eClcr) tính bằng công thức Cockcroft 
Gault hoặc dựa vào bằng eGFR (theo công thức 
MDRD). Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
 428
dụng eClcr tính bằng công thức Cockcroft Gault. 
Độ thanh lọc creatinin theo công thức Cockroft 
Gault (Clcr). 
Clcr (nam) = (140 – tuổi) x cân 
nặng (kg) 
 72 x Creatinin máu (mg/dL) 
Clcr (nữ) = (140 – tuổi) x cân nặng 
(kg) x 0,85 
 72 x Creatinin máu (mg/dL) 
Diện tích da (S): S = 
Độ thanh lọc creatinine ước đoán (eClcr) tính bằng công thức Cockcroft Gault có hiệu chỉnh theo 
1,73 m2da: 
eClcr = Clcr x 1,73 
 S 
Phân loại BTM thành 5 giai đoạn với giai đoạn 1 (eClcr ≥ 90 ml/phút/1,73m2da); giai đoạn 2 (eClcr = 
60 – 89 ml/phút/1,73m2da); giai đoạn 3 (eClcr = 30 – 59 ml/phút/1,73m2da); giai đoạn 4 (eClcr = 15 – 29 
ml/phút/1,73m2da); giai đoạn 5 (eClcr < 15 ml/phút/1,73m2da). 
Hội chứng suy mòn (cachexia syndrome) 
Theo Hội về rối loạn suy kiệt và suy mòn 
(Society for Cachexia and Wasting Disorders - 
SCWD, 2008) Error! Reference source not 
found., suy mòn được chẩn đoán dựa vào các 
điều kiện sau: giảm trọng lượng ít nhất 5% trong 
vòng 12 tháng hoặc BMI < 18,5 kg/m2 (hiệu chỉnh 
đối với người Châu Á) kèm theo 3 trong số 5 tiêu 
chí: (1) giảm sức mạnh khối cơ bắp, (2) mệt mỏi, 
(3) chán ăn, (4) chỉ số khối không béo thấp, (5) 
bất thường về chỉ số sinh hóa (albumin HT, CRP 
HT, Hb). Các tiêu chí của hội chứng suy mòn 
được đánh giá như sau: 
- Giảm trọng lượng: Trọng lượng được ghi 
nhận là giảm khi trong vòng 12 tháng có giảm ít 
nhất 5%. Cách tính phần trăm giảm trọng lượng: 
trọng lượng lúc bình thường trừ trọng lượng 
hiện tại chia trọng lượng lúc bình thường nhân 
một trăm. 
- Chỉ số khối cơ thể (BMI): BMI được tính theo 
công thức 
BMI (kg/m2)= Trọng lượng hiện tại(kg) 
 Chiều cao (m)2 
- Giảm sức mạnh khối cơ bắp (Decreased muscle 
strength): đo sức cơ bàn tay bằng dụng cụ 
JAMAR của Anh sản xuất. Giảm sức mạnh khối 
cơ bắp khi sức cơ tay < 85% so với giá trị chuẩn 
cùng tuổi, giới trong cộng đồng dân số Malaysia 
và ngược lại. 
- Mệt mỏi: Dựa vào sự chủ quan của bệnh 
nhân được gọi là mệt mỏi về thể chất và tinh 
thần khi thực hiện công việc tương tự so với 
trước đây (với cường độ và kết quả thể hiện như 
nhau). Có mệt mỏi khi bệnh nhân trả lời là có so 
với lúc chưa bệnh. Không mệt mỏi khi hỏi bệnh 
nhân trả lời vẫn bình thường. 
- Chán ăn: Dựa vào sự chủ quan của bệnh 
nhân khi lượng thức ăn cung cấp giảm với tổng 
năng lượng cung cấp < 70% lượng thức ăn bình 
thường hoặc cảm giác chán ăn và ngược lại. 
- Chỉ số khối không béo thấp (Low fat-free mass 
index): Sự suy giảm khối nạc đo bằng chỉ số 
MAMC (Mid Arm Muscle Circumference). Chỉ 
số khối không béo thấp khi kết quả thu được từ 
đo MAMC < 10% percentile so với giá trị chuẩn 
có cùng tuổi, giới tính và ngược lại. 
