Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho xoài cát Hòa lộc, tỉnh Tiền giang theo cách tiến cận từ quan điểm của khách hàng

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đề xuất giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh (LTCT) cho xoài cát Hòa Lộc (XCHL) của tỉnh Tiền Giang theo cách tiếp cận từ quan điểm của khách hàng. Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ 419 khách hàng ở TP. Hồ Chí Minh, TP. Cần Thơ và tỉnh Tiền Giang. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy, có 5 nhân tố tác động đến LTCT của XCHL là thương hiệu, phân phối, đặc tính sản phẩm, nguồn gốc và bao bì. Trong đó, đặc tính sản phẩm có tác động mạnh nhất đến LTCTcủa XCHL. Nghiên cứu còn đề cập đến một số tồn tại ảnh hưởng đến LTCT của XCHL, thông qua đó, các giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao NLCTcho XCHL ở tỉnh Tiền Giang

pdf 12 trang dienloan 6380
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho xoài cát Hòa lộc, tỉnh Tiền giang theo cách tiến cận từ quan điểm của khách hàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho xoài cát Hòa lộc, tỉnh Tiền giang theo cách tiến cận từ quan điểm của khách hàng

Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho xoài cát Hòa lộc, tỉnh Tiền giang theo cách tiến cận từ quan điểm của khách hàng
78
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO XOÀI 
CÁT HÒA LỘC, TỈNH TIỀN GIANG THEO CÁCH TIẾN CẬN 
TỪ QUAN ĐIỂM CỦA KHÁCH HÀNG
Nguyễn Quốc Nghi*, Lê Thị Diệu Hiền**, Võ Thị Phương Truyền***
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đề xuất giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh (LTCT) 
cho xoài cát Hòa Lộc (XCHL) của tỉnh Tiền Giang theo cách tiếp cận từ quan điểm của khách hàng. 
Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ 419 khách hàng ở TP. Hồ Chí Minh, TP. Cần 
Thơ và tỉnh Tiền Giang. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy, có 5 nhân tố 
tác động đến LTCT của XCHL là thương hiệu, phân phối, đặc tính sản phẩm, nguồn gốc và bao bì. 
Trong đó, đặc tính sản phẩm có tác động mạnh nhất đến LTCTcủa XCHL. Nghiên cứu còn đề cập 
đến một số tồn tại ảnh hưởng đến LTCT của XCHL, thông qua đó, các giải pháp được đề xuất nhằm 
nâng cao NLCTcho XCHL ở tỉnh Tiền Giang.
Từ khóa: Giải pháp, lợi thế cạnh tranh, Xoài cát Hòa Lộc, tỉnh Tiền Giang
SOLUTIONS TO ENHANCE THE COMPETITIVE ADVANTAGE OF HOA 
LOC SWEET MANGO IN TIEN GIANG PROVINCE APPROACHING FROM 
THE VIEW OF CUSTOMERS
ABSTRACT
This study was conducted to propose solutions to enhance the competitive advantage for 
Hoa Loc sweet mango in Tien Giang province in approach from the view of customers. Research 
data were collected randomly by direct interviews from 419 customers, who have been comsuming 
products in Ho Chi Minh city, Can Tho city and Tien Giang province. The structural Equation 
modeling (SEM) is used in this study. The study results showed that 5 factors affecting the competitive 
advantage of Hoa Loc sweet mango are trademarks, distribution, product feartures, origin and 
package. In particular, product features are the most powerful of the competitive advantage of Hoa 
Loc sweet mango, through which, the solutions proposed to enhance the competitive advantage for 
Hoa Loc sweet mango in Tien Giang province.
Keywords: solutions, competitive advantage, Hoa Loc sweet mango, Tien Giang province
* ThS, GV. Trường Đại học Cần Thơ
79
Giải pháp nâng cao . . .
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xoài cát Hòa Lộc là một trong những loại 
trái cây đặc sản của vùng đồng bằng sông 
Cửu Long (ĐBSCL) nói chung và của tỉnh 
Tiền Giang nói riêng. Từ lâu, XCHL được ưa 
chuộng bởi sự hấp dẫn về màu sắc, hương vị 
đậm đà lại có giá trị dinh dưỡng cao. Quan 
trọng hơn cả, XCHL còn là loại cây trồng 
mang lại giá trị kinh tế cho người nông dân 
ở tỉnh Tiền Giang. Do chất lượng thơm ngon 
đặc trưng cùng với lợi ích kinh tế vốn có, 
XCHL đã được nhân trồng rộng rãi tại một số 
vùng như Đồng Tháp, Bến Tre, Tuy nhiên, 
nổi tiếng và đặc trưng nhất vẫn là xoài cát 
được trồng tỉnh ở Tiền Giang. Ngày 03 tháng 
09 năm 2009, Cục Sở hữu trí tuệ đã cấp Giấy 
chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00016 
theo Quyết định số 1737/QĐ-SHTT cho sản 
phẩm XCHL nổi tiếng. Đến nay, XCHL đã 
được biết đến ở nhiều thị trường trong cả 
nước, đặc biệt loại đặc sản này đã bước đầu 
“chinh phục” được những thị trường ngoài 
nước như Nhật Bản và một số nước châu Âu. 
