Dược học - Đánh giá hiệu quả phác đồ ABVD trong điều trị lymphôm hodgkin tại khoa huyết học bện viện chợ Rẫy năm 2006 – 2010

Lymphôm Hodgkin là một loại ung thư

hạch, có nguồn gốc từ tế bào lymphô. Nó

được đặt theo tên của Thomas Hodgkin,

người đầu tiên mô tả những bất thường trong

hệ thống bạch huyết. Lymphôm Hodgkin

được đặc trưng bởi sự lây lan có trật tự của

bệnh từ một nhóm hạch lymphô này đến

nhóm hạch lymphô khác và kèm theo đó là

triệu chứng của bệnh hệ thống(1,4).

Ngày nay, có nhiều phác đồ đa hoá trị liệu

giúp làm tăng tỷ lệ đáp ứng bệnh và kéo dài thời

gian sống ở bệnh nhân Lymphôm Hodgkin như

MOPP, ABVD hay phác đồ MOPP phối hợp

hoặc MOPP phối hợp ABV Trong đó phác đồ

ABVD, bao gồm Doxorubicin, Bleomycin,

Vinblastine và Dacarbazine (được nghiên cứu

lần đầu tiên vào năm 1982 bởi Santoro và

Bonadona), được điều trị cho bệnh nhân

Lymphôm Hodgkin kháng với phác đồ MOPP.

Nhiều nghiên cứu lâm sàng chứng minh phác

đồ ABVD hiệu quả cao hơn phác đồ MOPP,

tương đương phác đồ phối hợp MOPP với

ABVD hoặc MOPP phối hợp ABV, nhưng độc

tính thấp hơn(2,3,5).

Khoảng 80% bệnh nhân Lymphôm Hodgkin

thể tiến triển đáp ứng hoàn toàn sau khi điều trị

phác đồ ABVD. Tuy nhiên khoảng ¼ bệnh nhân

này sẽ có tiến triển bệnh, cần phải điều trị thêm,

một nửa trong số những bệnh nhân này sẽ sống

kéo dài với ghép tế bào gốc tạo máu tự thân(7).

Ngày nay phác đồ ABVD trở thành tiêu

chuẩn hoá trị bước đầu cho bệnh nhân

Lymphôm Hodgkin

pdf 5 trang dienloan 4420
Bạn đang xem tài liệu "Dược học - Đánh giá hiệu quả phác đồ ABVD trong điều trị lymphôm hodgkin tại khoa huyết học bện viện chợ Rẫy năm 2006 – 2010", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Dược học - Đánh giá hiệu quả phác đồ ABVD trong điều trị lymphôm hodgkin tại khoa huyết học bện viện chợ Rẫy năm 2006 – 2010

