Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho xoài cát Hòa lộc, tỉnh Tiền giang theo cách tiến cận từ quan điểm của khách hàng
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đề xuất giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh (LTCT) cho xoài cát Hòa Lộc (XCHL) của tỉnh Tiền Giang theo cách tiếp cận từ quan điểm của khách hàng. Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ 419 khách hàng ở TP. Hồ Chí Minh, TP. Cần Thơ và tỉnh Tiền Giang. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy, có 5 nhân tố tác động đến LTCT của XCHL là thương hiệu, phân phối, đặc tính sản phẩm, nguồn gốc và bao bì. Trong đó, đặc tính sản phẩm có tác động mạnh nhất đến LTCTcủa XCHL. Nghiên cứu còn đề cập đến một số tồn tại ảnh hưởng đến LTCT của XCHL, thông qua đó, các giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao NLCTcho XCHL ở tỉnh Tiền Giang
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho xoài cát Hòa lộc, tỉnh Tiền giang theo cách tiến cận từ quan điểm của khách hàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho xoài cát Hòa lộc, tỉnh Tiền giang theo cách tiến cận từ quan điểm của khách hàng
78 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO XOÀI CÁT HÒA LỘC, TỈNH TIỀN GIANG THEO CÁCH TIẾN CẬN TỪ QUAN ĐIỂM CỦA KHÁCH HÀNG Nguyễn Quốc Nghi*, Lê Thị Diệu Hiền**, Võ Thị Phương Truyền*** TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đề xuất giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh (LTCT) cho xoài cát Hòa Lộc (XCHL) của tỉnh Tiền Giang theo cách tiếp cận từ quan điểm của khách hàng. Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ 419 khách hàng ở TP. Hồ Chí Minh, TP. Cần Thơ và tỉnh Tiền Giang. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy, có 5 nhân tố tác động đến LTCT của XCHL là thương hiệu, phân phối, đặc tính sản phẩm, nguồn gốc và bao bì. Trong đó, đặc tính sản phẩm có tác động mạnh nhất đến LTCTcủa XCHL. Nghiên cứu còn đề cập đến một số tồn tại ảnh hưởng đến LTCT của XCHL, thông qua đó, các giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao NLCTcho XCHL ở tỉnh Tiền Giang. Từ khóa: Giải pháp, lợi thế cạnh tranh, Xoài cát Hòa Lộc, tỉnh Tiền Giang SOLUTIONS TO ENHANCE THE COMPETITIVE ADVANTAGE OF HOA LOC SWEET MANGO IN TIEN GIANG PROVINCE APPROACHING FROM THE VIEW OF CUSTOMERS ABSTRACT This study was conducted to propose solutions to enhance the competitive advantage for Hoa Loc sweet mango in Tien Giang province in approach from the view of customers. Research data were collected randomly by direct interviews from 419 customers, who have been comsuming products in Ho Chi Minh city, Can Tho city and Tien Giang province. The structural Equation modeling (SEM) is used in this study. The study results showed that 5 factors affecting the competitive advantage of Hoa Loc sweet mango are trademarks, distribution, product feartures, origin and package. In particular, product features are the most powerful of the competitive advantage of Hoa Loc sweet mango, through which, the solutions proposed to enhance the competitive advantage for Hoa Loc sweet mango in Tien Giang province. Keywords: solutions, competitive advantage, Hoa Loc sweet mango, Tien Giang province * ThS, GV. Trường Đại học Cần Thơ 79 Giải pháp nâng cao . . . 