Định lượng lipoprotein ‐ associated phospholipase A2 ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp người Việt Nam
Mục tiêu: Xác định nồng độ lipoprotein associated phospholipase A2 ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp
người Việt Nam và xác định mối liên quan nồng độ chỉ dấu này với độ nặng của hội chứng mạch vành cấp và các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành.
Phương pháp và đối tượng: Nghiên cứu phân tích cắt ngang trên 309 bệnh nhân người Việt Nam có hội
chứng mạch vành cấp:204 nam, 105 nữ, tuổi trung bình 63 ± 13 tuổi (nhóm bệnh) và 72 người tình nguyện (29 nam, 43 nữ) không bị hội chứng mạch vành cấp, được chọn tương đương với nhóm bệnh về độ tuổi, tỷ lệ cao huyết áp và bệnh đái tháo đường (nhóm chứng). Thu thập mẫu từ tháng 1/2011 đến tháng 11/2011tại bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Nồng độ Lp‐PLA2 có phân bố bình thường ở cả hai nhóm đối tượng có và không có hội chứng mạch vành cấp. Bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp có nồng độ Lp‐PLA2:201 ± 77 ng/mL cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không có hội chứngmạch vành cấp: 125 ± 41 ng/mL.
Ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp: Bệnh càng nặng (theo chẩn đoán lâm sàng) nồng độ Lp‐PLA2 càng
cao có ý nghĩa trên phân tích đơn biến và đa biến: đau thắt ngực không ổn định:151 ± 45 ng/mL, nhồi máu cơ tim không ST chênh lên:197 ± 76 ng/mL và có ST chênh lên: 212 ± 79 ng/mL. Nồng độ Lp‐PLA2 không liên quan đến tuổi, giới, và các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành khác trừ bệnh đái tháo đường.
Kết luận: Nồng độ Lp‐PLA2 huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp người Việt Nam cao hơn
nhóm chứng và mức độ tăng có liên quan với mức độ nặng trên lâm sàng. Nồng độ Lp‐PLA2 huyết thanh không liên quan đến các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành trừ bệnh đái tháo đường.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Định lượng lipoprotein ‐ associated phospholipase A2 ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp người Việt Nam
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 548 ĐỊNH LƯỢNG LIPOPROTEIN ‐ ASSOCIATED PHOSPHOLIPASE A2 Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP NGƯỜI VIỆT NAM Trần Thành Vinh*, Đặng Vạn Phước **, Phan Thị Danh* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định nồng độ lipoprotein associated phospholipase A2 ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp người Việt Nam và xác định mối liên quan nồng độ chỉ dấu này với độ nặng của hội chứng mạch vành cấp và các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành. Phương pháp và đối tượng: Nghiên cứu phân tích cắt ngang trên 309 bệnh nhân người Việt Nam có hội chứng mạch vành cấp:204 nam, 105 nữ, tuổi trung bình 63 ± 13 tuổi (nhóm bệnh) và 72 người tình nguyện (29 nam, 43 nữ) không bị hội chứng mạch vành cấp, được chọn tương đương với nhóm bệnh về độ tuổi, tỷ lệ cao huyết áp và bệnh đái tháo đường (nhóm chứng). Thu thập mẫu từ tháng 1/2011 đến tháng 11/2011tại bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Nồng độ Lp‐PLA2 có phân bố bình thường ở cả hai nhóm đối tượng có và không có hội chứng mạch vành cấp. Bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp có nồng độ Lp‐PLA2:201 ± 77 ng/mL cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không có hội chứngmạch vành cấp: 125 ± 41 ng/mL. Ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp: Bệnh càng nặng (theo chẩn đoán lâm sàng) nồng độ Lp‐PLA2 càng cao có ý nghĩa trên phân tích đơn biến và đa biến: đau thắt ngực không ổn định:151 ± 45 ng/mL, nhồi máu cơ tim không ST chênh lên:197 ± 76 ng/mL và có ST chênh lên: 212 ± 79 ng/mL. Nồng độ Lp‐PLA2 không liên quan đến tuổi, giới, và các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành khác trừ bệnh đái tháo đường. Kết luận: Nồng độ Lp‐PLA2 huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp người Việt Nam cao hơn nhóm chứng và mức độ tăng có liên quan với mức độ nặng trên lâm sàng. Nồng độ Lp‐PLA2 huyết thanh không liên quan đến các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành trừ bệnh đái tháo đường. Từ khóa: lipoprotein‐associated phospholipase A2, Lp‐PLA2, hội chứng mạch vành cấp ABSTRACT ANALYSIS OF LIPOPROTEIN‐ASSOCIATED PHOSPHOLIPASE A2 IN VIETNAMESE PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROM Tran Thanh Vinh, Dang Van Phuoc, Phan Thi Danh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 548 ‐ 555 Objective: We aimed to identify levels of lipoprotein‐associated phospholiase A2 in serum of VietNamese patients with acute coronary syndrom (ACS) and to evaluate the association of this biomarker with the clinical severity of ACS and with coronary artery disease risk factors. Method: Cross sectional analysis was conducted on 309 Vietnamese patients with ACS (205 males and 105 females), mean of age 63 ± 13ys (patient group) and 72 Vietnamese volunteers (29 males and 43 female) matched by age, rate of hypertension and diabetes mellitus (control group). The samples were taken from January 2011 to November 2011 at Cho Ray Hospital. Results: Distribution of Lp‐PLA2 levels in serum of these study populations were normal. Mean of Lp‐ * Khoa Sinh Hóa, BV Chợ Rẫy ** Đại Học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: ThS.BS Trần Thành Vinh, ĐT: 0908487348, Email: thanhvinhtran2002@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 549 PLA2 levels in serum of patients with ACS: 201 ± 77 ng/mL, higher than that of people without ACS: 125 ± 45 ng/mL and correlated with severity of ACS on univariate and multivariable analysis: unstable angina:151 ± 45 ng/mL ,non ST elevation myocardial infarction: 197 ± 76 ng/mL and ST elevation myocardial infarction: 212 ± 79 ng/mL. Serum Lp‐PLA2 levels didn’t correlate significantly with age, gender, BMI, smoking history, hypertension and lipids (cholesterol, triglyceride, HDL‐cholesterol, LDL‐cholesterol) but related with diabetes mellitus. Conclusions: Serum Lp‐PLA2 levels in Vietnamese ACS patients were higher than controls, associated with clinical severity of ACS and not related with CAD risk factors, except diabetes mellitus. Keywords: lipoprotein‐associated phospholipase A2, Lp‐PLA2, acute coronary syndrom. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh động mạch vành là một vấn đề của xã hội ở tất cả các nước trên thế giới đặc biệt là vùng Châu Á Thái Bình Dương. Mỗi năm ước tính có khoảng 5,8 triệu trường hợp bệnh mới trên thế giới và tại Việt Nam, bệnh đang ngày càng gia tăng rõ rệt. Bệnh không những gây tử vong hàng đầu trong tất cả các nguyên nhân tử vong, nó còn gây thương tật mất sức lao động cho các thành viên trong cộng đồng(11). Bệnh do đa yếu tố, người ta đã xác định được nhiều yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành như tuổi, giới, rối loạn lipid máu,..và đã có nhiều can thiệp nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh mạch vành, tuy nhiên tần xuất mắc bệnh không ngừng gia tăng. Gần