Dược học - Chương 2: Hội chứng viêm quanh khớp vai
Viêm quanh khớp vai (periartheritis of the
shoulder) là thuật ngữ dùng để chỉ các bệnh viêm,
đau khớp vai do tổn thưong phần mềm (gân cơ, dây
chằng, bao hoạt dịch, bao khớp) mà không có tổn
thương ở sụn và xương khớp vai, không do nhiễm
khuẩn. Đặc trưng lâm sàng là đau khớp vai, kèm theo
có hoặc không có hạn chế vận động khớp vai.
Định nghĩa này không bao gồm các bệnh gây
tổn thương sụn khớp, tổn thương xương và chấn
thương mới khớp vai, các tổn thương khớp vai do
nhiễm khuẩn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Dược học - Chương 2: Hội chứng viêm quanh khớp vai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Dược học - Chương 2: Hội chứng viêm quanh khớp vai
Chương 2 HỘI CHỨNG VIÊM QUANH KHỚP VAI ĐẠI CƯƠNG VỀ VIÊM QUANH KHỚP VAI 1. Định nghĩa Viêm quanh khớp vai (periartheritis of the shoulder) là thuật ngữ dùng để chỉ các bệnh viêm, đau khớp vai do tổn thưong phần mềm (gân cơ, dây chằng, bao hoạt dịch, bao khớp) mà không có tổn thương ở sụn và xương khớp vai, không do nhiễm khuẩn. Đặc trưng lâm sàng là đau khớp vai, kèm theo có hoặc không có hạn chế vận động khớp vai. Định nghĩa này không bao gồm các bệnh gây tổn thương sụn khớp, tổn thương xương và chấn thương mới khớp vai, các tổn thương khớp vai do nhiễm khuẩn. 2. Nguyên nhân Nguyên nhân của viêm quanh khớp vai có thế do: + Thoái hóa và viêm gân cơ chóp xoay ở các mức độ khác nhau: - Nhẹ là thoái hóa - Trung bìrứi là viêm hoại tử có hoặc không có lắng đọng calci. - Nặng là rách đứt không hoàn toàn hoặc rách đứt hoàn toàn gân cơ chóp xoay. 50 + Viêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai + Viêm túi hoạt dịch gân co nhị đầu + Viêm gân dài co nhị đầu cánh tay + Viêm dính bao khớp ổ chảo-cánh tay (đông cứng khớp vai) + Loạn dưỡng do phản xạ thần kinh giao cảm (hội chứng vai-tay). 3. Phân loại Về lâm sàng, đa số các tác giả chia viêm quanh khớp vai làm ba thể; + Viêm quanh khớp vai thông thường (periartheritis of the shoulder). Thể này gặp do các nguyên nhân: - Thoái hóa và viêm gân co chóp xoay ở các mức độ khác nhau (nhẹ là thoái hóa, trung bình là viêm hoại tử có hoặc không có lắng đọng calci, nặng là rách điit không hoàn toàn hoặc rách đứt hoàn toàn gân co chóp xoay). - Viêm bao hoạt dịch dưói mỏm cùng vai - Viêm túi hoạt dịch gân cơ nhị đầu - Viêm gân dài cơ nhị đầu cánh tay + Viêm quanh khớp vai thể đông cứng, hay còn gọi là đông cứng khớp vai (frozen shouder). 51 + Hội chiing vai-tay (shouder-hand syndrome), hay còn gọi là hội chihìg loạn dưỡng thần kinh giao cảm phản xạ (reflex sympathetic dystrophy syndrome). Những trường hợp viêm quanh khớp vai có lắng đọng calci được một số tác giả xếp thành một thể riêng gọi là thể viêm quanh khớp vai có lắng đọng calci. Những trường hợp viêm quanh khớp vai có khó khăn khi khởi đầu động tác dạng cánh tay (do đứt hoàn toàn gân co trên gai) được một số tác giả gọi là thể giả liệt. Nhưng nếu xét theo cơ chế sirh bệnh học, thì cả hai trường hợp trên chỉ là mức độ tiến triển nặng của thoái hóa và viêm gân cơ chóp xoay chứ không phải là một thể bệnh riêng. Vì vậy, theo quan điểm của chúng tôi, cả hai trường hợp trên đều thuộc thế viêm quanh khớp vai thông thường. Chúng tôi cũng sẽ trình bày rõ vấn đề này trong phần cơ chế bệnh sirửì của thể viêm quanh khớp vai thông thường. 