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Xoài cát Hòa Lộc là một trong những loại trái cây đặc sản của vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói chung và của tỉnh Tiền Giang nói riêng. Từ lâu, XCHL được ưa chuộng bởi sự hấp dẫn về màu sắc, hương vị đậm đà lại có giá trị dinh dưỡng cao. Quan trọng hơn cả, XCHL còn là loại cây trồng mang lại giá trị kinh tế cho người nông dân ở tỉnh Tiền Giang. Do chất lượng thơm ngon đặc trưng cùng với lợi ích kinh tế vốn có, XCHL đã được nhân trồng rộng rãi tại một số vùng như Đồng Tháp, Bến Tre, Tuy nhiên, nổi tiếng và đặc trưng nhất vẫn là xoài cát được trồng tỉnh ở Tiền Giang. Ngày 03 tháng 09 năm 2009, Cục Sở hữu trí tuệ đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00016 theo Quyết định số 1737/QĐ-SHTT cho sản phẩm XCHL nổi tiếng. Đến nay, XCHL đã được biết đến ở nhiều thị trường trong cả nước, đặc biệt loại đặc sản này đã bước đầu “chinh phục” được những thị trường ngoài nước như Nhật Bản và một số nước châu Âu. Tuy nhiên, cho đến nay, thương hiệu XCHL vẫn chưa được khẳng định đúng với vị thế vốn có. Cùng với sự cạnh tranh gay gắt của trái cây ngoại nhập và các loại xoài có nguồn gốc nước ngoài như xoài Thái, xoài Đài Loan, khả năng cạnh tranh của XCHL có vẻ “yếu thế” hơn ngay trên “sân nhà”. Trong khi trái cây ngoại nhập luôn thu hút người tiêu dùng bởi vẻ ngoài sang trọng với mãn nhác, bao bì đẹp, có thương hiệu và nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, thì hầu như “công tác” này lại bị bỏ ngõ đối với XCHL. Hiện nay ở thị trường nội địa, XCHL chủ yếu được bày bán ở các chợ, các quán trái cây ven quốc lộ, số lượng được tiêu thụ tại siêu thị và trung tâm thương mại còn hạn chế. Điều quan trọng hơn cả XCHL là “đặc sản”được cấp bảo hộ chỉ dẫn địa lý nhưng sản phẩm được bày bán hầu như không có bao bì, dán nhãn hay logo. Điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh thương hiệu và là một trong các yếu tố làm giảm khả năng cạnh tranh của XCHL trên thị trường. Như vậy, làm thế nào để XCHL phát huy được những lợi thế vốn có và nâng cao khả năng cạnh tranh? Bài viết này nhằm mục đích đi tìm câu trả lời cho vấn đề. Kết quả nghiên cứu và các định hướng giải pháp sẽ là cung cấp những thông tin hữu ích cho việc phát triển sản phẩm XCHL trong thời gian tới. 2. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mô hình nghiên cứu Theo L. Hsu et al. (2001), các nhân tố ảnh hưởng đến LTCT của trái cây trong việc ưu tiên chọn lựa của người tiêu dùng bao gồm: Nguồn gốc xuất xứ, bao bì, chất lượng, phân loại, hình dáng mẫu mã, độ tươi, an toàn, hương vị, ổn định giá cả, khuyến mãi, giá cả hợp lý và nhãn hiệu sản phẩm. Theo nghiên cứu của Janaina de Moura Engracia Giraldi (2012), đối với một mẫu sản phẩm thì chất lượng sản phẩm phụ thuộc bởi nước xuất xứ, những khác biệt này phù hợp với nghiên cứu còn tồn tại các hiệu ứng nguồn gốc trên nhận thức của người tiêu dùng. Nghiên cứu của Đỗ Thị Thuý Phương (2008) đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến LTCT của sản phẩm là chất lượng, bao bì, chủng loại, nhãn hiệu, giá cả, phân phối và lưu thông sản phẩm, quảng cáo, tiếp thị, yểm trợ bán hàng. Tác giả Trần Sửu (2005) cho rằng các yếu tố cấu thành LTCT của sản phẩm là chất lượng sản phẩm, số lượng, chủng loại, kiểu dáng, màu sắc, bao gói, bao bì, đặc tính kĩ thuật và giá cả của sản phẩm. Trong đó, chất lượng 80 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät sản phẩm là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu của LTCT sản phẩm. Theo Vương Linh (2006), tùy theo hành vi mua hàng của khách hàng mà họ có tiêu chí đánh giá khác nhau để lựa chọn một sản phẩm: Mua theo giá cả, giá cao