- Bất thường về chỉ số sinh hóa (chỉ số C 
Reactive Protein (CRP) huyết thanh, Hb, 
albumin huyết thanh): Có bất thường khi CRP > 
5 mg/L hoặc Hb < 12g/ dL hoặc albumin HT < 3,2 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
 429
g/dL. Không có bất thường khi CRP ≤ 5 mg/L, 
Hb ≥ 12g/ dL và albumin HT ≥ 3,2 g/dL. 
Xử lý số liệu 
Số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê bằng 
phần mềm SPSS 16.0. Để so sánh giữa hai biến 
định lượng có phân phối chuẩn chúng tôi dùng 
phép kiểm t và phép kiểm ANOVA để so sánh 
nhiều nhóm. Nếu phân phối không chuẩn dùng 
phép kiểm Kruskal Wallis để thay thế. Để so 
sánh sự khác biệt giữa các biến định tính, chúng 
tôi dùng phép kiểm chi bình phương và hiệu 
chỉnh theo kiểm định chính xác Fisher khi vọng 
trị nhỏ. Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa 
thống kê. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Chúng tôi có 467 bệnh nhân BTM chưa 
điều trị thay thế thận, với 230 BN nữ (49,3%) 
và 237 BN nam (50,7%), tuổi trung vị và 
khoảng tứ vị: 46 (32 – 60). Dùng phép kiểm 
Kolmogorov – Smirnov để khảo sát tính chuẩn 
của các biến số cho thấy tất cả các biến số đều 
không có phân phối chuẩn nên các số liệu 
được trình bày dưới dạng trung vị và khoảng 
tứ phân vị, chỉ có biến prealbumin HT có phân 
phối chuẩn được trình bày dưới dạng trung 
bình ± độ lệch chuẩn. 
Đặc điểm chung của dân số 
BN được phân bố đều ở cả 5 giai đoạn 
BTM: Giai đoạn 1 có 89 BN; Giai đoạn 2 có 96 
BN; Giai đoạn 3 có 94 BN; Giai đoạn 4 có 93 
BN; Giai đoạn 5 có 95 BN (Bảng 1). Protein 
niệu 24 giờ < 3g và CRP HT < 10 mg/L chứng 
tỏ các trường hợp giảm albumin HT, 
prealbumin HT trong nghiên cứu do nguyên 
nhân SDD, không do tình trạng thất thoát đạm 
qua nước tiểu hay giảm tổng hợp đạm do tình 
trạng viêm. 
Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu 
 Chung (n = 467) Nam (n = 237) Nữ (n = 230) p 
Tuổi (trung vị - khoảng tứ vị) 46 (32 - 60) 47 (32 – 59) 45 (32 - 61) 0,959 
Đái tháo đường (n, %) 63 (13,5) 31 (13,0) 32 (13,9) 0,900 
Protein niệu 24giờ (g/24 giờ) (trung vị - khoảng tứ vị) 0,25 (0 - 1,3) 0,28 (0 - 1,4) 0,23 (0- 1,2) 0,594 
Số trường hợp có protein niệu (n, %) 283 (60,6) 147 (60,0) 136 (59,1) 
0,884 
 < 1g/24 giờ 138 (29,6) 71 (29,9) 67 (29,1) 
 1g - < 2g/24 giờ 79 (16,9) 40 (16,8) 39 (16,9) 
 2 g - < 3g/24 giờ 66 (14,1) 36 (15,2) 30 (13,1) 
CRP huyết thanh (mg/dL) (trung vị - khoảng tứ vị) 1 (1,0 - 2,7) 1 (1,0 - 3,0) 1 (0,8- 2,2) 
0,542 
Creatinin HT (mg/dl) (trung vị - khoảng tứ vị) 1,6 (0,9 - 3,8) 1,7 (1,0 - 4,3) 1,45 (0,8 - 3,4) 0,001 
eClcr theo công thức Cockroft Gault 
(ml/phút/1,73 m
2 
da) 
 40,76 (17,39 - 81,28) 40,18 (18,14 - 80,44) 41,46 (17,20 - 82,11) 0,993 
Số trường hợp 
BTM theo giai 
đoạn (n, %): 
 Giai đoạn 1 89 (19,1) 44 (18,5) 45 (19,5) 
0,994 
 Giai đoạn 2 96 (20,6) 49 (20,7) 47 (20,4) 
 Giai đoạn 3 94 (20,1) 49 (20,7) 45 (19,5) 
 Giai đoạn 4 93 (19,9) 46 (19,4) 47 (20,4) 
 Giai đoạn 5 95 (20,3) 49 (20,7) 46 (20,0) 
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng hội 
chứng suy mòn 
Chúng tôi có 95 BN (20,3%) được chẩn đoán 
suy mòn, trong đó, tỷ lệ suy mòn ở nữ nhiều hơn 
nam (p=0,034). Tỷ lệ suy mòn giữa các giai đoạn 
BTM cũng khác biệt có ý nghĩa (p < 0,001) (bảng 
7). Tình trạng giảm trọng lượng, giảm sức mạnh 
khối cơ bắp, chán ăn, thiếu máu xuất hiện phổ 
biến ở nhóm bệnh nhân được phân loại suy mòn 
(bảng 2). 