4. Sự thường gặp Viêm quanh khớp vai rất thường gặp ở những người 40-60 tuổi, chiếm tỉ lệ khoảng 3-5% số người ở độ tuổi này. Hai thể viêm quanh khớp vai thông thường và viêm quanh khớp vai thể đông ciing, tỉ lệ nam gặp nhiều hơn nữ. Riêng hội chứng loạn dưỡng thần kinh giao cảm phản xạ (hội chứng vai-tay), nữ chiếm 70%, nam chỉ chiếm 30%. Viêm quanh khớp vai chỉ thấy ở một bên, không thấy cả hai bên cùng bị. 52 Viêm quanh khớp vai tuy không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Trong đó, hội chiing vai-tay nếu không được điều trị có thể dẫn đến mất chức năng tay và tay bị bệnh trở thành tàn phế. 5. Bệnh sinh Bệrửi sinh của viêm quanh khớp vai chưa thật rõ, nhưng người ta thấy có những cơ chế liên quan như sau: + Thoái hóa gân cơ do thiểu dưỡng, do vi chấn thương, như thoái hóa gân cơ chóp xoay, thoái hóa gân cơ nhị đầu. + Yếu tố miễn dịch: viêm bao hoạt dịch dưới cơ delta, viêm túi hoạt dịch gân cơ rứiị đầu, viêm dính bao khớp ổ chảo cánh tay. + Rối loạn thần kinh giao cảm phản xạ (hội chúmg vai-tay). 53 VIÊM QUANH KHỚP VAI THỂ THÔNG THƯỜNG 1. Đại cương 1.1. Định nghĩa Viêm quanh khớp vai thông thường (periartheritis of the shoulder), là bệnh lý đặc trưng bởi đau khớp vai, không kèm theo hạn chế vận động khớp vai hoặc chỉ hạn chế vận động do đau. Nguyên nhân do thoái hóa gân, viêm các tổ chức phần mềm quanh khớp (gân cơ, dây chằng, bao hoạt dịch) không có tổn thương sụn và xương khớp vai, không do chấn thương mới khớp vai và không do vi khuẩn. Viêm quanh khớp vai thông thường là thể hay gặp nhất của hội chứng viêm quanh khớp vai, chiểm khoảng 90% số bệnh nhân bị viêm quanh khớp vai. Định nghĩa trên không bao gồm viêm dính bao khóp ổ chảo-cánh tay, đây là thể bệnh riêng. 1.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ 1.2.1. Nguyên nhân + Thoái hóa gân, viêm gân chóp xoay, có thế có hoặc không có lắng đọng calci, có thể rách, đứt gân chóp xoay không hoàn toàn hoặc hoàn toàn. + Viêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai + Viêm bao hoạt dịch và viêm gân dài cơ nhị đầu cánh tay. 54 1.2.2. Yêu tô'nguy cơ + Tuổi; bệnh hay gặp ở người 40-60 tuổi + Giới; thể bệnh này gặp ở nam nhiều hơn nữ + Nghề nghiệp: người lao động chân tay mà động tác lao động thường phải giơ tay cao hơn 90°, như thợ trát trần nhà, thợ quét sơn, công nhân sửa máy khi máy ở vị trí cao hơn vai. Người lao động hoặc học tập có thói quen chống tỳ khủy tay lên bàn thường bị viêm khớp vai bên đó. Các nghề nghiệp gây rung sóc khớp vai kéo dài như lái xe đường dài, lái máy xúc, máy ủi, công nhân xây dựng phải sử dụng máy đầm nhiều. Các công việc gây ra các vi chấn thương cho khớp vai. Các động tác gây căng dãn gân cơ khớp vai lặp đi lặp lại kéo dài như chơi tennis, chơi gol, ném lao, xách các vật nặng... + Tiền sử có chấn thương vùng khớp vai: ngã chống thẳng bàn tay hoặc khuỷu tay xuống nền gây lực dồn lên khớp vai, các chấn thương phần mềm vùng khớp vai. + Tiền sử có gãy xương cánh tay, xương đòn, xương bả vai. + Tiền sử phẫu thuật vùng khớp vai, phẫu thuật hoặc nắn gãy xương các xương liên quan đến khớp vai như xương cánh tay, xương đòn, xương bả vai. + Những người phải bất động khớp vai một thời gian dài như sau đột quỵ, giai đoạn phục hồi sau các 55 bệnh nặng, bất động do gãy xương cánh tay... + Người bị mắc một số bệnh mạn tính như viêm khớp dạng thấp, đái tháo đường, bệnh ở phổi và lồng ngực, đột quỵ não, cơn đau thắt ngực. 1.3. Tổn thương mô bệnh học Simmonds nghiên a iu các mẫu sinh thiết lấy từ phẫu thuật khớp vai của 4 bệnh nhân viêm quanh khớp vai. Kết quả cho thấy tổn thương là hình ảnh thoái hóa của gân cơ trên gai với hyaline hóa và xơ hóa, có các ổ hoại tử ở trong gân, bao quanh ổ hoại tử là các tế bào viêm mạn. Lippmann thấy viêm gân dài cơ nhị đầu ở 12 bệnh nhân viêm quanh khớp vai được phẫu thuật. Nghiên cứu mô bệnh qua kính hiển vi quang học cho thấy xâm nhập các tếbào viêm mạn, xung huyết, phù nê và tăng sinh mô liên kết ở tổ chức gân. Không thấy thay đổi bệnh lý ỡ bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai hoặc bao khớp ổ chảo-cánh tay. Neviaser nghiên ah i các mẫu sinh thiết của 10 bệnh nhân viêm quanh khớp vai, thấy phản ling viêm ở các mức độ khác nhau ở bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai ở 7/10 bệnh nhân. Viêm gân dài cơ nhị đầu ở cả 10 bệnh nhân. Dưới kính hiển vi quang học không thấy có thay đối bệnh lý ở bao khớp và màng hoạt dịch của khớp ổ chảo-cánh tay. Hình ảrửi đặc trưng của viêm ở tất cả các trường hợp là quá trình viêm mạn tính, với xơ hóa và thoái hóa mô liên kết. Một số 56 trường hợp thấy có lắng đọng calci ở mô hoại tử. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn đều âm tính. Đút bán phân gỉn trẻn gai Dủt hoỉn toỉn gỀB trỉa gai LĂigỉCBgcilà ( ^ t e n ) (m4iio>) I ò gin tràa gai tỉn) Hình 2.1. Hình ảnh siêu âm đứt bán phần, đứt hoàn toàn và lắng đọng calci ở gân cơ trên gai Từ các nghiên cứu mô bệnh học cho thấy viêm quanh khớp vai thông thường là quá trình viêm mạn tính, thoái hóa, hoại tử vô khuẩn ở tổ chức gân, bao hoạt dịch quanh khớp vai mà không thấy biến đổi bệnh lý ở bao khớp và màng hoạt dịch của khớp ổ chảo-cánh tay. Đặc biệt tổn thương thường thấy ở gân cơ trên gai, bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai, gân và bao hoạt dịch của gân dài cơ nhị đầu. Hình ảnh viêm là viêm mạn tính, không đặc hiệu kèm theo quá trình thoái hóa và xơ hóa, có những ổ hoại tử và đôi khi có lắng đọng calci ở mô thoái hóa. Biểu hiện của thoái hóa gân là có rứiững dải hyalme hóa, xen lấh những dải xơ hóa, tổ chức collagen chuyển màu đục, mủn, dễ bị đứt rách. Thoái hóa có viêm thì vừa có hình ảnh thoái hóa, vừa có các ổ hoại tử, xung quanh ổ hoại tử là các tế bào viêm mạn tính xâm nhập, có thể có phù nề, xung huyết. Vì mô thoái hóa và hoại tử có xu hướng bị lắng đọng calci, vì vậy có thể kết luận rằng lắng đọng calci 57 ở gân cơ chóp xoay là hậu quả của quá trình thoái hóa và hoại tử mô mà không phải là một thể bệnh riêng biệt. Lắng đọng calci thường ở gân cơ trên gai, nơi gân cơ bị thoái hóa hoại tử. ổ lắng đọng calci có thể bị viêm, phù nề, có thể thủng sang bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai và thủng xuống khớp ổ chảo-cánh tay. Chất dịch hoại tử cùng tinh thể calci tràn sang bao hoạt dịch và ổ khớp gây viêm hai cấu trúc này. Gần đây, với sự phát triển của các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại như siêu âm, chụp cộng hưởng từ, MRI ghi hình có bơm thuốc cản quang (MRI arthrogram), cho thấy một số bệnh nhân bị rách một phần hoặc rách đứt hoàn toàn gân cơ chóp xoay ở nơi gân bị thoái hóa, hoại tử. Qua nội soi, người ta cũng quan sát thấy gân cơ chóp xoay bị rách, có thế rách đirì không hoàn toàn hoặc rách đứt hoàn toàn. Gân bị rách đứt ở vị trí bị thoái hóa hoại tử, thường ở gân cơ trên gai ngay phía trên chỗ bám của nó vào mấu động lớn xương cánh tay. Khi rách đứt hoàn toàn, nó tạo ra một khoảng ưống giữa hai đầu gân đxít. Hình ảnh chụp MRI có bcnm thuốc cản quang cho thấy rách gân chóp xoay (mũi tên), thuốc ngấm vào chỗ gân bị rách phía trên mấu động lớn. Mô hình rách gân chóp xoay (bên ừái), hình ảiứi nội soi thấy rách gân chóp xoay (bên phải) Hình 2.2. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ và hình ảnh nội soi cho thấy rách gân chóp xoay 58 1.4. Sinh lý bệnh Để hiểu được sinh bệnh học của viêm quanh khớp vai thông thường, chúng ta phân tích từng tổn thương. Tùy từng bệnh nhân có thể tổn thương một hay nhiều cấu trúc, thăm khám lâm sàng kết hợp với kết quả chẩn đoán hình ảnh cho phép chẩn đoán tổn thương xảy ra ở những cấu trúc nào. 1.4.1. Thoái hóa do thiểu dưỡng và viêm gân cơ chóp xoay Đây là tổn thương hay gặp nhất trong viêm quanh khớp vai thông thường. Mô bệnh học thấy gân bị thoái hóa, rõ nhất ở gân cơ trên gai với biểu hiện hyaline hóa và xơ hóa gân, các ổ xơ hóa là các sẹo do thoái hóa hoại tử gân. Viêm mạn tính với xâm nhập các tế bào viêm, có thể có phù nề gân. Trường hợp nặng thấy có các ổ hoại tử nhỏ, xung quanh ổ hoại tử xâm nhập các tế vào viêm mạn. Có thể