Tuy nhiên, cho đến nay, thương hiệu XCHL 
vẫn chưa được khẳng định đúng với vị thế vốn 
có. Cùng với sự cạnh tranh gay gắt của trái 
cây ngoại nhập và các loại xoài có nguồn gốc 
nước ngoài như xoài Thái, xoài Đài Loan, 
khả năng cạnh tranh của XCHL có vẻ “yếu 
thế” hơn ngay trên “sân nhà”. Trong khi trái 
cây ngoại nhập luôn thu hút người tiêu dùng 
bởi vẻ ngoài sang trọng với mãn nhác, bao bì 
đẹp, có thương hiệu và nguồn gốc xuất xứ rõ 
ràng, thì hầu như “công tác” này lại bị bỏ 
ngõ đối với XCHL. Hiện nay ở thị trường nội 
địa, XCHL chủ yếu được bày bán ở các chợ, 
các quán trái cây ven quốc lộ, số lượng được 
tiêu thụ tại siêu thị và trung tâm thương mại 
còn hạn chế. Điều quan trọng hơn cả XCHL 
là “đặc sản”được cấp bảo hộ chỉ dẫn địa lý 
nhưng sản phẩm được bày bán hầu như không 
có bao bì, dán nhãn hay logo. Điều này đã làm 
ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh thương hiệu 
và là một trong các yếu tố làm giảm khả năng 
cạnh tranh của XCHL trên thị trường. Như 
vậy, làm thế nào để XCHL phát huy được 
những lợi thế vốn có và nâng cao khả năng 
cạnh tranh? Bài viết này nhằm mục đích đi 
tìm câu trả lời cho vấn đề. Kết quả nghiên cứu 
và các định hướng giải pháp sẽ là cung cấp 
những thông tin hữu ích cho việc phát triển sản 
phẩm XCHL trong thời gian tới.
2. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Mô hình nghiên cứu
Theo L. Hsu et al. (2001), các nhân tố 
ảnh hưởng đến LTCT của trái cây trong việc 
ưu tiên chọn lựa của người tiêu dùng bao 
gồm: Nguồn gốc xuất xứ, bao bì, chất lượng, 
phân loại, hình dáng mẫu mã, độ tươi, an 
toàn, hương vị, ổn định giá cả, khuyến mãi, 
giá cả hợp lý và nhãn hiệu sản phẩm. Theo 
nghiên cứu của Janaina de Moura Engracia 
Giraldi (2012), đối với một mẫu sản phẩm 
thì chất lượng sản phẩm phụ thuộc bởi nước 
xuất xứ, những khác biệt này phù hợp với 
nghiên cứu còn tồn tại các hiệu ứng nguồn 
gốc trên nhận thức của người tiêu dùng. 
Nghiên cứu của Đỗ Thị Thuý Phương (2008) 
đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến LTCT của 
sản phẩm là chất lượng, bao bì, chủng loại, 
nhãn hiệu, giá cả, phân phối và lưu thông sản 
phẩm, quảng cáo, tiếp thị, yểm trợ bán hàng.
Tác giả Trần Sửu (2005) cho rằng các yếu tố 
cấu thành LTCT của sản phẩm là chất lượng 
sản phẩm, số lượng, chủng loại, kiểu dáng, 
màu sắc, bao gói, bao bì, đặc tính kĩ thuật và 
giá cả của sản phẩm. Trong đó, chất lượng 
80
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
sản phẩm là yếu tố cấu thành quan trọng 
hàng đầu của LTCT sản phẩm. Theo Vương 
Linh (2006), tùy theo hành vi mua hàng của 
khách hàng mà họ có tiêu chí đánh giá khác 
nhau để lựa chọn một sản phẩm: Mua theo 
giá cả, giá cao đi kèm với chất lượng tốt, 
giá cả tác động đến nhu cầu mua sản phẩm 
của khách hàng, tính nhạy cảm về giá của 
khách hàng. Mua theo thói quen, sản phẩm, 
nhãn hiệu và ở những cửa hàng quen thuộc, 
chọn các sản phẩm và địa điểm mua có tính 
định hướng và tính lặp lại. Mua hàng do các 
yếu tố tác động như hàng quảng cáo, trưng 
bày, mẫu sử dụng hay do phương thức đóng 
gói. Thông qua khảo các nghiên cứu có liên 
quan, đồng thời tác giả sử dụng phương 
pháp thảo luận nhóm (nghiên cứu định tính) 
với 8 khách hàng am hiểu về các loại xoài 
trên thị trường để đề xuất mô hình nghiên 
cứu bao gồm 6 nhóm nhân tố tác động đến 
LTCTcủa XCHL tiếp cận từ phía khách 
hàng, đó là: (1) Nguồn gốc, (2) đặc tính sản 
phẩm, (3) giá cả, (4) kênh phân phối, (5) 
thương hiệu, (6) Bao bì.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Bảng 1. Diễn giải các biến thành phần
Khái niệm Biến quan sát MH
Giá cả
Sử dụng XCHL thì tiết kiệm hơn các loại xoài khác gc1
Giá cả XCHL ổn định, ít thay đổi hơn những loại xoài khác gc2
Giá cả XCHL hợp lý gc3
81
Giải pháp nâng cao . . .