đây người ta phát hiện một số yếu tố mới liên quan đến quá trình viêm thành mạch, vấn đề cốt lõi trong việc hình thành và tiến triển của mảng xơ vữa, như CRP siêu nhạy, Myeloperoxidase, Lipoprotein‐associated phospholipase A2 (Lp‐PLA2). Trong các yếu tố kể trên Lp‐PLA2 là enzym được tiết ra từ các đại thực bào hoạt hóa và tế bào bọt ở các mảng xơ vữa, có tác dụng thủy phân phospholipid oxid hóa tạo ra các sản phẩm gây viêm mạch. Lp‐PLA2 có vai trò là chỉ dấu sinh học đặc hiệu của quá trình viêm thành mạch và là yếu tố có thể tác động được giúp giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Các nghiên cứu với quy mô lớn còn xác định nó có vai trò độc lập trong tiên lượng các biến cố tim mạch trong việc phòng ngừa tiên phát và thứ phát các sự cố mạch vành, nên việc nghiên cứu yếu tố này sẽ giúp ích trong việc phòng ngừa bệnh, đánh giá quá trình viêm mạch cũng như tiên lượng bệnh mạch vành(1,8). Lp‐PLA2 thay đổi theo chủng tộc(6). Chưa thấy nghiên cứu nào trên người Việt Nam được công bố, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm xác định nồng độ lipoprotein‐associated phospholipase A2 ở đối tượng người Việt Nam có hội chứng mạch vành cấp đồng thời đánh giá mối liên quan nồng độ chỉ dấu này với độ nặng của bệnh trên lâm sàng và các yếu tố nguy cơ khác của bệnh mạch vành. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Phân tích cắt ngang tiến hành trên đối tượngbệnh nhân hội chứng mạch vành cấp vào bệnh viện Chợ Rẫy, từ tháng 1/ 2011 đến tháng 11/2011 Tiêu chuẩn chọn bệnh Nhóm bệnh: Hội chứng mạch vành cấp nhập bệnh viện Chợ Rẫy chưa dùng các thuốc hạ lipid trước đó ‐ Tiêu chuẩn chẩn đoán đau thắt ngực không ổn định Đau thắt ngực điển hình: Xảy ra cả những lúc nghĩ ngơi hoặc gắng sức nhẹ, kéo dài trên 20 phút nếu không cắt cơn bằng nitroglycerin. Hoặc triệu chứng đau thắt ngực nặng và mới xảy ra trong vòng 1 tháng Hoặc đau thắt ngực ổn định nhưng ngày càng nặng hơn: đau nhiều hơn, kéo dài hơn hay nhiều cơn trong ngày hơn. Điện tâm đồ có đoạn ST chênh xuống nhưng không có dấu hoại tử cơ tim. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 550 ‐ Nhồi máu cơ tim: Theo tổ chức y tế thế giới NMCT được chẩn đoán khi hội đủ 2 trong 3 tiêu chuẩn sau: + Lâm sàng có đau thắt ngực kiểu mạch vành với cường độ lớn hơn, thời gian kéo dài hơn 15‐30 phút và không giảm đau khi nghỉ ngơi hoặc ngậm dưới lưỡi nitroglycerin. + Điện tâm đồ: phù hợp với NMCT hoặc thiếu máu cơ tim + Tăng men tim đặc hiệu cho tổn thương cơ tim (Troponin I,T và CK‐MB) ‐ ST chênh lên: ST chênh lên mới hoặc giả định là mới sau điểm J, ≥ 2 chuyển đạo liên tiếp, ≥ 1mm ở các chuyển đạo V1, V2, V3 hoặc ≥ 2mm ở các chuyển đạo khác. Nhóm bệnh sẽ được chia thành 3 nhóm: đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không ST chênh lên và nhồi máu cơ tim có ST chênh lên Tiêu chuẩn loại trừ ‐ Từ chối tham gia nghiên cứu (không cần giải thích lý do) Có bằng chứng xác định không có tổn thương mạch vành (hội chứng mạch vành cấp do co thắt mạch vành). ‐ Có các bệnh mãn tính khác trừ đái tháo đường. Nhóm chứng: Người khỏe mạnh thường xuyên theo dõi sức khỏe (khám sức khỏe định kỳ tại bệnh viện). Được ghi nhận không có tiền căn bệnh mạch vành và hiện tại không có dấu hiệu của HCMVC (không đau ngực, kết quả điện tim không dấu hiệu thiếu máu, men tim trong giới hạn bình thường). Chọn nhóm chứng tương đồng với nhóm bệnh về các chỉ số tuổi, tỷ lệ cao huyết áp và mắc bệnh đái tháo đường. Thu thập dữ liệu và lấy mẫu Các đối tượng nghiên cứu được khai thác tiền sử, bệnh