rách gân ở các mức độ khác nhau, có khi hoại tử gây rách đứt hoàn toàn gân. Có thể có lắng đọng calci ở gân. Bệnh thường xảy ra ở người trên 40 tuổi mà hiếm gặp ở người trẻ. Nguyên nhân của tổn thương này thường là thoái hóa gân do thiểu dưỡng. Chúng ta biết rằng có 4 cơ bám trên xương bả vai. Phía trước có cơ dưới vai, phía trên có cơ trên gai, phía sau có hai cơ là cơ dưới gai và cơ tròn nhỏ. Các cơ này chạy ra ngoài ôm xung quanh khớp ổ chảo- cánh tay, các gân của chúng chụm lại để bám vào mấu 59 động đầu trên xrrơng cánh tay. Nhìn từ phía bên thấy bốn gân của bốn cơ chụm lại giống như một cổ tay áo (cuff) ôm lấy đầu trên xương cánh tay. Trừ gân cơ trên gai có tác dụng dạng cánh tay, các -gân còn lại có chức năng xoay cánh tay theo trục dọc vào trong hay ra ngoài, vì vậy người ta gọi các gân cơ này là gân cơ chóp xoay (rotator cuff). Gân cơ chóp xoay được nuôi dưỡng bởi nguồn máu từ hai phía tới. Nguồn máu từ các cơ chóp xoay đi tới do các động mạch trên gai và dưới gai cung cấp, và nguồn máu từ đầu xương cánh tay đi lên do nhánh lên của động mạch mũ cung cấp. Hai nguồn máu này gặp nhau ở cổ gân chóp xoay, đây là vùng gân được nuôi dưỡng kém nhất, vùng này nằm ngay dưới dây chằng cùng-quạ. Khi cánh tay ở tư thế buông thõng, trọng lực kéo cánh tay xuống dưới làm căng bao khớp phía trên và toàn bộ các gân cơ treo cánh tay. Gân cơ trên gai bị kéo căng và tì lên trên lồi cầu, ngăn cách với lồi cầu là bao khớp, ở tư thế này, vùng cổ gân chóp xoay vốn đã nghèo nuôi dưỡng lại bị thiếu nuôi dưỡng thêm. Khi cánh tay ở tư thế dạng và nâng từ 90° trở lên, gân cơ trên gai bị ép và chà sát giữa lồi cầu xương cánh tay và dây chằng cùng-quạ. Đây là tư thế nghèo dinh dưỡng nhất cho gân cơ trên gai. ở tư thế ngồi chống tay hoặc chống khuỷu tay lên bàn, lồi cầu xương cánh tay bị đẩy lên ép sát cung cùng-quạ, làm gân cơ chóp xoay bị đè ép và thiếu nuôi dưỡng. Chẳng hạn khi ngồi viết hay đọc sách, nhiều người có thói quen chống khuỷu 60 tay trái xuống bàn, thời gian làm việc trong ngày kéo dài và công việc lặp đi lặp lại nhiều năm sẽ là nguy cơ thiểu dưỡng và thoái hóa gân chóp xoay. Những công việc phải xách nặng thường xuyên không phải là nguyên nhân chính gây đau vai do thoái hóa, mà chính những công việc mà bàn tay phải với cao hơn so với mỏm cùng vai mói là nguyên nhân gây thiểu dưỡng cho gân chóp xoay. Gánh nặng thiểu dưỡng này kéo dài và lâu dần sẽ gây ra thoái hóa gân cơ chóp xoay. Tư thế lao động trên là nguyên nhân chính gây thiếu máu vùng cổ cơ chóp xoay do chèn ép các gân và các tổ chức nằm giữa mấu động lớn xương cánh tay và mỏm cùng vai. Người ta thấy trong 24 giờ của một ngày thì gân cơ trên gai bị thiếu máu nuôi dưỡng khoảng 12 giờ. Chi trong thời gian ngủ, gân cơ chóp xoay mới được cấp máu đầy đủ. Gân cơ chóp xoay bị thoái hóa do thiểu dưỡng tiến triển rửiiều năm mà không có triệu chứng gì. Biểu hiện của thoái hóa gân là hiện tượng xuất hiện các dải hyaline hóa, xen lẫn những dải xơ hóa, gân trở nên mỏng đi và yếu, các sợi collagen không còn dai chắc và đàn hồi như bình thường mà trở nên mủn dễ dứt. Các dải xơ hóa là dấu vết của hoại tử các sợi gân. Giai đoạn thoái hóa tiến triêh, thấy xuất hiện các ổ hoại tử nhỏ trong gân, xung quanh ổ hoại tử là quá trình viêm với xâm nhập các tế bào viêm mạn tính, lúc này xuất hiện triệu chứng đau. Đặc điểm lâm sàng của đau là đau do viêm, đau cả lúc nghỉ và đau nhiều về đêm. 61 đau tăng lên khi vận động. Tổn thương viêm là viêm vô khuẩn và tiến triển mạn tính nên bệnh thường kéo dài nhiều tháng, có thể tới hai năm. Giai đoạn viêm tiến triển có thể gây phù nề gân. Vùng gân phù nề lại thường bị cọ sát vào dây chằng cùng-quạ khi cánh tay vận động, có thể làm rách đứt các sợi gân. Gân cơ trên gai là nơi thường bị tổn thương sớm nhất và nặng nhất. Gân lại nằm trong một khoang hẹp nên khi phù nề sẽ bị ép giữa lồi cầu xương cánh tay và cung cùng- quạ, khi vận động xương cánh tay, gân sẽ bị trà xát mạnh với dây chằng cùng-quạ, mặc dù có bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai đệm ở giữa, làm bệnh nhân không dám vận động do đau. Nhưng nếu thầy thuốc vận động thụ động cho bệnh nhân ... u rễ từ C5 đến Tl. Phương pháp ghi điện cơ giúp xác định rễ thần kiiửi bị tổn thương. 