Nguồn gốc 
xuất xứ
Nơi trồng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng XCHL ng1
XCHL ở Tiền Giang được ưu tiên lựa chọn mua ng2
Nguồn gốc XCHL ở Tiền Giang ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua ng3
XCHL được trồng ở Tiền Giang thì ngon hơn so với nơi khác ng4
Đặctính 
sản phẩm
XCHL có hương thơm hấp dẫn sp1
XCHL có vị ngon ngọt đậm đà sp2
Sử dụng XCHL đảm bảo an toàn cho sức khỏe sp3
XCHL có vỏ đẹp, độ chắc thịt cao, kích cỡ đồng đều sp4
XCHL bảo quản được lâu sp5
XCHL có chất lượng đặc trưng so với các loại xoài khác sp6
Kênh 
phân phối
XCHL có thể dễ dàng tìm thấy ở bất cứ điểm bán nào pp1
Địa điểm bán XCHL thuận tiện cho việc tìm mua pp2
XCHL được bán ở mọi thời điểm (mùa) trong năm pp3
Bao bì
Thích mua hơn nếu XCHL có bao bì bb1
Chất lượng XCHL sẽ được thể hiện qua bao bì bb2
Giá trị của XCHL cao hơn nếu như có bao bì bb3
Giá trị của XCHL cao hơn nếu như có nhãn hiệu, dán tem bb4
Thương hiệu
Thương hiệu giúp phân biệt XCHL với các loại xoài khác th1
Nhờ thương hiệu sẽ dễ dàng tìm mua XCHL th2
Thương hiệu tạo sự tin tưởng vào chất lượng XCHL th3
Lợi thế cạnh 
tranh
Thương hiệu XCHL ngày càng được khẳng định ltct1
Sẽ mua XCHL với số lượng nhiều hơn ltct2
Sẵn sàng trả thêm tiền để mua XCHL ltct3
Tiếp tục chọn mua XCHL khi có nhu cầu ltct4
Nguồn: Phác họa của tác giả, 2013
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu 
thuận tiện để tiến hành điều tra 419 khách 
hàng đã từng sử dụng XCHL ở tỉnh Tiền 
Giang tại TP. Hồ Chí Minh, TP. Cần Thơ và 
tỉnh Tiền Giang, trong đó 177 khách hàng ở 
TP. Cần Thơ, 169 khách hàng ở TP. Hồ Chí 
Minh và 73 khách hàng ở tỉnh Tiền Giang. Tất 
cả các thang đo trong nghiên cứu đều ở dạng 
thang đo Likert 5 mức độ, với quy ước mức 1 
= rất không đồng ý và tăng dần đến mức 5 = 
rất đồng ý. Đề tài ứng dụng mô hình cấu trúc 
tuyến tính (SEM) để kiểm định độ tin cậy, giá 
trị phân biệt, giá trị hội tụ, tính đơn nguyên 
của các khái niệm và mức độ ảnh hưởng của 
các nhân tố đến LTCT của XCHL ở tỉnh Tiền 
Giang theo cách tiếp cận từ quan điểm của 
khách hàng.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
THẢO LUẬN
3.1. Tình hình tiêu thụ xoài của khách hàng
Theo kết quả khảo sát, khách hàng chủ 
yếu tìm hiểu thông tin về các loại xoài qua 
người thân (74% đối với các loại xoài và 
77,1% đối với XCHL), người bán đóng vai 
trò rất quan trọng trong việc cung cấp thông 
tin về các loại xoài, trong đó có XCHL đến 
82
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
khách hàng. Theo số liệu thống kê thì có 
54,7% đáp viên biết được thông tin các 
loại xoài qua người bán và 56,3% đối với 
XCHL. Bên cạnh đó, thông qua người quen 
như bạn bè, đồng nghiệp,cũng cung cấp 
thông tin cho khách hàng. Tuy nhiên, rất ít 
người được phỏng vấn tìm hiểu thông tin về 
các loại xoài, cũng như XCHL thông qua 
các cuộc thi trái cây. Điều này đặt ra vấn đề 
là do số lượng tổ chức các cuộc thi trái cây 
ở nước ta còn hạn chế hay chưa thể thu hút 
người dân.
Hình 2. Nguồn thông tin về các loại xoài theo đánh giá của khách hàng
Bảng 2. Địa điểm mua xoài của khách hàng
Địa điểm
XCHL Tứ Quý Cát Chu Đài Loan Thái
Số 
lượng
 Tỷ lệ 
(%)
Số 
lượng
Tỷ lệ 
(%)
Số 
lượng
Tỷ lệ 
(%)
Số 
lượng
Tỷ lệ 
(%)
Số 
lượng
Tỷ lệ 
(%)
Siêu thị 55 16,37 5 1,98 5 8,33 13 10,00 25 8,28 
Chợ truyền thống 198 58,93 84 33,33 34 56,67 30 23,08 86 28,48 
Mua tại vườn 38 11,31 13 5,16 11 18,33 13 10,00 11 3,64 
Shop trái cây 16 4,76 3 1,19 1 1,67 3 2,31 9 2,98 
Sạp bán lẻ lề đường 27 8,04 18 7,14 9 15,00 4 3,08 14 4,64 
Sạp bán lẻ lưu động 2 0,60 3 1,19 0 0 2 1,54 6 1,99 
Tổng 336 100 126 100 60 100 65 100 151 100
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2013
Theo kết quả nghiên cứu, địa điểm mua 
các loại xoài của khách hàng chủ yếu là 
ở chợ, tiếp đến là siêu thị. Riêng xoài Tứ 
Quý, Cát Chu thì khách hàng chuộng mua 
tại vừờn hơn là siêu thị. Lượng khách hàng 
mua xoài ở shop trái cây không nhiều, một 
số ít khách hàng mua xoài ở các sạp bán lẻ 
lề đường và sạp bán lẻ lưu động.