Dược học - Đánh giá hiệu quả phác đồ ABVD trong điều trị lymphôm hodgkin tại khoa huyết học bện viện chợ Rẫy năm 2006 – 2010
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 230 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ ABVD TRONG ĐIỀU TRỊ LYMPHÔM 
HODGKIN TẠI KHOA HUYẾT HỌC BV. CHỢ RẪY NĂM 2006 – 2010 
Nguyễn TrườngSơn*, Trần Thanh Tùng*, Lê Phước Đậm*, Lâm Mỹ Hạnh* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Lymphôm Hodgkin là một loại ung thư hạch, có nguồn gốc từ tế bào lympho, đặc trưng bởi sự 
lây lan có trật tự của bệnh từ một nhóm hạch lymphô này đến nhóm hạch lymphô khác và kèm theo đó là triệu 
chứng của bệnh hệ thống, nhiều nghiên cứu chứng minh phác đồ ABVD hiệu quả trong điều trị bệnh lý 
Lymphôm Hodgkin. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: - Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán lymphôm Hodgkin, 
đồng ý hóa trị phác đồ ABVD. - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 
Kết quả: Trong 5 năm 2006 – 2010, chúng tôi điều trị 17 bệnh nhân lymphôm não nguyên phát bằng phác 
đồ ABVD ghi nhận kết quả như sau: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 70,6%, không đáp ứng là 5,8%. Tác dụng phụ 
của thuốc: Xảy ra ở nhiều cơ quan nhưng chủ yếu ở mức độ 1, 2 (trong đó đáng chú ý là suy thận cấp, suy tim 
tiến triển và xơ hoá phổi do thuốc). Tất cả các trường hợp đáp ứng hoàn toàn hiện chưa ghi nhận tái phát. 
Kết luận: Phác đồ ABVD giúp tăng tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và kéo dài thời gian sống ở bệnh nhân 
Lymphôm Hodgkin. 
Từ khóa: Lymphôm Hodgkin, đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, không đáp ứng, bệnh tiến triển, bệnh 
tái phát, suy tim tiến triển, xơ phổi do thuốc. 
ABSTRACT 
EFFECTIVE EVALUATION OF ABVD REGIMEN IN TREATING LYMPHOMA HODGKIN AT 
HEMATOLOGY DEPARTMENT IN CHO RAY HOSPITAL 2006 - 2010 
Nguyen Truong Son, Tran Thanh Tung, Le Phuoc Dam, Lam My Hanh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 230 - 234 
Background: Hodgkin Lymphoma is a type of lymphoma, derived from lymphocytes, characterized by 
orderly spread of disease from one lymph nodes group to another group of lymphô and is accompanied by 
symptoms of systemic disease, many studies prove the effectiveness ABVD regimen in the treatment of Hodgkin 
Lymphoma disease. 
Subjects and Research method: Subject: Patients who have been diagnosed to be affected by lymphoma 
Hodgkin, agreed to use chemotherapy by ABVD regimen. Research method: short cut description. 
Results: From 2008 to 2010, we have researched 17 patients of lymphoma Hodgkin, treated by ABVD 
regimen, with following result: The response ratio: - Response completely: 70.6%; - No response: 5.8%. Side 
effects of medications: occurs in many organs but mainly in grade 1.2 (in which there is acute kidney failure, 
heart failure progression and drug-induced pulmonary fibrosis). All cases of complete response is not recorded 
relapse. 
Conclusion: ABVD regimen increases the rate of complete response and prolong life in patients with 
Hodgkin Lymphoma disease. 
*Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: BS. Lê Phước Đậm ĐT: 0938778261 Email: lephuocdamcr09@yahoo.com.vn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 231 
Keywords: Lymphoma Hodgkin, Complete Response, Partial Response, No Response, Progressive Disease, 
Relapse Disease, Heart Failure Progression, Drug-induced Pulmonary Fibrosis. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lymphôm Hodgkin là một loại ung thư 
hạch, có nguồn gốc từ tế bào lymphô. Nó 