2.3. Tổn thương đám rối thần kỉnh cánh tay do chèn ép cơ học không do chấn thương Loại tổn thương này bao gồm các hội chứng lâm sàng: hội chứng sườn hóa đốt sống cổ, hội chứng cơ bậc thang trước, hội chứng cơ ngực bé, hội chứng sườn-đòn, và hội chứng vai-sườn. Các hội chứng trên đây đều gây chèn ép đám rối thần kinh cánh tay, chèn 170 ép động mạch dưới đòn hoặc chèn ép cả hai. Chèn ép này là do xương, dây chằng hoặc cơ, gây chèn ép ở một vị trí nào đó trong khoảng từ cột sống cổ đến nách. 2.3.1. Hội chứng sườn hóa đối sống cổ Một số người do gai ngang cột sống cổ 7 phát triển dài quá mức như một xương sườn cụt ở một hoặc cả hai bên, thường cả hai bên. Ti lệ sườn hóa đốt sống cổ này khoảng dưới 1% dân số. Sườn cổ 7 có thể gây chèn ép vào mạch máu, thần kinh hoặc cả hai khi cổ vận động ở một tư thế nào đó. Dấu hiệu chèn ép mạch máu thường nhẹ, có thể thấy râm ran ở đầu các ngón tay do thiếu máu, tê mất cảm giác ở các đầu ngón tay. Dấu hiệu chèn ép thần kinh, thường là triệu chứng của rễ C8 và Tl, biểu hiện mất cảm giác và đau ở bờ trụ của bàn tay và hai đốt cuối của ngón rử\ẫn và ngón út, yếu cơ ô mô út. Chèn ép thần kinh thường kèm theo chèn ép mạch máu, hiếm khi chỉ chèn ép đơn độc thần kinh mà không chèn ép mạch máu. 2.3.2. Hội chứng cơ bậc thang trước Động mạch dưới đòn và đám rối thần kinh cánh tay vắt qua bờ trên xương sườn một, đi qua khe giữa cơ bậc thang trước và cơ bậc thang giữa. Cơ bậc thang trước bám tận vào bờ trên xương sườn một. Trong góc giữa bờ ngoài cơ bậc thang trước và bờ trên xương sườn một là bó mạch thần kinh cánh tay. Khi cơ bậc 171 thang trước bị co cứĩXệ, thường do chèn ép rễ thần kinh cổ do thoái hóa cột sống, do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, cũng có thể cơ bị kéo căng một thời gian dài do các động tác lao động hoặc hoạt động nghề nghiệp, sẽ gây chèn ép vào bó mạch thần kinh dưới đòn, nhất là khi làm các động tác khiến xương sườn một nâng lên sát xương đòn. Triệu chứng điển hình của hội chứng cơ bậc thang trước là cảm giác râm ran ở cánh tay, bàn tay và ngón tay, hoặc cảm giác kim châm xuất hiện vào đêm gần sáng thường xuyên làm bệnh nhân phải thức giấc. Đôi khi có cảm giác đau sâu, nhức nhối ở ngón tay. Triệu chiing là cảm giác chủ quan của bệnh nhân, khám lâm sàng thường không phát hiện được triệu chứng gì. Để làm xuất hiện lại triệu chứng của hội chứng cơ bậc thang trước, có thể áp dụng nghiệm pháp Adson như sau: cho bệnh nhân quay đầu sang phía có triệu chứng đồng thời ngửa đầu ra sau, dạng cánh tay và hít thở sâu. Nếu mất hoặc yếu mạch quay ở chi trên và bệnh nhân thấy xuất hiện lại triệu chứng khi làm nghiệm pháp thì đó là nghiệm pháp dương tính. Có thể phân tích nghiệm pháp đó như sau: quay đầu sang cùng phía và ngửa đầu làm kéo căng cơ bậc thang trước, đồng thời làm hẹp góc giữa cơ bậc thang trước và xương sườn một, hai biến đổi này gây đè ép vào bó mạch thần kinh dưới đòn. Động tác dạng cánh tay để kéo căng bó mạch và thần kinh dưới đòn. Hít sâu đế nâng xương sườn một lên góp phần làm căng 172 thêm bó mạch thần kinh dưới đòn. Với nghiệm pháp trên bó mạch thần kinh dưới đòn vừa bị kéo căng vừa bị ép giữa cơ bậc thang trước và xương sườn một, làm xuất hiện các triệu chứng của hội chiing cơ bậc thang trước. Hình 3.2. Cơ bậc thang trước và cơ ngực bé Các thân (trên, giữa và dưới) của đám rối thần kinh