a) Xoài cát Hòa Lộc b) Xoài các loại
83
Giải pháp nâng cao . . .
Hình 2. Nguồn thông tin về các loại xoài theo đánh giá của khách hàng
Bảng 2. Địa điểm mua xoài của khách hàng
Địa điểm
XCHL Tứ Quý Cát Chu Đài Loan Thái
Số 
lượng
 Tỷ lệ 
(%)
Số 
lượng
Tỷ lệ 
(%)
Số 
lượng
Tỷ lệ 
(%)
Số 
lượng
Tỷ lệ 
(%)
Số 
lượng
Tỷ lệ 
(%)
Siêu thị 55 16,37 5 1,98 5 8,33 13 10,00 25 8,28 
Chợ truyền thống 198 58,93 84 33,33 34 56,67 30 23,08 86 28,48 
Mua tại vườn 38 11,31 13 5,16 11 18,33 13 10,00 11 3,64 
Shop trái cây 16 4,76 3 1,19 1 1,67 3 2,31 9 2,98 
Sạp bán lẻ lề đường 27 8,04 18 7,14 9 15,00 4 3,08 14 4,64 
Sạp bán lẻ lưu động 2 0,60 3 1,19 0 0 2 1,54 6 1,99 
Tổng 336 100 126 100 60 100 65 100 151 100
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2013
a) Xoài cát Hòa Lộc b) Xoài các loại
Bảng 3. Tình hình tiêu thụ xoài của khách hàng
Loại xoài
SỐ LƯỢNG
(kg/lần)
THỜI GIAN
(lần/tháng)
GIÁ
(đồng/kg)
Trung 
bình
Lớn 
nhất
Nhỏ 
nhất
Trung 
bình
Lớn 
nhất
Nhỏ 
nhất
Trung 
bình
Lớn 
nhất
Nhỏ 
nhất
XCHL 2,2 20 0,3 2 30 0,2 36.454 100.000 15.000
Tứ Quý 1,7 10 0,5 2,5 30 0,5 17.333 40.000 10.000
Cát Chu 1,8 10 0,5 1,6 5 0,5 20.173 35.000 7.000
Đài Loan 1,6 10 0,5 1,9 25 0,5 24.190 50.000 15.000
Thái 1,7 10 0,5 1,9 25 0,1 29.992 80.000 10.000
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2013
Qua khảo sát khách hàng tiêu dùng 
xoài, tác giả thống kê các mức giá các loại 
xoài khách hàng đã từng mua. Hiện giá 
trung bình của XCHL là 36.454 đồng/kg, 
giá cao nhất 100.000 đồng/kg, thấp nhất là 
15.000 đồng/kg. Người tiêu dùng thường 
mua XCHL trung bình khoảng 2 lần/tháng, 
có người mua 30 lần/tháng, và ít nhất là 0,2 
lần/tháng. Mua trung bình khoảng 2,2 kg; 
mua nhiều nhất là 20 kg, ít nhất là 0,3kg. 
Xoài Tứ Quý trung bình với giá 17.333 
đồng/kg, cao nhât là 40.000 và thâp nhất 
là 10.000. zGiá xoài Cát Chu trung bình 
khoảng 20.173 đồng/kg, có lúc giá xoài 
xuống thấp chỉ có 7.000 đồng/kg. Xoài 
Đài Loan với giá giao động trong khoảng 
từ 15.000 – 50.000 đồng/kg, trung bình 
với giá 24.190 đồng/kg. Xoài Thái với giá 
trung bình 29.992 đồng/kg, giá cao nhất là 
80.000 đồng/kg, thời điểm thấp nhất với 
giá 10.000 đồng/kg. Cho thấy giá xoài 
không ổn định, có lúc lên rất cao, có lúc 
rớt xuống rất thấp. Tuy nhiên khoảng cách 
về giá của các loại xoài chung chênh lệch 
không nhiều, giữa XCHL và xoài Tứ có 
khoảng chênh lệch rõ, hầu như giá XCHL 
gấp đôi xoài Tứ Quý, nhưng xoài Tứ Quý 
được khách hàng mua thường xuyên hơn, 
trên 2 lần/tháng.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến LTCT 
của XCHL
3.2.1. Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số 
Cronbach’s Alpha
Tác giả kiểm định độ tin cậy của thang 
đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha để tìm được 
thang đo có độ tin cậy cao nhất. Kết quả 
kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy,biến 
gc1 có hệ số tương quan nhỏ hơn 0,3 và nếu 
loại các biến này đi thì hệ số Cronbach’s 
Alpha sẽ tăng lên. Vì thế, để đảm bảo độ tin 
cậy của thang đo, tác giả loại biến gc1 ra 
khỏi mô hình. Kết quả kiểm định độ tin cậy 
của thang đo LTCT cho hệ số Cronbach’s 
Alpha là 0,85 (> 0,7) chứng tỏ thang đo 
đáng tin cậy trong việc đo lường LTCT của 
XCHL (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng 
Ngọc, 2008).