được đặt theo tên của Thomas Hodgkin, 
người đầu tiên mô tả những bất thường trong 
hệ thống bạch huyết. Lymphôm Hodgkin 
được đặc trưng bởi sự lây lan có trật tự của 
bệnh từ một nhóm hạch lymphô này đến 
nhóm hạch lymphô khác và kèm theo đó là 
triệu chứng của bệnh hệ thống(1,4). 
Ngày nay, có nhiều phác đồ đa hoá trị liệu 
giúp làm tăng tỷ lệ đáp ứng bệnh và kéo dài thời 
gian sống ở bệnh nhân Lymphôm Hodgkin như 
MOPP, ABVD hay phác đồ MOPP phối hợp 
hoặc MOPP phối hợp ABV Trong đó phác đồ 
ABVD, bao gồm Doxorubicin, Bleomycin, 
Vinblastine và Dacarbazine (được nghiên cứu 
lần đầu tiên vào năm 1982 bởi Santoro và 
Bonadona), được điều trị cho bệnh nhân 
Lymphôm Hodgkin kháng với phác đồ MOPP. 
Nhiều nghiên cứu lâm sàng chứng minh phác 
đồ ABVD hiệu quả cao hơn phác đồ MOPP, 
tương đương phác đồ phối hợp MOPP với 
ABVD hoặc MOPP phối hợp ABV, nhưng độc 
tính thấp hơn(2,3,5). 
Khoảng 80% bệnh nhân Lymphôm Hodgkin 
thể tiến triển đáp ứng hoàn toàn sau khi điều trị 
phác đồ ABVD. Tuy nhiên khoảng ¼ bệnh nhân 
này sẽ có tiến triển bệnh, cần phải điều trị thêm, 
một nửa trong số những bệnh nhân này sẽ sống 
kéo dài với ghép tế bào gốc tạo máu tự thân(7). 
Ngày nay phác đồ ABVD trở thành tiêu 
chuẩn hoá trị bước đầu cho bệnh nhân 
Lymphôm Hodgkin. 
Nhằm để hiệu quả trong điều trị cũng như 
nâng cao chất lượng cuộc sống bệnh nhân 
Lymphôm Hodgkin, chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu phác đồ ABVD, qua đó đánh giá tỷ lệ đáp 
ứng, tác dụng phụ của thuốc. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Đánh giá hiệu quả phác đồ ABVD trong 
điều trị Lymphôm Hodgkin. 
Mục tiêu cụ thể 
- Đánh giá đáp ứng bệnh sau điều trị (03 đợt, 
06 đợt, 08 đợt). 
- Đánh giá thời gian sống không bệnh, thời 
gian sống toàn bộ, tái phát bệnh. 
- Đánh giá tác dụng phụ của thuốc. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân đến điều 
trị tại khoa Huyết Học BV Chợ Rẫy, không phân 
biệt giới tính có chẩn đoán Lymphôm Hodgkin, 
đồng ý điều trị với phác đồ ABVD. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
- Xâm nhập hệ thần kinh trung ương. 
- Hội chứng Richter. 
- Viêm gan siêu vi B, C đang tiến triển. 
- Bệnh lý nặng khác đi kèm. 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiền cứu mô tả cắt ngang. 
Phương pháp thực hiện 
Chẩn đoán 
* Chẩn đoán Lymphôm Hodgkin dựa vào 
sinh thiết hạch, khảo sát giải phẫu bệnh lý. 
* Khảo sát sự xâm lấn dựa vào: Tuỷ đồ, CT – 
Scan, MRI. 
* Đánh giá chỉ số tiên lượng bệnh: IPS 
(International Prognostic Score). 
* Phân loại mô học theo WHO. 
* Phân chia giai đoạn bệnh theo tiêu chuẩn 
Ann Arbor. 
* Đánh giá tổng trạng bệnh nhân: Chỉ số 
hoạt động cơ thể theo ECOG (Eastern 
Cooperative Oncology Group). 
* Đánh giá tế bào lymphô tồn lưu sau khi kết 
thúc điều trị: PET – CT. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 232 
Phác đồ điều trị: ABVD (theo BC Cancer 
Agency) 
Bảng 1: Phác đồ ABVD 
Thuốc Liều dung Cách dùng 
Doxorubicin 25mg/m2 ngày 1 
và ngày 15 
TM 
Vinblastine 6mg/m2 ngày 1 
và ngày 15 
TM 
Hydrocortisone 100mg ngày 1 và 
ngày 15 
Pha 50 – 100ml NaCL 
9‰ TTM trên 10 -15 
Thuốc Liều dung Cách dùng 
phút 
Bleomycin 10U/m2 ngày 1 
và ngày 15 
Pha 50ml NaCL 9‰ 
TTM trên 10 -15 phút 
Dacarbazine 375mg/m2 ngày 
1 và ngày 15 
Pha 250 – 500ml NaCL 
9‰ hoặc Glucose 5% 
TTM trên 1 giờ 
TM: tiêm mạch TTM: truyền tĩnh mạch 
Lập lại phác đồ mỗi 28 ngày. 
Bảng 2: Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng 
Đáp ứng Định nghĩa Hạch Gan, lách Tuỷ xương 
Hoàn toàn Biến mất các bằng chứng về bệnh. Hạch biến mất hoàn 
toàn. 
Không to, các khối u 