cánh tay, động mạch và tĩnh mạch nách đi ở phía trên xương sườn một và được cơ ngực bé phủ lên trên. Khi cơ ngực bé bị co cứng sẽ đè ép đám rối thần kinh và động mạch nách vào giữa cơ ngực bé và xương sườn một. Triệu chiíng lâm sàng là triệu chứng râm ran ở bàn tay, triệu chứng tăng lên nhiều khi tay bệnh nhân dạng, đưa lên sát đầu và ra sau. Tư thế này làm kéo căng cơ ngực bé, làm tăng đè ép vào đám rối và động mạch nách, và được gọi là nghiệm pháp cơ ngực bé. 2.3.4. Hội chứng sườn-đòn Các thân đám rối thần kinh cánh tay và động tĩnh mạch dưới đòn đi trên xương sườn thứ nhất và dưới xương đòn. Trong trường hợp khe giữa xương sườn 173 thứ nhất và xương đòn hẹp, thường sai lệch do tư thế, chấn thương, làm mạch máu và thần kinh có thể bị đè ép giữa xương sườn thứ nhất và xương đòn, nhất là khi làm động tác gây hạ thấp xương đòn. Triệu chứng lâm sàng giống hội chiing cơ bậc thang trước là cảm giác râm ran ở cánh tay, bàn tay và ngón tay, hoặc cảm giác kim châm xuất hiện vào đêm gần sáng. Triệu chứng thực thể hầu như không có. Có thể làm xuất hiện lại triệu chứng bằng nghiệm pháp sưcm-đòn như sau: bảo bệnh nhân chủ động hạ khớp vai xuống dưới và đưa ra sau, sau đó thầy thuốc tiếp tục đưa khớp vai bệnh nhân xuống dưới và ra sau bằng động tác thụ động. Triệu chứng tăng mạnh khiến bệnh nhân phải kêu lên và mất mạch quay. Khi người khám buông tay ra thì bệnh nhân hết triệu chứng và bình thường trở lại. Đó là nghiệm pháp dương tírứì. Động tác trên làm hạ thấp xương đòn và làm hẹp khe giữa xương sườn thứ nhất và xương đòn, đè ép vào động mạch dưới đòn và đám rối thần kinh cánh tay. 2.3.5. Hội chứng vaỉ-sườn Lâm sàng là đau và co cứng cơ nâng vai, cơ thang trên và cơ thang giữa. Đau thần kinh chẩm lan lên đầu giống chúmg đau nửa đầu. Đau và mất cảm giác của dây thần kinh trụ (ô mô út, ngón út, nửa đốt 1, 2 ngón rửiẫn) Điểm mấu chốt của hội chứng vai-sườn là hiện tượng xoay xuống dưới và vào trong của xương bả vai 174 (làm ổ chảo hướng xuống dưới). Hiện tượng này thấy rõ khi bệnh nhân đứng thẳng, hai tay buông xuôi. Do động tác xoay của xương bả làm cơ nâng vai, cơ thang trên và cơ thang giữa bị kéo căng liên tục, cuối cùng dẫn đến co aing và đau. Trong hội chứng này ngoài triệu chứng co aỉng của cơ nâng vai, cơ thang trên và giữa, thì sự kéo căng cân cổ nông cũng góp phần quan trọng. Cân cổ nông là một cân cứng bao bọc phía trước các cơ cột sống cổ. Phía trên cân bám vào nền sọ, đi xuống phía dưới để hòa vào với cân của cơ thang. Cân bao phủ cơ bậc thang, động mạch dưới đòn và ba ngành của đám rối thần kinh cánh tay. Cân đi xuống và bám vào xương đòn, thần kinh cảm giác vùng cổ nằm ở phía trước cân cổ. Dây thần kinh chẩm lớn chui ra từ lỗ chẩm cũng chui qua cân cổ nông để đi lên vùng chẩm. Hiện tượng xoay xuống dưới và vào trong của xương bả vai trong hội chiÌTig vai-sườn gây kéo căng cân cổ nông. Kéo căng cân cổ thường xuyên gây kéo giãn thần Iđnh chẩm lớn, kích thích màng xương nơi cân cổ bám vào nền sọ, đồng thời kích thích màng xương tại nơi bám của các cơ nâng vai, cơ thang trên. Các kích thích này có thể là nguyên nhân gây đau nửa đầu. 3. Tổn thương thần kinh trên vai Thần kinh trên vai bắt nguồn từ C5, C6 đi vào thân trên của đám rối thần kinh cánh tay, rồi tách ra 175 dây thần kinh trên vai đi từ trước ra sau cùng động mạch trên vai qua khuyết trên xưcmg bả, phía trên có dây chằng ngang khuyết xưong bả, rồi đi vào hố trên gai thì tách ra hai nháiửi, nhánh thần kinh trên gai và nhánh thần kirủì dưới gai. Thần kinh trên vai chi phối cho cơ trên gai, cơ dưới gai, bao khớp vai, mỏm cùng và khớp cùng-đòn. Nó là dây thần kinh vận động, nếu đau thì cảm giác đau sâu, mơ hồ, khó diễn tả. Mặt sau ngoài của vai là vùng khu trú của cảm giác đau, kèm theo teo cơ trên gai và cơ dưới gai là triệu chiíng