3.2.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích 
nhân tố khám phá EFA
Sau khi loại biến gc1 ra khỏi mô hình, 
tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá, 
kết quả EFA lần cuối được thể hiện trong 
bảng sau:
84
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
Bảng 4. Kết quả phân tích EFA lần cuối
BIẾN QUAN SÁT
1
Nhân tố
2 3 4 5
bb3 Giá trị của XCHL cao hơn nếu như có bao bì 0,864
bb2 Chất lượng XCHL sẽ được thể hiện qua bao bì 0,695
bb1 Sẽ thích mua hơn nếu XCHL có bao bì 0,639
bb4 Giá trị của XCHL cao hơn nếu như có nhãn hiệu, dán tem 0,545
ng3 Nguồn gốc XCHL ở Tiền Giang ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua 0,874
ng2 XCHL ở Tiền Giang được ưu tiên lựa chọn mua 0,760
ng4 XCHL được trồng ở Tiền Giang thì ngon hơn so với nơi khác 0,755
pp1 XCHL có thể dễ dàng tìm thấy ở bất cứ điểm bán nào 0,882
pp2 Địa điểm bán XCHL thuận tiện để tìm mua 0,776
pp3 XCHL được bán ở mọi thời điểm (mùa) trong năm 0,633
th2 Nhờ thương hiệu sẽ dễ dàng tìm mua XCHL 0,829
th3 Thương hiệu tạo sự tin tưởng vào chất lượng XCHL 0,735
th1 Thương hiệu XCHL giúp phân biệt XCHL với các loại xoài khác 0,664
sp1 XCHL có hương thơm hấp dẫn 0,894
sp2 XCHL có vị ngon ngọt đậm đà 0,674
Tổng phương sai trích = 71,60%; Hệ số KMO = 0,764; Sig. (Bartlett’s Test) = 0,000
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2013
Theo kết quả phân tích cho thấy, giá trị 
tổng phương sai trích = 71,60% >50% đạt 
yêu cầu và cho biết các biến thành phần giải 
thích được 71,60% độ biến thiên của dữ liệu 
và được giải thích bởi 5 nhân tố là: Bao bì, 
nguồn gốc, phân phối, thương hiệu và đặc 
tính sản phẩm.
3.2.3. Kiểm định thang đo bằng CFA
Mô hình tới hạn có 137 bậc tự do. Kết 
quả phân tích cho thấy, các chỉ số đo độ phù 
hợp của mô hình như: GFI = 0,935>0,9; TLI 
= 0,939>0,9; CFI = 0,951>0,9; RMSEA = 
0,050 ≤ 0,05. Chi bình phương = 278,926; 
P = 0,000<0,01. Nhược điểm của Chi bình 
phường là bị ảnh hưởng bởi kích thước mẫu 
lớn (Nguyễn Đình Thọ &Nguyễn Thị Mai 
Trang, 2008). Nghiên cứu này sử dụng cỡ 
mẫu là 419 nên chỉ số chi bình phương điều 
chỉnh theo bậc tự do bị ảnh hưởng lớn, tuy 
nhiên theo Carmines & McIver (1981), một 
số trường hợp như trên CMIN/df có thể 
chấp nhận nếu ≤ 3. Do đó, chỉ số CMIN/df 
= 2,036 < 3 được chấp nhận. Kết hợp tất cả 
các điều kiện trên cho thấy mô hình phù hợp 
với dữ liệu thị trường.
85
Giải pháp nâng cao . . .
Bảng 5. Kết quả kiểm định độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích
Bao bì Nguồn gốc Phân phối Thương hiệu
Đặc tính 
sản phẩm
Lợi thế cạnh 
tranh
pc 0,79 0,84 0,81 0,79 0,77 0,75
pvc 49,0 63,8 59,4 56,6 62,9 43,8
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2013
 Độ tin cậy tổng hợp (p
c
)và phương 
sai trích (p
vc
) được tính trên cơ sở trọng số 
nhân tố của ước lượng trong mô hình CFA. 
Dựa vào kết quả phân tích cho thấy, giá trị 
p
c 
và p
vc 
củacác thang đo chất lượng cảm 
nhận, sự thỏa mãn, thương hiệu, thói quen và 
nguồn gốc đều lớn hơn 0,5 (mức tiêu chuẩn). 
Tuy nhiên, giá trị p
vc 
của thang đo bao bì, lợi 
thế cạnh tranh nhỏ hơn 0,5 nhưng độ chênh 
lệch không lớn nên có thể chấp nhận là hệ số 
phương sai trích của thành phần này đạt yêu 
cầu về giá trị. 