Bảng 2: Giá trị kết quả của từng phần đánh giá hội chứng suy mòn 
Hội chứng Suy mòn Bình thường (n = 372) Suy mòn (n = 95) p 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
 430
Hội chứng Suy mòn Bình thường (n = 372) Suy mòn (n = 95) p 
Giảm trọng lượng (n, %) 75 (20,2) 84 (88,4) < 0,001 
BMI < 18,5 Kg/m
2 
(n, %)
49 (13,2) 36 (37,9) < 0,001 
Giảm sức mạnh khối cơ bắp (n, %) 174 (46,8) 86 (90,5) < 0,001 
Mệt mỏi (n, %) 20 (5,4) 37 (38,9) < 0,001 
Chán ăn (n, %) 62 (16,7) 91 (95,8) < 0,001 
Chỉ số khối không béo thấp (n, %) 32 (8,6) 31 (32,6) < 0,001 
Chỉ số sinh hóa (n, %) 182 (48,9) 92 (96,8) 
 CRP HT > 5 mg/L (n, %) 28 (7,5) 27 (28,4) < 0,001 
 Hb < 12 g/dL (n, %) 173 (46,5) 91 (95,8) < 0,001 
 Albumin HT < 3,2 g/dL (n, %) 15 (4,0) 22 (23,2) < 0,001 
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng 
prealbumin huyết thanh 
Định lượng prealbumin HT ở nam cao hơn 
có ý nghĩa so với ở nữ, tuy nhiên prealbumin HT 
không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 5 giai đoạn 
BTM (bảng 3). 
Bảng 3: Đặc điểm prealbumin HT theo giới tính và giai đoạn BTM 
 Chung (n = 467) Nam (n = 237) Nữ (n = 230) p 
Nồng độ prealbumin HT (Trung bình ± độ lệch chuẩn) 29,4 ± 8,8 31,2 ± 8,9 27,6 ± 8,4 <0,001 
Nồng độ prealbumin HT theo giai 
đoạn BTM 
(Trung bình ± độ lệch chuẩn)* 
BTM giai đoạn 1 28,4 ± 6,5 31,0 ± 6,5 25,9 ± 5,5 <0,001 
BTM giai đoạn 2 30,2 ± 7,8 31,4 ± 8,5 29,0 ± 7,0 0,124 
BTM giai đoạn 3 29,6 ± 9,6 30,8 ± 9,9 28,3 ± 9,2 0,201 
BTM giai đoạn 4 30,1 ± 10,6 32,2± 10,3 27,9 ±10,5 0,049 
BTM giai đoạn 5 28,6 ± 8,9 30,4 ± 8,7 26,7 ± 8,3 0,047 
* Số liệu prealbumin HT giữa 5 giai đoạn BTM không có sự khác biệt có ý nghĩa (p =0,512) 
Nếu chọn điểm cắt về chức năng thận với 
eClcr ≤ 60 ml/ph/1,73m2 (suy thận) với eClcr > 60 
ml/ph/1,73 m2 (không suy thận) để so sánh về 
prealbumine, chúng tôi nhận thấy 2 nhóm bệnh 
nhân BTM có phân bố prealbumin khác nhau (p 
= 0,008) (Bảng 4). Do khác biệt này, phân tích 
dưới nhóm gồm nhóm 1: bệnh nhân có 
prealbumin < 15/bệnh nhân có prealbumin ≥ 15 
với p = 0.018 (bảng 5); và nhóm 2: bệnh nhân có 
prealbumin < 30/bệnh nhân có prealbumin ≥ 30 
với p = 0.052 (bảng 6). Như vậy có thể nhận thấy 
tiêu chuẩn prealbumin < 15 mg/dL vẫn chấp 
nhận tốt cho phân biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân 
BTM ưu điểm hơn tiêu chuẩn prealbumin < 30 
mg/dL. 