biến mất. 
Không có hình ảnh xâm 
lấn tuỷ xương. 
Một phần Giảm các bằng chứng về bệnh. Giảm ≥50% kích thước, 
không xuất hiện tổn 
thương mới. 
Giảm ≥50% kích 
thước, không xuất hiện 
tổn thương mới. 
Bệnh ổn định Không đạt được tiêu chuẩn lui bệnh hoàn toàn hoặc một phần. 
Tái phát Xuất hiện bất kỳ tổn thương mới 
hoặc tăng ≥50% kích thước so với 
trước khi điều trị. 
Xuất hiện hạch mới hoặc 
tăng ≥50% kích thước so 
với trước điều trị. 
Tăng >50% kích thước. Tổn thương mới hoặc lập 
lại tổn thương. 
 Tiêu chí ngưng điều trị sau mỗi 03 đợt khi 
* Gan, lách, khối u lớn thêm. 
* Hạch tăng kích thước lại hay hạch mới xuất 
hiện thêm. 
* Tổn thương tuỷ còn tồn tại hay mới xuất 
hiện. 
Đánh giá độc tính do hóa trị theo tiêu chuẩn 
NCI (the National Cancer Institute Common 
Toxicity Creteria grading system) 
KẾT QUẢ 
Qua 5 năm nghiên cứu, chúng tôi có 17 bệnh 
nhân với kết quả như sau: 
Tuổi – Giới 
Tuổi thấp nhất: 15; cao nhất: 52; trung bình: 
27,4. 
Giới: Nam/Nữ: 1,8/1. 
Vị trí tổn thương 
Bảng 3: Vị trí tổn thương 
Vị trí tổn thương Số bệnh nhân (%) 
Hạch vùng cổ 12 (70,6%) 
Hạch vùng nách 04 (23,5%) 
Hạch trung thất 06 (35,2%) 
Hạch vùng bụng 02 (11,8%) 
Hạch vùng bẹn 04 (23,5%) 
Nhận xét: # 70% trường hợp có tổn thương 
hạch vùng cổ. 
Tế bào học 
Bảng 4: Phân loại tế bào 
Phân loại theo WHO Số bệnh nhân (%) 
Type 1 02 (11,8%) 
Type 2 09 (53%) 
Type 3 03 (17,6%) 
Type 4 03 (17,6%) 
Nhận xét: 53% type 2 theo phân loại WHO. 
Giai đoạn bệnh 
Bảng 5: Phân chia giai đoạn bệnh 
Giai đoạn bệnh Số bệnh nhân(%) 
Giai đoạn I 00 
Giai đoạn II 09 (53%) 
Giai đoạn III 07 (41,2%) 
Giai đoạn IV 01 (5,8%) 
Nhận xét: 53% trường hợp giai đoạn II. 
Chỉ số tiên lượng 
Bảng 6: Chỉ số tiên lượng 
0 01 (5,8%) 
1 07 (41,2%) 
2 08 (47,2%) 
4 01 (5,8%) 
≥5 00 
Nhận xét: # 95% trường hợp có chỉ số tiên 
lượng 0-2. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 233 
Đáp ứng lâm sàng 
Bảng 7: Đáp ứng lâm sàng 
Vị trí hạch Trước hoá tri 
(Số bệnh nhân) 
Sau 05 đợt 
(Số bệnh 
nhân) 
Sau 08 đợt 
(Số bệnh 
nhân) 
Hạch vùng cổ 12 (70,6%) 06 (35,2%) 04 (23,5%) 
Hạch vùng 
nách 
04 (23,5%) 03 (17,6%) 01 (58%) 
Hạch trung thất 06 (35,2%) 04 (23,5%) 01 (5,8%) 
Hạch vùng 
bụng 
02 (11,8%) 01 (5,8%) 01 (5,8%) 
Hạch vùng bẹn 04 (23,5%) 01 (5,8%) 01 (5,8%) 
Đáp ứng điều trị 
Bảng 8: Đáp ứng điều trị 
Đáp ứng Sau 04 đợt 
(Số bệnh nhân) 
Sau 08 đợt 
(Số bệnh nhân) 
Hoàn toàn 08 (47,2%) 12 (70,6%) 
Một phần 06 (35,2%) 01 (5,8%) 
Không đáp ứng 01 (5,8%) 01 (5,8%) 
Ngưng hoá trị 02 (11,8%) 03 (17,6%) 
Nhận xét: # 70% đáp ứng hoàn toàn sau 08 
đợt điều trị 
Tác dụng phụ của thuốc 
Bảng 9: Tác dụng phụ của thuốc 
Tác dụng phụ Số bệnh nhân (%) 
Buồn nôn / Nôn 17 (100%) 
Giảm bạch cầu hạt 09 (52,8%) 
Giảm bạch cầu 08 (47,2%) 
Hạ K+/máu 04 (23,5%) 
Hạ Na+/máu 03 (17,6%) 
Sụt cân 03 (17,6%) 
Thiếu máu 02 (11,8%) 
Suy thận 02 (11,8%) 
Tăng men gan 02 (11,8%) 
Viêm dạ dày 01 (5,8%) 
Sốt do thuốc 01 (5,8%) 
Suy tim 01 (5,8%) 
Viêm phổi 01 (5,8%) 
Xơ phổi 01 (5,8%) 
Tăng bilirubin 01 (5,8%) 
Nhận xét: Tác dụng phụ ghi nhận xảy ra ở 
hầu hết các cơ quan, tuy nhiên chủ yếu ở mức 
độ 1-2 và hồi phục tự nhiên. 
Thời gian sống toàn bộ (Biểu đồ Kaplan – 
Meier) 
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
6 7 19 20 27 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ đáp ứng 
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi đạt 
được tỷ lệ lui bệnh khoảng 76,4%, tương 
đương với tác giả Canellos et al 1992, 
Bonfante et al 1992 (đạt tỷ lệ lui bệnh khoảng 
80%)(2,3). Trong 17 trường hợp chúng tôi 
nghiên cứu có 03 trường hợp (17,6%) phải 