sử (chú ý thời gian khởi bệnh), quá trình dùng thuốc và điều tra các yếu tố nguy cơ theo mẫu soạn sẵn và đo chiều cao, cân nặng rồi tính ra chỉ số khối cơ thể (BMI: body mass index); đo vòng eo (VE), vòng hông (VH) và tính tỷ số vòng eo/vòng hông (VE/VH). Nhóm bệnh: được lấy máu tĩnh mạch ngay khi vào cấp cứu để chẩn đoán bệnh, thực hiện các xét nghiệm thường quy theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa, đồng thời lưu mẫu huyết thanh theo điều kiện (để ở 4oC trong 24 giờ ‐72 giờ) thực hiện xét nghiệm định lượng Lp‐PLA2 nếu bệnh nhân được chọn vào nhóm nghiên cứu. Riêng mẫu xét nghiệm các lipids được lấy huyết tương với chất chống đông EDTA, lúc đói (12 giờ không ăn). Nhóm chứng được lấy mẫu tại phòng xét nghiệm Sinh Hóa bệnh viện Chợ Rẫy ở lần tái khám định kỳ. Các tiêu chuẩn và phương pháp dùng trong nghiên cứu + BMI chia thành 4 mức độ là: gầy < 18,5; bình thường 18,5 – 24,9; quá cân 25 – 29,9; và béo phì ≥ 30. + VE/VH: theo số liệu ở người Châu Á, béo bụng khi nam > 0,9; nữ > 0,8. + Hút thuốc: có hút là đang hút hoặc đã từng hút, còn không hút là chưa bao giờ hút thuốc. Hút thuốc chia thành hai mức độ: ít nếu ≤ 20 điếu (1 gói)/ ngày, nhiều > điếu/ngày. + Uống rượu: nghiện rượu là hầu như ngày nào cũng uống, ngoài ra được xem là không nghiện rượu. + Cao huyết áp là theo tiêu chuẩn JNC VII ‐ 2003 (huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg) hoặc đang dùng thuốc hạ áp trong 2 tuần hoặc có chẩn đoán của bác sỹ. + Đái tháo đường được xác định theo tiêu chuẩn WHO‐ 1997 (đường huyết khi đói ở hai lần thử khác nhau ≥ 126 mg/dL hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose ở giờ thứ hai ≥ 200 mg/dL) hoặc đang dùng insulin hay thuốc hạ đường huyết dạng uống, có chẩn đoán của bác sỹ. + Xét nghiệm định lượng cholesterol, triglycerides, high density lipoprotein‐ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 551 cholesterol (HDL‐c) tại khoa Sinh hóa bệnh viện Chợ Rẫy bằng phương pháp enzyme trên máy Hitachi 917 với thuốc thử của BioLabo, nội kiểm 2 mức nồng độ (1 bình thường và1 bất thường) đi kèm mỗi đợt chạy và có tham gia ngoại kiểm (chứng nhận tham gia kiểm chuẩn số 159/KCXN‐GCN). Nồng độ low density lipoprotein‐cholesterol (LDL‐c) áp dụng công thức của Friedewald (1972). + Xét nghiệm định lượng Lp‐PLA2 trên máy Rx‐imola của hãng Randox, thuốc thử theo phương pháp miễn dịch độ đục (Turbidimetric immunoassay) của hãng diaDexus (PLAC test), chuẩn 5 nồng độ từ 0 ‐500 ng/mL, mẫu chứng 2 mức nồng độ luôn được chạy kèm theo mỗi đợt xét nghiệm. Các thông số về độ lệch trong một đợt chạy và giữa các lần chạy đều < 5%. Khoảng tuyến tính 7 ‐ 360 ng/mL. Xử lý số liệu Phần mềm SPSS for Window phiên bảng 18.0; số liệu định lượng được trình bày x ± SD. T test dùng so sánh 2 trung bình, ANOVA đơn biến so sánh nhiều giá trị trung bình, tương quan Pearson và hồi quy tuyến tính dùng phân tích mối tương quan, chi bình phương so sánh tỷ lệ. Tất cả phép kiểm đều dùng hai phía, thống kê có ý nghĩa với ngưỡng P = 0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 1: So sánh đặc điểm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Nhóm chứng (n = 72) Nhóm bệnh (n=309) P Tuổi, năm 62 ± 12 63 ± 13 - Giới, % nữ Nữ 60% Nữ 34% 0,000 Hút thuốc lá, % 39% 49% 0,012 Cao huyết áp, % 52% 54% - Đái tháo đường, % 19% 17% - Tiền căn gia đình bệnh mạch vành, % 5% 15% 0,000 BMI, kg/m2 21,2 ± 2,7 22 ± 3,1 0,213 Béo bụng, % 47% 57% 0,002 Cholesterol, mg/dL 208 ± 45 188 ± 48 0,001 HDL-c, mg/dL 40 ± 9,3 33 ± 9,7 0,000 