Bảng 4: Phân nhóm prealbumin huyết thanh theo giai đoạn bệnh thận mạn 
Định lượng prealbumin HT (mg/dl) Chung (n, %) BTM giai đoạn 1 + 2 (n, %) BTM giai đoạn 3 + 4 + 5 (n, %) p 
< 15 24 (5,1) 4 (2,2) 20 (7,1) 
0,008 15 - < 30 212 (45,4) 97 (52,4) 115 (40,8) 
≥ 30 231 (49,5) 84 (45,4) 147 (52,1) 
Bảng 5: Phân nhóm prealbumin huyết thanh theo giai đoạn bệnh thận mạn 
Định lượng prealbumin HT (mg/dl) Chung (n, %) BTM giai đoạn 1 + 2 (n, %) BTM giai đoạn 3 + 4 + 5 (n, %) P 
< 15 24 (5,1) 4 (2,2) 20 (7,1) 
0,018 
≥ 15 443 (94,9) 181 (97,8) 262 (92,9) 
Bảng 6: Phân nhóm prealbumin huyết thanh theo giai đoạn bệnh thận mạn 
Định lượng prealbumin HT (mg/dl) Chung (n, %) BTM giai đoạn 1 + 2 (n, %) BTM giai đoạn 3 + 4 + 5 (n, %) P 
< 30 236 (50,5) 101 (54,6) 125 (47,9) 
0,052 
≥ 30 231 (49,5) 84 (45,4) 147 (52,1) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
 431
Khảo sát tương quan giữa prealbumine 
HT và hội chứng suy mòn trong đánh giá 
SDD 
0
.2
.4
.6
.8
K
h
a 
na
n
g
 s
u
y 
d
in
h
 d
u
o
ng
<15 15-<20 20-<25 25-<30 30+
PREALBUMIN
Biểu đồ 1: Nguy cơ SDD tương ứng từng mức độ 
prealbumin huyết thanh 
Khi chuyển prealbumine từ biến số liên 
tục thành phân tầng để tìm tương quan với 
hội chứng suy mòn, chúng tôi nhận thấy có sự 
liên quan giữa nồng độ prealbumin và hội 
chứng suy mòn. Kết quả kiểm định dựa vào 
phương pháp hồi qui logistic cũng cho thấy 
mối liên quan này có ý nghĩa thống kê (với p < 
0,001). Chúng tôi xây dựng được phương trình 
dự đoán khả năng SDD dựa vào prealbumin 
như sau: 
Log (SDD/suy mòn) = -0,0620134 x (nồng độ 
prealbumin HT) + 0,3744181 
Từ phương trình hồi qui logistic, một bệnh 
nhân với chỉ số prealbumin xác định sẽ giúp cho 
nhà lâm sàng gợi ý khả năng SDD bằng cách: 
 1/(1 + e-0,0620134 x (nồng độ prealbumin HT) + 0,3744181) 
Ngoài ra, nếu phân tích mức giảm 
prealbumin HT theo tỷ lệ mắc hội chứng suy 
mòn, cứ mỗi 1mg/dL giảm prealbumine thì khả 
năng mắc suy mòn tăng 6% và khi prealbumine 
HT giảm 5mg/dL thì khả năng mắc suy mòn 
tăng thêm 36% (bảng 7). 