3.2.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu
Kết quả kiểm định của mô hình lý thuyết 
chính thức được trình bày ở hình 2. Các khái 
niệm trong mô hình nghiên cứu gồm: (1) 
Thương hiệu, (2) Bao bì, (3) Đặc tính sản 
phẩm (4) Nguồn gốc, (5) Phân phối.
Hình 2. Kết quả SEM của mô hình lý thuyết (đã chuẩn hóa)
86
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
Kết quả ước lượng mô hình lý thuyết hiệu 
chỉnh (đã chuẩn hóa) có 136 bậc tự do với Chi 
bình phương là 245,362 (P = 0,000 < 0,00). 
Các chỉ tiêu khác điều đạt yêu cầu như CMIN/
df= 1,804 (<3); GFI = 0,942; TLI = 0,952; 
CFI = 0,962 (0,9) và RMSEA = 0,044 (≤0,05) 
nên ta có thể kết luận mô hình phù hợp dữ liệu 
thị trường.
Bảng 6. Các trọng số chuẩn hóa trong SEM
MỐI QUAN HỆ Estimate
Lợi thế cạnh tranh ← Thương hiệu 0,281
Lợi thế cạnh tranh ← Phân phối 0,268
Lợi thế cạnh tranh ← Nguồn gốc 0,152
Lợi thế cạnh tranh ← Bao bì 0,120
Lợi thế cạnh tranh ← Đặc tính sản phẩm 0,306
R2 = 0,566
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2013
Dựa vào kết quả phân tích cho thấy, các 
trọng số đã chuẩn hóa đều dương. Vì vậy, các 
biến thương hiệu, phân phối, nguồn gốc, bao 
bì, đặc tính sản phẩm đều ảnh hưởng thuận 
chiều đến LTCT của XCHL. Trị tuyệt đối của 
trọng số này càng lớn thì khái niệm độc lập 
tương ứng tác động càng mạnh đến khái niệm 
phụ thuộc. Trong đó, đặc tính sản phẩm là 
nhân tố tác động mạnh nhất đến LTCT của 
XCHL vì trọng số hồi qui đã chuẩn hóa lớn 
nhất (0,306), tiếp đến là nhân tốthương hiệu 
(0,281), phân phối (0,268), nguồn gốc (0,152) 
và cuối cùng là bao bì (0,120).
3.3. Giải pháp nâng cao LTCT của 
XCHL ở tỉnh Tiền Giang từ quan điểm của 
khách hàng
3.3.1. Nhận định thuận lợi và hạn chế 
trong lợi thế cạnh tranh của XCHL
Tiền Giang là nơi xuất xứ của XCHL, nhờ 
thuận lợi về địa lý, thổ nhưỡng nên XCHL của 
Tiền Giang có quả to hơn, hương vị ngọt và 
đặc trưng hơn so với những nơi khác. Thương 
hiệu XCHL được nhiều người biết đến. Việc 
được cấp bảo hộ quốc gia về chỉ dẫn địa lý 
là một trong những lợi thế quan trọng trong 
việc phát triển thương hiệu của XCHL. Theo 
kết quả nghiên cứu, đặc tính “hương vị ngọt 
đậm đà” và “chất lượng tốt” (thịt dày, chắc, 
mịn) là 2 tiêu chí được khách hàng đánh giá 
ở mức rất quan trọng trong quyết định chọn 
mua XCHL. Ngoài ra, XCHL còn được khách 
hàng đánh giá tiêu chí “đảm bảo an toàn thực 
phẩm” ở mức khá quan trọng và sau đó là có 
độ tươi mới và hấp dẫn. Các chỉ tiêu khác 
cũng được khách hàng đánh giá cao hơn so 
với những loại xoài khác Bên cạnh đó, nhận 
thấy được giá trị kinh tế của XCHL, lãnh đạo 
địa phương đã quy hoạch vùng chuyên canh 
XCHL và có nhiều chương trình hỗ trợ. Hiện 
tại, XCHL có thể thu hoạch quanh năm do kỹ 
thuật xử lý ra trái nghịch mùa, đáp ứng nhu 
cầu tiêu dùng mọi thời điểm của khách hàng.
87
Giải pháp nâng cao . . .