LDL-c, mg/dL 120 ± 39 119 ± 41 0,421 Triglycerid, mg/dL 216 ± 81 203 ± 74 0,208 Phép kiểm T 2 bên được dùng so sánh hai trung bình và chi bình phương cho các so sánh tỷ lệ. Do chọn mẫu nhóm chứng tương đồng với nhóm bệnh về tuổi, tỷ lệ đái tháo đường và cao huyết áp nên các biến này không được so sánh ở đây (không khác biệt). HDL‐c: High density lipoprotein‐cholesterol, LDL‐c: Low density lipoprotein‐cholesterol Kết luận: Tỷ lệ nữ, tình trạng hút thuốc lá, tiền căn gia đình bệnh mạch vành và béo bụng ở nhóm bệnh hội chứng mạch vành cấp cao hơn nhóm chứng. Nồng độ cholesterol và HDL‐cholesterol ở nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng Nồng độ Lp‐PLA2 Biểu đồ 1: Phân phối nồng độ Lp‐PLA2 ở các nhóm nghiên cứu Kết luận: Nồng độ Lp‐PLA2 tuân theo quy luật phân phối chuẩn ở cả 2 nhóm đối tượng (bệnh hội chứng mạch vành cấp và chứng) Bảng 2 So sánh nồng độ Lp‐PLA2 nhóm bệnh với nhóm chứng Nhóm chứng (n = 72) Nhóm bệnh (n = 309) P Lp-PLA2 (ng/mL) 125 ± 41 201 ± 77 0,000 T test 2 bên so sánh hai trung bình, P < 0,001 Kết luận: bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp có nồng độ Lp‐PLA2 cao hơn ở người không Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 552 có hội chứng mạch vành cấp. Biểu đồ 2: Liên quan giữa nồng độ Lp‐PLA2 với độ nặng của bệnh trên lâm sàng Nồng độ Lp‐PLA2 của nhóm chứng (n= 72): 125 ± 41 ng/mL, đau thắt ngực không ổn định (n = 52): 151 ± 45 ng/mL, nhồi máu cơ tim không ST chênh lên (n = 42): 197 ± 76 ng/mL, nhồi máu cơ tim ST chênh lên (n = 215): 212 ± 79 ng/mL. One way ANOVA so sánh Lp‐PLA2 ở các nhóm, p < 0,001. Khác biệt vẫn có ý nghĩa (p =0,003) trong phân tích đa biến (hồi qui đa biến) sau khi đã hiệu chỉnh với các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành như tuổi, BMI, VE/VH (tỷ số vòng eo và vòng hông), cholesterol, triglycerides, HDL‐ cholesterol, LDL‐cholesterol. Kết luận: bệnh càng nặng (lâm sàng) nồng độ Lp‐PLA2 càng cao Liên hệ giữa nồng độ Lp‐PLA2 với các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân bệnh mạch vành Bảng 3: Liên hệ giữa nồng độ Lp‐PLA2 với các yếu tố nguy cơ lâm sàng Yếu tố nguy cơ Lp-PLA2 (ng/mL) P Giới: Nam (n = 204) 200 ± 77 0,716 Nữ (n= 105) 203 ± 77 Hút thuốc lá:Không (n = 158) 201 ± 75 0,517Ít (n = 71) 201 ± 73 Nhiều (n = 80 ) 188 ± 82 BMI: Gầy (n=37) 206 ± 70 0,555Bình thường (n = 219) 198 ± 81 Quá cân và béo phì(*) (n = 53) 186 ± 65 Béo bụng: Không (n = 133) 212 ± 82 0,088 Có (n = 176) 190 ± 76 Đái tháo đường: Có (n = 53) 155 ± 62 0,021 Không(n = 256) 198 ± 76 (*) Số bệnh nhân béo phì ít nên gộp chung với nhóm quá cân. Số liệu trình bày trung bình ± độ lệch chuẩn. T test 2 bên được dùng so sánh 2 trung bình. Nồng độ Lp‐PLA2 không khác biệt có ý nghĩa giữa nam và nữ, tình trạng hút thuốc lá, BMI, tình trạng béo bụng. Nồng độ Lp‐PLA2 ở người có bệnh đái tháo đường thấp hơn nhóm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 553 bệnh không bệnh đái tháo đường. Kết luận: Ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp, nồng độ Lp‐PLA2 không liên quan đến giới, tình trạng hút thuốc lá, BMI, tình trạng béo bụng. Nồng độ Lp‐PLA2 ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp có bệnh đái tháo đường thấp hơn nhóm bệnh nhân không có bệnh đái tháo đường. Bảng 4: Liên hệ giữa nồng độ Lp‐PLA2 với tuổi và các lipids n = 309 Lp-PLA2 (ng/mL) r p Tuổi - 0,04 0,942 Cholesterol 0,059 0,33 HDL-cholesterol 0,021 0,73 LDL-cholesterol 0,055 0,38 Triglyceride - 0,115 0,064 Phép kiểm Peason Correlation 2 bên được dùng để xét mối tương