Bảng 7: Phân tích tỷ số chênh (Odd Ratio, OR) theo mức độ giảm prealbumin huyết thanh 
Mức giảm prealbumin HT ( giảm) Tỉ số chênh OR Khoảng tin cậy 95% p 
1 mg/dL 1.06 1.04 - 1.09 < 0,001 
5 mg/dL 1.36 1.19 - 1.56 < 0,001 
Xác định điểm cắt của prealbumin HT 
trong chẩn đoán suy mòn ở bệnh nhân 
BTM 
Theo y văn, chỉ xác định ngưỡng chẩn đoán 
của SDD với prealbumin HT ở bệnh nhân BTM 
giai đoạn 1, 2 (SDD khi prealbumin HT < 15 
mg/dL) mà không đề cập đến ngưỡng chẩn đoán 
SDD bệnh nhân BTM giai đoạn 3, 4, 5. Từ số liệu 
nghiên cứu, chúng tôi tìm ngưỡng prealbumin 
HT cho BTM giai đoạn 3 đến 5. 
Xác định điểm cắt của prealbumin HT trong 
chẩn đoán suy mòn ở bệnh nhân BTM giai 
đoạn 3 
vẽ đường cong chẩn đoán suy mòn của 
prealbumin HT với chuẩn đánh giá là hội chứng 
suy mòn, thu được kết quả ROC = 0,70 (KTC 
95%: 0,51 – 0,90) (p < 0,001). Chúng tôi chọn điểm 
cắt prealbumin HT < 22,5 mg/dL để chẩn đoán 
Suy mòn ở BTM giai đoạn 3 (độ nhạy 54,55%, độ 
đặc hiệu 86,75%) (biểu đồ 2). 
Xác định điểm cắt của prealbumin HT trong 
chẩn đoán suy mòn ở bệnh nhân BTM giai 
đoạn 4 – 5 
Vẽ đường cong chẩn đoán suy mòn của 
prealbumin HT với chuẩn đánh giá là hội chứng 
suy mòn, thu được ROC = 0,66 (KTC 95%: 0,58 – 
0,74) (p < 0,001). Chúng tôi chọn điểm cắt 
prealbumin HT < 27,5 mg/dL để chẩn đoán suy 
mòn ở BTM giai đoạn 4 - 5 (độ nhạy 56,41%, độ 
đặc hiệu 70,91%) (biểu đồ 3). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
 432
Biểu đồ 2: Đường cong ROC của prealbumin HT 
trong chẩn đoán SDD ở BTM giai đoạn 3 
Biểu đồ 3: Đường cong ROC của prealbumin HT 
trong chẩn đoán SDD ở BTM giai đoạn 4 và 5 
Phân loại dinh dưỡng theo định lượng 
prealbumin HT và hội chứng suy mòn 
Áp dụng 2 điểm cắt vừa tìm được của 
prealbumine HT để đánh giá dinh dưỡng (bảng 
8). Tỷ lệ suy mòn khi áp dụng các ngưỡng chẩn 
đoán của prealbumin HT theo giai đoạn BTM là 
20,8% tương đồng với tỷ lệ hội chứng suy mòn là 
20,3%. Tỷ lệ suy mòn xác định bằng prealbumin 
HT và hội chứng suy mòn gia tăng theo diễn tiến 
của BTM (p < 0,001). 
Bảng 8: Phân loại dinh dưỡng theo prealbumin HT và hội chứng suy mòn 
 Prealbumin HT (n = 467) Hội chứng suy mòn (n = 467) 
Số trường hợp chẩn đoán suy mòn (n, %) 97 (20,8) 95 (20,3) 
Số trường hợp chẩn đoán 
suy mòn theo từng giai 
đoạn BTM (n, %)* 
BTM giai đoạn 1 1 (1,0) 1 (1,1) 
BTM giai đoạn 2 3 (3,1) 5 (5,3) 
BTM giai đoạn 3 17 (17,5) 11 (11,6) 
BTM giai đoạn 4 32 (33,0) 34 (35,8) 
BTM giai đoạn 5 44 (45,4) 44 (46,3) 
Ghi chú:*Tỷ lệ suy mòn giữa các giai đoạn khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) 
BÀN LUẬN. 
Vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng 
của prealbumin huyết thanh ở bệnh nhân 
BTM 
Các nghiên cứu đánh giá tình trạng dinh 
dưỡng ở bệnh nhân HD hay CAPD cho thấy 
prealbumin HT là thông số đánh giá nhạy do có 
thời gian bán hủy ngắn và có thể sử dụng như là 
chỉ số tiên lượng kết quả lâm sàng. Nghiên cứu 
của Avram MM &CS (năm 1995)Error! Reference source not 
found.ở bệnh nhân HD và CAPD trong 7 năm nhận 
thấy prealbumin HT liên quan chặt chẽ với các 
chỉ số đánh giá dinh dưỡng khác hơn albumin 
HT, và prealbumine HT cũng là yếu tố dự báo 
nguy cơ tử vong ở cả hai đối tượng bệnh nhân 
trên. Nghiên cứu của Goldwasser P và cộng sự 
(năm 1993)Error! Reference source not found.ở bn HD cho thấy 
prealbumin HT tương quan mạnh với các chỉ số 
đánh giá dinh dưỡng khác (cholesterol HT, 
creatinine HT, urea) hơn so với albumin HT (p 
<0,001). Tuy nhiên, việc sử dụng prealbumin HT 
trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bn BTM 
bị giới hạn vì prealbumin HT sẽ gia tăng ở bn 
suy thận so với người khỏe mạnh, do giảm 
chuyển hóa và thải trừ prealbumin qua thậnError! 
Reference source not found.,Error! Reference source not found.. Nghiên 
cứu Miller DG &CS (1983)Error! Reference 
source not found.ở bn ĐTĐ đang HD hoặc 
CAPD ghi nhận có 41% bn có nồng độ albumin 
HT <3,5g/dL, 42% BN có chỉ số MAMC dưới 5 
percentile chỉ số của cộng đồng. Nhưng nồng độ 
prealbumin HT bình thường hoặc cao trong tất 
cả các BN tham gia nghiên cứu này. Fellah H 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
 433
&CS (năm 2008)Error! Reference source not found.nghiên cứu 
ở 115 bn BTM (BTM trước lọc máu, HD, ghép 
thận) và nhóm chứng là người khỏe mạnh. Ông 
nhận thấy prealbumin HT vẫn trong giới hạn 
bình thường ở những bn suy thận mặc dù có 
bằng chứng của SDD khi đánh giá bằng các 
phương pháp khác. 
Theo KDOQI (năm 2000), chúng ta có thể sử 
dụng prealbumin HT để theo dõi tình trạng dinh 
dưỡng những bệnh nhân BTM trước lọc máu 
hoặc có tình trạng chức năng thận ổn định, 
khuyến cáo nên duy trì mức độ prealbumin HT 
mục tiêu là ≥ 30 mg/dL. Ở bn suy giảm chức 
năng thận, nên theo dõi xu hướng tăng hay giảm 
nồng độ prealbumin HT tốt hơn là đánh giá 
nồng độ prealbumin HT tại một thời điểmError! 
Reference source not found.. 
Đánh giá dinh dưỡng bằng hội chứng suy 
mòn 
Cho tới hiện nay, tuy có nhiều phương pháp 
đánh giá về dinh dưỡng nhưng vẫn chưa có tiêu 
chuẩn vàng để chẩn đoán SDD. KDOQI (2000) 
cho thấy nên ưu tiên sử dụng phối hợp nhiều 
phương pháp đánh giá dinh dưỡng như hội 
chứng suy mòn, để đánh giá một cách toàn diện 
về tình trạng dinh dưỡng ở bn BTMError! Reference 
source not found.. Hội Dinh Dưỡng và Chuyển Hóa 
Thận thế giới đã áp dụng hội chứng suy mòn để 
đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân 
HDError! Reference source not found.. 
Đối với bệnh nhân BTM ở cả 5 giai đoạn 
chúng tôi ghi nhận tỷ lệ mắc hội chứng suy mòn 
chiếm 20,3% đồng thời có sự gia tăng tỷ lệ này 
theo giai đoạn BTM và cao nhất ở BN BTM giai 
đoạn cuối (46,3%) (bảng 8). Tỷ lệ này tương đồng 
với kết quả của SharmaR, Anker S (năm 2000, n 
=37.500, tỷ lệ suy mòn là 40%)Error! Reference source not 
found.. 