Bảng 7. Mức độ quan trọng của các tiêu chí khi quyết định mua các loại xoài
Tiêu chí
Các loại xoài
XCHL XoàiTứ Quý
Xoài
Cát Chu
Xoài
Đài Loan Xoài Thái
Tươi mới, màu sắc hấp dẫn 4,15 3,79 3,67 3,75 3,89
Có hương vị ngọt đậm đà 4,24 3,62 3,59 3,52 3,78
Chất lượng tốt (thịt dày, chắc, mịn) 4,34 3,83 3,80 3,85 3,89
Đảm bảo an toàn thực phẩm 4,19 3,91 3,84 4,06 4,06
Dễ tìm mua 3,55 3,51 3,36 3,45 3,57
Giá cả hợp lý 3,94 3,86 3,76 3,73 3,85
Cảm nhận được sự sang trọng 3,03 2,76 2,62 2,71 2,95
Thương hiệu nổi tiếng 3,44 3,12 3,01 3,06 3,19
Trung bình 3,86 3,55 3,46 3,52 3,65
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2013
Ghi chú: Điểm đánh giá tăng dần từ 1 = Rất không quan trọng đến 5 = Rất quan trọng
Mặc dù có nhiều điểm mạnh nhưng XCHL 
vẫn chưa khẳng định được vị trí thương hiệu 
“đặc sản” trên thị trường. XCHL vẫn chưa 
chưa tận dụng được lợi thế của một thương 
hiệu được cấp chứng nhận quốc gia về chỉ 
dẫn địa lý.XCHL tuy nổi tiếng nhưng thực tế 
người tiêu dùng vẫn chưa đánh giá cao về sự 
sang trọng. Mặc dù được bán với giá khá cao 
so với những loại xoài khác, nhưng XCHL 
vẫn chưa có bao bì riêng, nhãn hiệu riêng, 
chỉ những công ty thực phẩm thu mua XCHL 
phục vụ cho quá trình xuất khẩu mới dán tem 
và logo. Bên cạnh đó, qui trình chất lượng 
GAP chủ yếu áp dụng cho những loại XCHL 
xuất khẩu, còn ở thị trường nội địa XCHL 
được sản xuất theo kiểu truyền thống, không 
theo một tiêu chuẩn nào cả. XCHL hiện được 
bày bán nhiều ở các quán ven đường, các 
hình thức thương mại cho XCHL cũng rất 
hạn chế, cách bày bán chưa tạo được sự thu 
hút đối với người tiêu dùng. Trong khi đó, 
trái cây nhập khẩu của nước ngoài thường 
được đóng gói, có bao bì đẹp, bắt mắt, thêm 
logo đã làm tăng tính sang trọng và nâng cao 
giá trị của sản phẩm. 
XCHL trước khi đến tay người tiêu dùng 
phần lớn đã trải qua các tác nhân trung gian. 
Điều này đã làm cho XCHL gia tăng giá 
nhưng lại giảm về mặt chất lượng do quá trình 
vận chuyển qua nhiều giai đoạn, trong khi trái 
xoài lại không được bảo quản kĩ. XCHL chín 
nhanh, mất đi độ tươi và giảm cân nặng gây 
khó khăn trong quá trình bảo quản. Khi đến 
tay người tiêu dùng, chất lượng đã giảm khá 
nhiều. Bên cạnh đó, hạn chế về qui mô sản 
xuất hiện cũng là một trong những hạn chế 
trong lợi thế cạnh tranh của XCHL.Trở ngại 
của vấn đề này là do quy mô sản xuất nhỏ vì 
diện tích đất canh tác ít. Bên cạnh đó, việc 
trồng xen canh các loại cây không thích hợp 
trong vườn xoài đã dẫn đến sự cạnh tranh về 
dinh dưỡng và dễ phát sinh nhiều loại bệnh 
hại. Điều này đã làm ảnh hưởng đến chất 
lượng của XCHL.
88
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
Hơn nữa, trong quá trình tiêu thụ sản 
phẩm, đa phần người nông dân thường nắm 
bắt thông tin thông qua truyền miệng, thông 
tin không có nguồn chính thống và chưa đáng 
tin dẫn đến nhiều thiệt thòi do bị ép giá. Ngoài 
ra, giá cả biến động trong khi mức giá công bố 
các phương tiện truyền thông chỉ là giá bán ra 
cho người tiêu dùng cuối cùng cũng là nguyên 
nhân khiến người dân khó có thể nắm bắt kịp 
thời, chính xác. Bên cạnh đó, chính quyền địa 
phương không ngừng khuyến khích nông hộ 
mở rộng vùng chuyên canh nhưng không có 
giải pháp an toàn nào đảm bảo đầu ra khiến 
nông dân chưa thực sự an tâm đầu tư, mở rộng 
quy mô sản xuất.
3.3.2. Một số giải pháp nâng cao LTCT 
cho XCHL
Dựa vào kết quả nghiên cứu và nhận 
định về hạn chế ảnh hưởng đến LTCT của 
XCHL,tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm 
nâng cao LTCT cho XCHL như sau:
Thứ nhất, đặc tính sản phẩm của XCHL là 
yếu tố có tác động mạnh nhất đến thị hiếu của 
người tiêu dùng. Chính vì vậy điều kiện thuận 
lợi về thổ nhưỡng là một trong những lợi thế 
“độc nhất” của XCHL Tiền Giang góp phần 
làm cho XCHL có chất lượng đặc trưng so với 
các loại xoài khác. Tuy nhiên, làm thế nào để 
giữ nguyên chất lượng ấy đến tay người dùng 
cuối cùng là vô cùng quan trọng. Giải pháp 
cho vấn đề này là cần phải hoàn thiện và nâng 
cao chuỗi giá trị XCHL từ khâu sản xuất đến 
thương mại. Các qui trình sản xuất tiên tiến 
như GAP, GLABALGAP, nên được triển 
khai và áp dụng trong sản xuất để tránh việc 
lạm dụng quá nhiều hóa chất nông nghiệp 
làm ảnh hưởng đến độ ngon “nguyên thủy” 
của XCHL và đảm bảo sức khỏe cho người 
tiêu dùng. Song song đó, việc bảo quản trong 
quá trình vận chuyển ở khâu thương mại cũng 
không kém phần quan trọng để giữ được độ 
tươi ngon cũng như tránh tình trạng hư hỏng 
cho XCHL. 