quan và hệ số tương quan. HDL: High density lipoprotein, LDL: Low density lipoprotein Kết luận: Không có tương quan giữa nồng độ Lp‐PLA2 với tuổi và các lipids (Cholesterol, HDL‐cholesterol, LDL‐cholesterol và triglyceride) ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. BÀN LUẬN Nhóm chứng trong nghiên cứu này được chọn từ những người không có hội chứng vành cấp và tương đồng với nhóm bệnh về tuổi, tỷ lệ bệnh cao huyết áp và tỷ lệ bệnh đái tháo đường (bảng 1). Người ta thấy rằng nồng độ Lp‐PLA2 không thay đổi theo tuổi ở nhóm bệnh mạch vành và nhóm không bệnh mạch vành, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu về Lp‐PLA2 trên đối tượng lớn tuổi ở các nghiên cứu cộng đồng(6, 4) hoặc chọn nhóm chứng có độ tuổi tương đương nhóm bệnh mạch vành ở các nghiên cứu Cohort (3,7), nên nồng độ Lp‐PLA2 ở người trẻ tuổi vẫn chưa được khảo sát kỹ. Đái tháo đường là bệnh thuộc nhóm chuyển hóa, bệnh đái tháo đường gây thay đổi nồng độ Lp‐PLA2 ở một số nghiên cứu, mặt khác ảnh hưởng của các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường và các biến chứng của nó lên nồng độ Lp‐PLA2 vẫn chưa được công bố đầy đủ, do đó để hạn chế các ảnh hưởng này chúng tôi quyết định chọn nhóm chứng có tỷ lệ bệnh này tương đồng với nhóm bệnh. Tương tự như vậy chúng tôi lo ngại các thuốc điều trị cao huyết áp sẽ ảnh hưởng đến kết quả mặc dù chưa thấy tài liệu nào công bố. Chọn nhóm chứng như trên giải thích vì sao nồng độ cholesterol trong nhóm chứng lại cao hơn ở nhóm bệnh có nghĩa thống kê, các thông số khác như BMI, triglycerid và LDL‐cholesterol không khác biệt giữa nhóm có hội chứng mạch vành cấp và nhóm chứng. Mặt khác HDL‐ cholesterol ở nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa (p < 0,001, bảng 1), điều này gợi ý HDL‐cholesterol liên quan đến bệnh mạch vành hơn là các bệnh khác. Phân phối nồng độ Lp‐PLA2 tuân theo quy luật phân phối chuẩn (biểu đồ 1), trung bình nhóm chứng là 125 ± 41 ng/mL thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm hội chứng mạch vành cấp 201 ± 77 ng/mL (P < 0,001, bảng 2). Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu nhánh của WOSCOPS (West of Scotland Coronary Prevention Study Group) ở 580 nam bị các sự cố mạch vành (nhóm bệnh) so với 1160 nam không bị sự cố mạch vành (chứng) thấy rằng nồng độ Lp‐PLA2 huyết tương ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng, nghiên cứu Rancho Bernardo ở Mỹ cho kết quả tương tự(8,4). Tác giả Yu Sheng Liu tiến hành trên 113 bệnh nhân người Trung Quốc cũng thấy nồng độ Lp‐PLA2 trong huyết thanh ở nhóm bệnh mạch vành cao hơn ở người khỏe mạnh. So sánh các thông số nồng độ Lp‐PLA2 ở đối tượng người không bệnh mạch vành thấy rằng trị số ở người Việt Nam ở nghiên cứu này tương tự người Trung Quốc và khá thấp so với các nghiên cứu trên người Châu Âu, Mỹ. Các nghiên cứu về di truyền thấy rằng có sự khác biệt về gen tổng hợp Lp‐PLA2 ở các chủng tộc, tác giả Keane K Lee và các cộng sự tiến hành định lượng Lp‐PLA2 trên 714 người khỏe mạnh ở độ tuổi trung bình là 66 thấy rằng nồng độ Lp‐PLA2 thay đổi theo chủng tộc cao nhất là người da trắng (Whites) kế đến là Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 554 người gốc Tây Ban Nha (Hispanics) và sau đó mới đến người Châu Á (Asians), do khác biệt về chọn mẫu và phương pháp thử nghiệm nên chúng tôi không so sánh với nghiên cứu này(6), nhưng chúng ta cũng cần quan tâm đến chủng tộc cũng như cần nghiên cứu thêm về kiểu gen liên quan đến tổng hợp Lp‐PLA2 ở người Việt Nam để có kết luận về vấn