Phân tích từng thành phần của hội chứng 
suy mòn, chúng tôi nhận thấy ở nhóm BN suy 
mòn thường có tình trạng giảm trọng lượng 
(88%), giảm sức mạnh khối cơ bắp (90%), chán 
ăn (96%), thiếu máu (96%) (bảng 2). Mark RH và 
cộng sự (năm 2006) cũng ghi nhận tình trạng suy 
giảm dự trữ protein thể hiện trên lâm sàng là suy 
giảm trọng lượng khá phổ biến chiếm tỷ lệ 
khoảng 60%.Từ đó gợi ý cơ chế bệnh sinh của 
hội chứng suy mòn ở cộng đồng BTM chưa lọc 
thận đó là tình trạng ure huyết cao dẫn đến chán 
ăn và giảm trọng lượng tương tự với cơ chế bệnh 
sinh của SDDError! Reference source not found.. 
Phân tích chọn ngưỡng đánh giá tình trạng 
dinh dưỡng của prealbumin HT cho đối 
tượng bệnh nhân BTM chưa điều trị thay 
thế thận, tương ứng với từng giai đoạn 
BTM 
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị 
trung bình của prealbumin HT giữa 5 giai đoạn 
BTM và tỷ lệ bệnh nhân BTM có định lượng 
prealbumin HT thấp (< 15 mg/dL) và định lượng 
prealbumin HT cao (> 30 mg/dL) nhiều hơn có ý 
nghĩa ở giai đoạn 3, 4, 5 so với giai đoạn 1, 2 
(bảng 3, 4). Điều này chứng tỏ nhận định có 2 
quá trình xảy ra đồng thời: một là tăng nồng độ 
prealbumin do thận giảm chuyển hóa và thải 
trừ, hai là SDD gia tăng làm giảm nồng độ 
prealbumin. Do vậy, giá trị trung bình của chỉ số 
prealbumin HT không có sự khác biệt giữa 5 giai 
đoạn BTM. 
Với chuẩn đánh giá là hội chứng suy mòn 
chúng tôi tìm ra các điểm cắt tương ứng với ở 
bn suy thận: BTM giai đoạn 3: chẩn đoán SDD 
khi prealbumin HT < 22,5 mg/dL; BTM giai 
đoạn 4 – 5: chẩn đoán SDD khi prealbumin HT 
< 27,5 mg/dL. Dùng điểm cắt mới áp dụng trở 
lại vào mẫu nghiên cứu, chúng tôi có tỷ lệ 
SDD đánh giá bằng nồng độ prealbumin HT là 
20,8% thấp hơn so với kết quả từ nghiên cứu 
của M Aparicio (tỷ lệ SDD là 36% ở BN đang 
HD)Error! Reference source not found.. Điều này do những 
bn đang lọc máu có nguy cơ SDD nhiều hơn 
thông qua việc mất chất dinh dưỡng trong quá 
trình lọc máu. Tỷ lệ SDD tăng cao ở BTM giai 
đoạn cuối tương ứng với sự hiện diện của 
triệu chứng ure huyết: chán ăn, buồn nôn... 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
 434
Mặt khác, với các điểm cắt mới, tỷ lệ SDD 
đánh giá bằng prealbumine và bằng hội chứng 
suy mòn đều tương đồng, ngay cả từng giai 
đoạn BTM (bảng 8). Nghiên cứu chúng tôi có 
những hạn chế sau: (1) Các điểm cắt của 
prealbumine chưa kiểm định trên mẫu dân số 
bên ngoài với mẫu lớn hơn; (2) Chúng tôi 
dùng hội chứng suy mòn làm chuẩn, trong 
điều kiện chưa có tiêu chuẩn vàng để chẩn 
đoán SDD. Hội chứng suy mòn là tình trạng 
nặng và biểu hiện trễ của SDD. Do vậy, các 
điểm cắt của prealbumine có thể khác khi 
dùng chuẩn so sánh khác. 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ suy mòn trong dân số nghiên cứu là 
20,3%. Sự suy giảm chức năng thận làm gia tăng 
nồng độ prealbumin HT, từ đó gợi ý các ngưỡng 
của prealbumin HT trong chẩn đoán suy mòn 
như sau: BTM giai đoạn 1, 2: < 15 mg/dL; BTM 
giai đoạn 3: < 22,5 mg/dL; BTM giai đoạn 4 – 5: < 
27,5 mg/dL. Áp dụng các ngưỡng đánh giá này 
thu được tỷ lệ SDD là 20,8% và có sự gia tăng tỷ 
lệ SDD theo diễn tiến của BTM. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 
1. Aparicio M, Chauveau P et al (1999), “Nutritional sta-tus of 
hemodialysis patients: a French national cooperati-ve study”, 
Nephrol Dial Transplant, 14, pp.1679 - 1686. 