hay gặp. Chấn thương là nguyên nhân thường gặp gây tổn thưong thần kirứi trên vai. Đặc biệt khi có sự tách đôi của khớp cùng-đòn. Khớp cùng-đòn không còn là điểm tựa và tâm để cho xương bả vai xoay nữa. Tổn thương này làm xương bả bị chuyển ra xa thành ngực khi vận động làm kéo căng thần kinh trên vai, lâu dần gây tổn thương thần kinh trên vai. Rễ thần kinh C5, C6 bị chèn ép do thoái hóa cột sống cổ hoặc thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, cũng là nguyên nhân hay gặp của đau thần kirửi trên vai. 4. Đau thần kỉnh vai sau Dây thần kinh vai sau bắt nguồn từ C5 đi qua khe cơ bậc thang giữa và cơ bậc thang sau xuống chi phối hoạt động của cơ chám. Khi rễ C5 bị chèn ép do thoái hóa hoặc thoát vị 176 cột sống CỔ có thể gây đau thần kinh vai sau. Dây thần kinh vai sau là dây thần kinh vận động, nên cảm giác đau sâu, mơ hồ và khó mô tả. Cảm giác đau mỏi, nặng tức dọc theo bờ trong xương bả. Khi khám làm động tác nghiêng đầu bệnh nhân về bên đau thụ động quá mức, gây đau tăng do làm hẹp lỗ gian đốt sống ép vào rễ thần kinh. Khi khám có thể sờ thấy bó cơ chám co aing ở sâu chạy chéo từ bờ trong xương bả chếch lên trên vào trong, khi ấn vào bệnh nhân đau. 177 CHẤN THƯƠNG KHỚP VAI Chẩh ử\ương vùng khớp vai có ửiể gây sai khớp ổ chảo-cánh tay, sai khớp cùng đòn, gãy xưcmg đòn, gãy CỔ xương cánh tay 1. Sai khớp ổ chảo-cánh tay Sai khớp Ổ chảo-cánh tay là tình trạng lồi cầu xương cánh tay xé rách bao khớp và trượt ra khỏi ổ chảo do chấn thương. Hay gặp nhất là sai khóp vai ra trước do ở mặt trưóc bao khớp, dây chằng ổ chảo-cánh tay trên và Ổ chảo-cánh tay giữa để hở ra một khe không được che phủ gọi là hố Weibrecht, đây là điểm yếu làm bao khóp dễ bị xé rách và lồi cầu trượt ra trước. Khi cánh tay ở vị ữí xoay ngoài và ra sau thì một lực tác động vào mặt sau đầu trên xương cánh tay không cần mạnh lắm cũng có thê’ gây sai khóp vai ra trước. Sai khóp vai cũng thường xảy ra ở tư thế ngã chống tay, tay bị trượt mạnh ở tư thế dạng. Sai khớp vai cũng có thể xảy ra khi cánh tay bị vận động ra sau và lên trên quá mức. Hình 3.3, Phim chụp X-quang khớp vai cho thấy sai khớp vai 178 Triệu chứng: ngay sau chấn thương bệnh nhân đau dữ dội ở khớp vai, cánh tay hoàn toàn bị bất động ở tư thếbị sai khớp. Có thể sờ thấy lồi cầu ở phía trước ngay dưới mỏm quạ. Muộn hơn thấy xuất huyết, sưng nề vùng vai. Chụp X-quang khóp vai thấy lồi cầu xương cánh tay không nằm trong ổ chảo mà trượt ra ngoài. Bệnh nhân cần được nắn chỉnh sai khớp dưới gây mê, và sau đó bất động cánh tay và khóp vai với cánh tay khép xoay trong, ữong thời gian 3 tuần. 2. Sai khóp cùng-đòn Khóp cùng-đòn bị tách rời hoàn toàn hai diện khớp, trường hợp này các dây chằng cùng-đòn và bao khóp cùng-đòn bị rách và đứt hoàn toàn. Đầu ngoài xương đòn thường bị kéo lên trên do bó đòn của cơ ức-đòn-chũm bám ở đầu trong xương đòn. Các dây chằng cùng-quạ, dây chằng quạ-đòn (dây chằng hình thang và dây chằng hình nón) cũng có thể bị rách đứt. Tùy theo mức độ tổn thương người ta chia sai khóp cùng-đòn ra làm 6 typ. 179 Hình 3.4. Mô hình các type sai khớp cùng đòn Điều trị: Cần nắn chỉnh xương đòn về vị trí rồi cố định bằng băng đai cuốn qua khuỷu tay để treo cánh tay và đè kéo xương đòn từ trên xuống hoặc dùng băng néo ép số tám. Typ V và typ VI có thể cần phẫu thuật để CỐ định bằng đinh hoặc nẹp vít. 3. Gãy xương đòn Có thể gãy ở 1/3 ngoài, 1/3 giữa hay 1/3 trong. Nhưng 1/3 ngoài và 1/3 giữa xương đòn là các vị trị hay gặp nhất. Khi gãy hoàn toàn, đầu gãy phía trong thường bị kéo lên trên do bó đòn của cơ cơ ức-đòn- chũm. Đầu ngoài thường bị kéo xuống bởi dây chằng quạ-đòn và có nguy cơ đâm vào màng phổi bên dưới. Gãy xương đòn cũng thường kèm theo tổn thương đám rối thần kinh cánh tay. Xương đòn nằm nông dưới da nên dễ dàng quan sát thấy biến