Thứ hai, thương hiệu là một vấn đề quan 
trọng, ảnh hưởng đến NLCTcủa XCHL. Với 
lợi thế đã được cấp bảo hộ chỉ dẫn địa lý, lãnh 
đạo địa phương cần xây dựng các chương 
trình hàng động nâng cao giá trị của thương 
hiệu XCHL thông qua chú trọng khai thác 
triệt để yếu tố chỉ dẫn địa lý. Bởi vì chỉ dẫn 
địa lý không chỉ góp phần bảo vệ tên tuổi cho 
XCHL Tiền Giang, duy trì và nâng cao giá 
trị, góp phần nâng cao LTCT mà còn đảm 
bảo chất lượng, nguồn gốc và tính riêng biệt 
của sản phẩm trong nhận thức của người tiêu 
dùng. Ngành nông nghiệp địa phương cần 
phối hợp với trung tâm xúc tiến thương mại 
để đưa XCHL vào các chương trình xúc tiến 
thương mại quốc tế, các hội chợ triển lãm trái 
cây, các cuộc thi trái ngon để quảng bá hình 
ảnh XCHL Tiền Giang đến nhiều thị trường 
trong và ngoài nước. Đây là cũng là một trong 
những giải pháp nâng cao giá trị cho XCHL 
đồng thời tìm kiếm “đầu ra” cho “đặc sản” 
này.
Thứ ba, cần nghiên cứu cấu trúc lại hệ 
thống phân phối XCHL để nâng cao LTCT 
cho XCHL.Với uy thế là một loại đặc sản, có 
giá trị kinh tế không nhỏ, hệ thống phân phối 
XCHL phải góp phần mang đến người tiêu 
dùng sản phẩm một cách thuận tiện và nhanh 
chóng. Điều quan trọng hơn cả là nơi trưng 
bày và điểm bán XCHL cần phải tạo được 
sức hút và nổi bật lên nét sang trọng cho sản 
phẩm. Bên cạnh đó, bao bì là một bộ phận gắn 
liền và làm tăng giá trị của sản phẩm, thu hút 
khách hàng.Vì thế, thiết kế bao bì cho XCHL 
cần được quan tâm và đầu tư thực hiện, bao bì 
89
Giải pháp nâng cao . . .
phù hợp với thị hiếu (loại, màu, kích cỡ, kiểu 
dáng đẹp dễ sử dụng) kèm theo hướng dẫn 
sử dụng, tiêu chuẩn chất lượng, chất liệu bao 
bì không gây ô nhiễm môi trường.
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã xác định các nhân tố 
ảnh hưởng đến LTCT của XCHL ở tỉnh 
Tiền Giang là thương hiệu, phân phối, đặc 
tính sản phẩm, nguồn gốc và bao bì. Trong 
đó, đặc tính sản phẩm là nhân tố tác động 
mạnh nhất đến LTCT của XCHL. Để nâng 
cao sức cạnh tranh cho XCHL ở tỉnh Tiền 
Giang cần phải có một chiến lược dài hạn 
với sự kết hợp chặt chẽ của bốn nhà (nhà 
nông, nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà 
khoa học). Các giải pháp nâng cao LTCT 
cho XCHL được đề xuất trong bài viết sẽ là 
cơ sở khoa học quan trọng để các cơ quan 
hữu quan hoạch định các chương trình 
hành động nâng cao LTCT cho XCHL ở 
tỉnh Tiền Giang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chu Trinh (2010), Để trái cây đồng bằng sông cửu long “cất cánh”. 
xemtin.asp?cap=3&id=12910&idcha=10054
[2]. Đỗ Thị Thuý Phương (2008), Kết quả nghiên cứu năng lực cạnh tranh của sản phẩm chè xanh ở các 
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Thái Nguyên.Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Số 2(46) Tập 1.
[3]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất 
bản Hồng Đức, Tp. Hồ Chí Minh. 
[4]. Nguyễn Khánh Duy (2009), Bài giảng thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính SEM với phần mềm 
AMOS, khoa Kinh tế Phát Triển, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
[5]. Trần Sửu (2005), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa, Trường Đại 
học Ngoại Thương, NXB Lao động.
[6]. Vương Linh (2006), Tiếp cận khách hàng – Lợi ích của khách hàng cũng là lợi ích của bạn. NXB 
Lao động Xã hội. Hà Nội. 444 trang
[7]. Janaina de Moura Engracia Giraldi (2012), The Country of Origin Effect for Brazilian Fresh 
Fruits:A Study Using Partial Least Squares Procedures. Journal of Management Research, ISSN 
1941-899X, Vol. 4, No. 4.
[8]. Jane L. Hsu, Joyce J. Wann (2001), Competitiveness and Consumer Preferences of US Fruits in 
Taiwan. Department of Agricultural Marketing. NationalChungHsingUniversity.

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_loi_the_canh_tranh_cho_xoai_cat_hoa_loc_t.pdf