2. Avram MM, Mittman N et al (1995), “Markers for survival in 
dialysis: A seven-year prospective study”, Am J Kidney Dis, 26, 
pp. 209 - 219. 
3. Blumenkrantz MJ, Kopple JD et al (1980), “Methods for 
assessing nutritional status of patients with renal failure”, Am 
J Clin Nutr, 33, pp.1567 - 1585. 
4. Cano NJ, Miolane-Debouit M et al (2009), “Assessment of 
body protein: Energy status in chronic kidney disease”, Semin 
Nephrol, 29, pp. 59 – 66. 
5. Dati F, Schumann G et al (1996), “Consensus of a group of 
professional societies and diagnostic companies on guidelines 
for interim reference ranges for 14 proteins in serum based on 
the standardization against the IFCC/BCR/CAP reference 
material”, Eur J Clin Chem Biochem, 34, pp. 517 - 520. 
6. Douglas C, Heimburger (2008), “Malnutrition and nutritional 
assessment”, Harrison’s primciples of internal medicine, 17th ed, 
The M. C. Graw Hill companies. Inc, pp. 450 – 454. 
7. Evans WJ, Morley JE et al (2008), “Cachexia: a new 
definition”, Clin Nutr, 27, pp.793–799. 
8. Fellah H, Omar S et al (2008), “Is serum transthyretin a reliable 
marker of nutritional status in patients with end-stage renal 
disease?”, Clin Biochem, 41(7-8), pp. 493 - 497. 
9. Fouque D, Kalantar-Zadeh K et al (2008), “A proposed 
nomenclature and diagnostic criteria for protein–energy 
wasting in acute and chronic kidney disease”, Kidney Int, 73, 
pp. 391 – 398. 
10. Goldwasser P, Michel MA et al (1993), “Prealbumin and 
lipoprotein(a) in hemodialysis: Relationships with patient and 
vascular access survival”, Am J Kidney Dis, 22, pp. 215 - 225. 
11. Mak RH, Cheung W et al (2006), “Mechanisms of disease: 
cytokine and adipokine signaling in uremic cachexia”, Nat 
Clin Pract Nephrol, 2, pp.527–534. 
12. Miller DG, Levine S et al (1983), “Diagnosis of Protein Calorie 
Malnutrition in Diabetic Patients on Hemodialysis and 
Peritoneal Dialysis”, Nephron, 33, pp. 127 -132. 
13. National Kidney Foundation Kidney Disease Outcomes 
Quality Initiative (NKF KDOQI) (2000), “Clinical practice 
guidelines for nutrition in chronic renal failure”, Am J Kidney 
Dis, 35, pp. 1- 140. 
14. Sharma R, Anker S (2000), “First cachexia symposium”, Eur J 
Heart Fail, 3, pp.751-754. 
15. Spiekerman AM (1993), “Proteins used in nutritional 
assessment”, Clin Lab Med, 13, pp. 353 - 369. 
16. Sreedhara R, Avram MM et al (1996), “Prealbumin is the best 
nutritional predictor of survival in hemodialysis and 
peritoneal dialysis”, Am J Kidney Dis, 28, pp. 937 – 942. 
17. Winkler MF, Gerrior SA et al (1989), “Use of retinol-binding 
protein and prealbumin as indicators of the response to 
nutrition therapy”, J Am Diet Assoc, 89, pp. 684 - 687. 
Ngày nhận bài báo: 01/06/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11/06/2015 
Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015 

File đính kèm:

  • pdfdiem_cat_cua_prealbumin_huyet_thanh_trong_chan_doan_hoi_chun.pdf