dạng của xương và sò được đầu gãy. Chụp X-quang sẽ cho hình 180 ảnh chính xác vị trí xưcmg gãy, mức độ gãy và di lệch của đầu xưong gãy. Hình 3.5. Hình ảnh X-quang của gãy 1/3 giữa xưcmg đòn (hình bên trái, mũi tên) và hình ảnh sai khớp cùng đòn type V (hình bên phải, mũi tên) Điều trị: Cân nắn chỉnh xương đòn về vị trí, sau đó có thể dùng nẹp néo ép số 8 để cố định trong thời gian 8 tuần. Trường hợp gãy di lệch nhiều hoặc đầu xương có nguy cơ chọc vào màng phổi, cần phâu thuật để nắn chỉnh và dùng đinh hoặc nẹp vít đế cố địrứì xương gãy. 4. Gãy cô xương cánh tay Những lực chấn thương lớn có thể gây gãy cổ xương cánh tay. Sau chấn thương, có điểm đau chói ở đầu trên xương cánh tay. Cánh tay hoàn toàn bất lực vận động. Chụp X-quang cho chẩn đoán chính xác vị trí xương gãy, mức độ gãy và di lệch của đầu xương 181 gãy. Thông thường đầu trên xương cánh tay sẽ di lệch lên trên do cơ delta. Điều trị cần phẫu thuật để nắn chỉnh và cố định ổ gãy. Nếu phẫu thuật muộn có thể hoại tử chỏm xương xảy ra, sau đó cần thay khớp ổ chảo-cánh tay nhân tạo. 182 VlẼM OUANH N I Ỉ P V II CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỂU TRỊ NHÀ XUẤT BẢN THỂ DỤC THE THAO 7. Trịnh Hoài Đức - Hà Nội - ĐT: 8437013 Chi nhánh: 48 Nguyễn Đình Chiểu - Quận 1 TP. Hồ Chí Minh - ĐT: 8298378 Chịu trách nhiệm xuất bản NGUYỄN NGỌC KIM ANH Biên tập : MAI LUÂN Trình bày : PHẠM HÀ Vẽ bìa : HUYÊN LINH In 2000 bản, khổ 13 X 20.5cm, Tại Cty CP in Sao Việt: Địa chi; Số 9 Ngõ 40 Ngụy Như Kon Tum -Thanh Xuân - Hà Nội So XNĐKXB: 1197-2015/CXBIPH/10-121/TDTT, ngày 19/05/2015 Mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN): 978- 604- 85- 0399- 4 In xong và nộp lưu chiểu năm 2015 Đại tá. PGS.TS. Hà Hoàng Kiệm Chủ nhiệm bộ môn Phục hồi chức năng, BV 103-Học viện Quân y Tốt nghiệp đại học Quân y 1982 Bác sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên ngành nội khoa 1987 Thạc sĩ y học, chuyên ngành nội khoa 1994 Bác sĩ chuyên khoa cấp II, chuyên ngành nội khoa 1995 Tiến sĩ y học nội khoa, chuyên ngành sâu nội thận-tiết niệu 1998 Phó giáo sư nội khoa, chuyên ngành sâu nội thận-tiết niệu 2004 Các sách đã xuất bản của tác giả 1. Quy trình ghép thận từ người sống cho thận. Bộ y tế. Hội đổng tư vấn chuyên môn ghép tạng (2002). Đổng tác giả. 2. Bệnh học nội khoa (tập I và II), giáo trình giảng dạy đại học và sau đại học. Học viện Quân y. NXB QĐND (2002).Tái bản lần thứ nhất có sửa chữa và bổ xung (2008). Đổng tác giả. 3. Vật lý trị liệu và Phục hổi chức năng, giáo trình giảng dạy đại học và sau đại học. Học viện Quân y. NXB QĐND (2003). Tái bản lẩn thứ nhất có sửa chữa và bổ xung (2006). Chủ biên và đồng tác giả. 4. Thực hành cấp cứu và điều trị bệnh nội khoa. NXB YH (2006).Tái bản lần thứ nhất (2008).Tái bản lẩn thứ hai có bổ xung (2013). Tác giả. 5. Tự điểu trị và dự phòng đau thắt lưng không dùng thuốc. NXB TDTT (2007) .Tái bản lẩn thứ nhất (2008), lần thứ hai (2011). Tác giả. 6. Atlas mô bệnh học các bệnh cầu thận và bệnh ống-kẽ thận. NXB YH (2008) . Tác giả. 7. Điểu trị nội khoa (tập I và II), giáo trình giảng dạy đại học và sau đại học. Học viện Quân y. NXB QĐND (2009). Đổng tác giả. 8. Thận học lâm sàng. NXBYH (2010).Tác giả. 9. Hướng dẫn phục hổi chức năng cho người sau tai biến mạch máu não. NXBTDfT(2012).Tácgiả. 10. Đột quỵ Não. NXB YH (2013). Đổng tác giả. 11. Vật lý trị liệu và Phục hồi chức năng, giáo trình giảng dạy sau đại học. Học viện Quân y. NXB QĐND (2014). Chủ biên và đồng tác giả. 12. Viêm quanh khớp vai chẩn đoán và điều trị. NXBTDTT(2015). Tác giả. 13. Vật lý trị liệu và Phục hổi chức năng, giáo trình giảng dạy đại học. Học viện Quân y. NXB QĐND ( dự kiến XB 2016). Chủ biên và đổng tác giả. 8 9 3 5 2 3 0 0 0 5 8 8 9 GIÁ: 49.000VNĐ
File đính kèm:
- duoc_hoc_chuong_2_hoi_chung_viem_quanh_khop_vai.pdf