đề này. Lp‐PLA2 là dấu ấn sinh học chuyên biệt cho viêm thành mạch, nó hiện diện rất nhiều trong các mảng xơ vữa đặc biệt là các xơ vữa dọa vỡ, nhiều tác giả nhận thấy đây là yếu tố tiên lượng độc lập với các yếu tố nguy cơ truyền thống các sự cố tim mạch. Ở thiết kế cắt ngang, chúng tôi thấy rằng nồng độ Lp‐PLA2 có liên quan đến độ nặng lâm sàng trong cả phân tích đơn biến lẫn đa biến, bệnh càng nặng nồng độ Lp‐PLA2 càng cao: nhóm đau thắt ngực không ổn định 151 ± 45 ng/mL, nhóm nhồi máu cơ tim không ST chênh lên 197 ± 76 ng/mL và nhồi máu cơ tim có ST chênh lên 212 ± 79 ng/mL (biểu đồ 2). Tác giả Emmanouil S. B và các cộng sự nghiên cứu nồng độ Lp‐PLA2 ở người có hẹp động mạch vành nhận thấy nồng độ của chỉ dấu này tăng theo số nhánh mạch vành hẹp, tuy nhiên sau khi hiệu chỉnh với các yếu tố nguy cơ khác trong hồi quy đa biến thì khác biệt không còn ý nghĩa (P > 0,05)(3), Yu‐Sheng Liu và các cộng sự định lượng Lp‐PLA2 trên 113 đối tượng đau thắt ngực người Trung Quốc nhận thấy nhóm đau thắt ngực không ổn định có nồng độ Lp‐PLA2 cao hơn nhóm đau thắt ngực ổn định và cả hai nhóm này có nồng độ Lp‐PLA2 cao hơn nhóm chứng (người khỏe mạnh). Phân tích mối liên quan với các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp, nhận thấy hầu hết không có mối liên quan trừ bệnh đái tháo đường. Nồng độ Lp‐ PLA2 không khác biệt giữa hai giới, điều này ở nghiên cứu khác thấy nồng độ Lp‐PLA2 ở nam cao hơn nữ nhưng hầu hết là không có ý nghĩa thống kê(7,4). Tương tự khảo sát theo tình trạng hút thuốc lá, mức độ BMI, tình trạng béo bụng chúng tông cũng thấy không có khác biệt có ý nghĩa (bang3). Đái tháo đường là bện lý liên quan đến hội chứng chuyển hóa và là một trong các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành, tỷ lệ bệnh này ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp trong nghiên cứu của chúng tôi là 17% (n=53) và có nồng độ Lp‐PLA2 155 ± 62 ng/mL thấp hơn nhóm hội chứng mạch vành cấp không bệnh đái tháo đường 198 ± 76 ng/mL, điều này ở các nghiên cứu khác như The Rancho Bernardo thấy không khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm có và không có bệnh đái tháo đường(9), tác giả Jonas Oldgren ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp trong thử nghiệm FRISC II nhóm đái tháo đường thấp hơn nhóm không đái tháo đường nhưng khác biệt này không có ý nghĩa (p=0,08)(7). Vì vậy, sau khi lấy mẫu thử nghiệm (pilot) chúng tôi đã quyết định chọn nhóm chứng tương đồng với nhóm bệnh về tỷ lệ bệnh đái tháo đường. Đối với các biến (nguy cơ mạch vành) liên tục như tuổi, cholesterol, HDL‐cholesterol, LDL‐ cholesterol và triglycerid, chúng tôi khảo sát tương quan với nồng độ Lp‐PLA2 huyết thanh và thấy không tương quan có ý nghĩa (P> 0,05, bảng 4). Nhiều tác giả khác nghiên cứu với cỡ mẫu lớn như nghiên cứu nhánh của WOSCOPS (n = 1160) thấy nồng độ Lp‐PLA2 ở nhóm người không có sự cố mạch vành có tương quan thuận với cholesterol và LDL‐cholesterol với hệ số tương quan lần lượt là 0,17; 0,21 và không tương quan với tuổi, HDL‐cholesterol, triglycerides(8), tác giả Emmanouil S. Brilakis thực hiện trên 504 đối tượng có chỉ định chụp mạch vành nhận thấy thấy nồng độ Lp‐PLA2 huyết tương có tương quan thuận với cholesterol (r=0,25), LDL‐ cholesterol (r=0,32) và nghịch với HDL‐ cholesterol (r=‐0,26) và không tương quan với tuổi, triglycerides(4). Tóm lại, hầu hết thấy rằng có tương quan với cholesterol, LDL ‐ cholestrol và HDL‐cholesterol nhưng chủ yếu ở mức độ yếu (/r/ < 0,3), do đó chúng tôi nhận định khác biệt giữa các nghiên cứu về vấn đề tương quan giữa nồng độ Lp‐PLA2 với các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành là vấn đề cỡ mẫu. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 555 KẾT LUẬN Lp‐PLA2 có nồng độ trong huyết thanh phân phối theo quy luật chuẩn. Đối tượng hội chứng mạch vành cấp có nồng độ Lp‐PLA2 huyết thanh: 201 ± 77 ng/mL cao hơn nhóm chứng: 125 ± 41 ng/mL. Bệnh càng nặng nồng độ Lp‐PLA2 huyết thanh càng caocó ý nghĩa trong phân tích đơn biến và đa biến: bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định 151 ± 45 ng/mL, nhồi máu cơ tim không ST chênh lên 197 ± 76 ng/mL và nhồi máu cơ tim có ST chênh lên 212 ± 79 ng/mL. Nồng độ Lp‐PLA2 không liên quan đến các yếu tố nguy cơ mạch vành như tuổi giới, tình trạng hút thuốc lá, BMI, béo bụng và các lipids. Đối tượng có bệnh bệnh đái tháo đường nồng độ Lp‐PLA2 huyết thanh thấp hơn nhóm không bệnh đái tháo đường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ballantyne CM, Hoogeveen RC, Bang H, et al (2005), Lipoprotein‐associated phospholipase A2, high‐sensitivity c‐ reactive protein, and risk for incident ischemic stroke in middle‐aged men and women in the atherosclerosis risk in communities (ARIC) study”, The journal of American Heart Association (109), pp. 837‐842. 2. Brilakis ES, Khera A, McGuire DK, et al (2008), Influence of race and sex on lipoprotein‐associated phospholipase A2 levels: Observations from the Dallas Heart Study”, Atherosclerosis (199), 1, pp. 110‐115. 3. Brilakis ES, McConnell JP, Lennon RJ et al (2005), Association of lipoprotein‐associated phospholipase A2 levels with coronary artery disease risk factors, angiographic coronary artery disease, and major adverse events at follow‐up”, European heart journal (26), pp.137‐144, 4. Daniels LB, Laughlin GA, Sarno MJ, et al (2008), ”Lipoprotein‐associated phospholipase A2 is an independent predictor of incident coronary heart disease in an apparently healthy older population”, Journal of the American College of Cardiology (51), pp 913‐919. 5. Davidson MH, Corson MA, Alberts MJ, et al (2008), Consensus panel recommendation for incorporating lipoprotein‐associated phospholipase A2 testing into cardiovascular disease risk assessment guidelines”, The American Journal of Cardiology (101), issue 12, pp. s51‐s57. 6. Lee KK, Fortmann SP, Varady A, et al (2011), ”Racial variation in lipoprotein‐associated phospholipase A2 in older adults”, BMC Cardiovascular Disorders 11:38. 7. Oldgren J, James SK, Siegbahn A, and Wallentin L (2007), “Lipoprotein – associated phospholipase A2 does not predict mortality or new ischaemic events in acute coronary syndrome patients”, European Heart Journal (28), pp 699 – 704, 8. Packard CJ, OʹReilly DSJ, Caslake MJ, et al (2000), Lipoprotein‐associated phospholipase A2 as an independent predictor of coronary heart disease”, The new England journal of medicine, pp. 1148 – 1155. 9. Trương Quang Bình (2009), Bệnh động mạch vành”, Bệnh học nội khoa, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, bài 7, trang 62‐75. 10. Weintraub HS (2008), Identifying the vulnerable patient with rupture‐prone plaque”, The American Journal of Cardiology (101), issue 12, pp. s3‐s10. 11. Zalewski A; Macphee C (2005), Role of lipoprotein‐associated phospholipase A2 in atherosclerosis: biology, epidemiology, and possible therapeutic target”, Journal of the American Heart Association, pp. 923‐931.
File đính kèm:
- dinh_luong_lipoprotein_associated_phospholipase_a2_o_benh_nh.pdf