ngưng điều trị sau 05 đợt do tác dụng phụ 
của thuốc gây suy thận (02 trường hợp), suy 
tim (01 trường hợp) mà chúng tôi buộc phải 
ngưng hoá trị và chuyển sang xạ trị để điều trị 
cho bệnh nhân; chúng tôi cũng ghi nhận được 
01 trường hợp (5,8%) không đáp ứng ngay từ 
đầu với phác đồ ABVD (có sự khác biệt với 
những tác giả khác), do đó cần phải phối hợp 
với những xét nghiệm khác như dấu ấn bề 
mặt tế bào, di truyền tế bào để giúp củng cố 
chẩn đoán. 
Tác dụng phụ của thuốc 
Cấp tính 
Xảy ra hầu hết tại các cơ quan như tiêu hoá, 
huyết học, tim mạch, tiết niệu, hô hấp, tim 
mạch, chủ yếu ở mức độ 1, 2 (theo tiêu chuẩn 
NCI - the National Cancer Institute Common 
Toxicity Creteria grading system), thường tự hồi 
phục. Tuy nhiên qua kết quả nghiên cứu chúng 
tôi ghi nhận có 02 bệnh nhân suy thận; 01 bệnh 
Thời gian sống 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 234 
nhân suy tim (độc tính của nhóm Andracyline), 
phải ngưng hoá trị sau 05 đợt; 01 bệnh nhân xơ 
phổi (độc tính của Bleomycin) sau 08 đợt điều 
trị. Đây là những độc tính có thể gây tử vong 
cho bệnh nhân, giảm tỷ lệ đáp ứng bệnh cũng 
như ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của 
bệnh nhân sau này, những độc tính này thường 
xảy ra trên bệnh nhân lớn tuổi, có nhiều bệnh lý 
phối hợp. Do đó chúng ta cần theo dõi thận 
trọng để sớm phát hiện ra những độc tính này 
và lựa chọn một chiến lược điều trị thích hợp. 
Mãn tính 
Do số lượng mẫu còn ít và số lượng bệnh 
nhân rải rác trong nhiều năm hoặc có những 
bệnh nhân sau đạt lui bệnh không còn được 
theo dõi. Do đó chúng tôi hiện tại chưa có đầy 
đủ về tác dụng mãn tính. 
Thời gian sống toàn bộ 
Trong số 12 trường hợp bệnh nhân đáp 
ứng hoàn toàn chúng tôi (có những trường 
hợp kết thúc hoá trị lâu nhất là 57 tháng, sớm 
nhất là 6 tháng) hiện không ghi nhận trường 
hợp nào tái phát. 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ đáp ứng 
Hoàn toàn: 70,6%; một phần: 5,8%; không 
đáp ứng: 5,8%. 
Tác dụng phụ của thuốc 
Cấp tính: Bước đầu ghi nhận tổn thương tại 
các cơ quan như: tiêu hoá, huyết học, tim mạch, 
hô hấp, tiết niệu. Các tác dụng phụ này xảy ra ở 
mức độ nhẹ, có 02 trường hợp suy thận và suy 
tim phải ngưng hoá trị. 
Mãn tính: Do thời gian nghiên cứu còn ngắn 
và số lượng mẫu còn ít, hiện tại chúng tôi chưa 
ghi nhận. 
Thời gian sống toàn bộ 
Qua 12 trường hợp đáp ứng hoàn toàn, hiện 
tại chúng tôi chưa ghi nhận tái phát. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aster JC – Epidemiology pathologic features and diagnosis of 
classical Hodgkin lymphoma (www.uptodate.com) 
2. Bonfante V, Santoro A, Viviani S, et al (1992), ABVD in the 
treatment of Hodgkin’s Disease, Semin Oncol, 19:38. 
3. Canellos GD, Anderson JK, Propert KJ, et al (1992), 
Chemotherapy Advanced Hodgkin’s disease with MOPP, 
ABVD or MOPP alternately with ABVD, Engl J Med, 327:1478. 
4. Cisela B (2003), Hodgkin and Non Hodgkin Lymphoma 
lymphoproliferature Disorders and Related Plasma Cell 
Disorder – Hematology Practice, 625:632. 
5. Horwitz S, Yahcelon J – Initial treatment of advanced (stage III-
IV) classical Hodgkin lymphoma (www.uptodate.com) 
6. Mauch PM, Hoppe RT: Treatment of favorated prognosis early 
(stage I-II) classical Hodgkin lymphoma (www.uptodate.com) 
7. NCCN (2011) – Hodgkin lymphoma – NCCN Guidelines 
version 2.2011. 
8. Trần Văn Bé (1998), Bệnh lý Hodgkin – Huyết học lâm sàng, 
trang 164:172. 
9. Yung L and Linch D (2005), Hodgkin’s lymphoma – 
Postgraduate Hematology, 722:734. 

File đính kèm:

  • pdfduoc_hoc_danh_gia_hieu_qua_phac_do_abvd_trong_dieu_tri_lymph.pdf