đi kèm với chất lượng tốt, giá cả tác động đến nhu cầu mua sản phẩm của khách hàng, tính nhạy cảm về giá của khách hàng. Mua theo thói quen, sản phẩm, nhãn hiệu và ở những cửa hàng quen thuộc, chọn các sản phẩm và địa điểm mua có tính định hướng và tính lặp lại. Mua hàng do các yếu tố tác động như hàng quảng cáo, trưng bày, mẫu sử dụng hay do phương thức đóng gói. Thông qua khảo các nghiên cứu có liên quan, đồng thời tác giả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm (nghiên cứu định tính) với 8 khách hàng am hiểu về các loại xoài trên thị trường để đề xuất mô hình nghiên cứu bao gồm 6 nhóm nhân tố tác động đến LTCTcủa XCHL tiếp cận từ phía khách hàng, đó là: (1) Nguồn gốc, (2) đặc tính sản phẩm, (3) giá cả, (4) kênh phân phối, (5) thương hiệu, (6) Bao bì. Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Bảng 1. Diễn giải các biến thành phần Khái niệm Biến quan sát MH Giá cả Sử dụng XCHL thì tiết kiệm hơn các loại xoài khác gc1 Giá cả XCHL ổn định, ít thay đổi hơn những loại xoài khác gc2 Giá cả XCHL hợp lý gc3 81 Giải pháp nâng cao . . . Nguồn gốc xuất xứ Nơi trồng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng XCHL ng1 XCHL ở Tiền Giang được ưu tiên lựa chọn mua ng2 Nguồn gốc XCHL ở Tiền Giang ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua ng3 XCHL được trồng ở Tiền Giang thì ngon hơn so với nơi khác ng4 Đặctính sản phẩm XCHL có hương thơm hấp dẫn sp1 XCHL có vị ngon ngọt đậm đà sp2 Sử dụng XCHL đảm bảo an toàn cho sức khỏe sp3 XCHL có vỏ đẹp, độ chắc thịt cao, kích cỡ đồng đều sp4 XCHL bảo quản được lâu sp5 XCHL có chất lượng đặc trưng so với các loại xoài khác sp6 Kênh phân phối XCHL có thể dễ dàng tìm thấy ở bất cứ điểm bán nào pp1 Địa điểm bán XCHL thuận tiện cho việc tìm mua pp2 XCHL được bán ở mọi thời điểm (mùa) trong năm pp3 Bao bì Thích mua hơn nếu XCHL có bao bì bb1 Chất lượng XCHL sẽ được thể hiện qua bao bì bb2 Giá trị của XCHL cao hơn nếu như có bao bì bb3 Giá trị của XCHL cao hơn nếu như có nhãn hiệu, dán tem bb4 Thương hiệu Thương hiệu giúp phân biệt XCHL với các loại xoài khác th1 Nhờ thương hiệu sẽ dễ dàng tìm mua XCHL th2 Thương hiệu tạo sự tin tưởng vào chất lượng XCHL th3 Lợi thế cạnh tranh Thương hiệu XCHL ngày càng được khẳng định ltct1 Sẽ mua XCHL với số lượng nhiều hơn ltct2 Sẵn sàng trả thêm tiền để mua XCHL ltct3 Tiếp tục chọn mua XCHL khi có nhu cầu ltct4 Nguồn: Phác họa của tác giả, 2013 2.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để tiến hành điều tra 419 khách hàng đã từng sử dụng XCHL ở tỉnh Tiền Giang tại TP. Hồ Chí Minh, TP. Cần Thơ và tỉnh Tiền Giang, trong đó 177 khách hàng ở TP. Cần Thơ, 169 khách hàng ở TP. Hồ Chí Minh và 73 khách hàng ở tỉnh Tiền Giang. Tất cả các thang đo trong nghiên cứu đều ở dạng thang đo Likert 5 mức độ, với quy ước mức 1 = rất không đồng ý và tăng dần đến mức 5 = rất đồng ý. Đề tài ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định độ tin cậy, giá trị phân biệt, giá trị hội tụ, tính đơn nguyên của các khái niệm và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến LTCT của XCHL ở tỉnh Tiền Giang theo cách tiếp cận từ quan điểm của khách hàng. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tình hình tiêu thụ xoài của khách hàng Theo kết quả khảo sát, khách hàng chủ yếu tìm hiểu thông tin về các loại xoài qua người thân (74% đối với các loại xoài và 77,1% đối với XCHL), người bán đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin về các loại xoài, trong đó có XCHL đến 82 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät khách hàng. Theo số liệu thống kê thì có 54,7% đáp viên biết được thông tin các loại xoài qua người bán và 56,3% đối với XCHL. Bên cạnh đó, thông qua người quen như bạn bè, đồng nghiệp,cũng cung cấp thông tin cho khách hàng. Tuy nhiên, rất ít người được phỏng vấn tìm hiểu thông tin về các loại xoài, cũng như XCHL thông qua các cuộc thi trái cây. Điều này đặt ra vấn đề là do số lượng tổ chức các cuộc thi trái cây ở nước ta còn hạn chế hay chưa thể thu hút người dân. Hình 2. Nguồn thông tin về các loại xoài theo đánh giá của khách hàng Bảng 2. Địa điểm mua xoài của khách hàng Địa điểm XCHL Tứ Quý Cát Chu Đài Loan Thái Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Siêu thị 55 16,37 5 1,98 5 8,33 13 10,00 25 8,28 Chợ truyền thống 198 58,93 84 33,33 34 56,67 30 23,08 86 28,48 Mua tại vườn 38 11,31 13 5,16 11 18,33 13 10,00 11 3,64 Shop trái cây 16 4,76 3 1,19 1 1,67 3 2,31 9 2,98 Sạp bán lẻ lề đường 27 8,04 18 7,14 9 15,00 4 3,08 14 4,64 Sạp bán lẻ lưu động 2 0,60 3 1,19 0 0 2 1,54 6 1,99 Tổng 336 100 126 100 60 100 65 100 151 100 Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2013 Theo kết quả nghiên cứu, địa điểm mua các loại xoài của khách hàng chủ yếu là ở chợ, tiếp đến là siêu thị. Riêng xoài Tứ Quý, Cát Chu thì khách hàng chuộng mua tại vừờn hơn là siêu thị. Lượng khách hàng mua xoài ở shop trái cây không nhiều, một số ít khách hàng mua xoài ở các sạp bán lẻ lề đường và sạp bán lẻ lưu động. a) Xoài cát Hòa Lộc b) Xoài các loại 83 Giải pháp nâng cao . . . Hình 2. Nguồn thông tin về các loại xoài theo đánh giá của khách hàng Bảng 2. Địa điểm mua xoài của khách hàng Địa điểm XCHL Tứ Quý Cát Chu Đài Loan Thái Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Siêu thị 55 16,37 5 1,98 5 8,33 13 10,00 25 8,28 Chợ truyền thống 198 58,93 84 33,33 34 56,67 30 23,08 86 28,48 Mua tại vườn 38 11,31 13 5,16 11 18,33 13 10,00 11 3,64 Shop trái cây 16 4,76 3 1,19 1 1,67 3 2,31 9 2,98 Sạp bán lẻ lề đường 27 8,04 18 7,14 9 15,00 4 3,08 14 4,64 Sạp bán lẻ lưu động 2 0,60 3 1,19 0 0 2 1,54 6 1,99 Tổng 336 100 126 100 60 100 65 100 151 100 Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2013 a) Xoài cát Hòa Lộc b) Xoài các loại Bảng 3. Tình hình tiêu thụ xoài của khách hàng Loại xoài SỐ LƯỢNG (kg/lần) THỜI GIAN (lần/tháng) GIÁ (đồng/kg) Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất XCHL 2,2 20 0,3 2 30 0,2 36.454 100.000 15.000 Tứ Quý 1,7 10 0,5 2,5 30 0,5 17.333 40.000 10.000 Cát Chu 1,8 10 0,5 1,6 5 0,5 20.173 35.000 7.000 Đài Loan 1,6 10 0,5 1,9 25 0,5 24.190 50.000 15.000 Thái 1,7 10 0,5 1,9 25 0,1 29.992 80.000 10.000 Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2013 Qua khảo sát khách hàng tiêu dùng xoài, tác giả thống kê các mức giá các loại xoài khách hàng đã từng mua. Hiện giá trung bình của XCHL là 36.454 đồng/kg, giá cao nhất 100.000 đồng/kg, thấp nhất là 15.000 đồng/kg. Người tiêu dùng thường mua XCHL trung bình khoảng 2 lần/tháng, có người mua 30 lần/tháng, và ít nhất là 0,2 lần/tháng. Mua trung bình khoảng 2,2 kg; mua nhiều nhất là 20 kg, ít nhất là 0,3kg. Xoài Tứ Quý trung bình với giá 17.333 đồng/kg, cao nhât là 40.000 và thâp nhất là 10.000. zGiá xoài Cát Chu trung bình khoảng 20.173 đồng/kg, có lúc giá xoài xuống thấp chỉ có 7.000 đồng/kg. Xoài Đài Loan với giá giao động trong khoảng từ 15.000 – 50.000 đồng/kg, trung bình với giá 24.190 đồng/kg. Xoài Thái với giá trung bình 29.992 đồng/kg, giá cao nhất là 80.000 đồng/kg, thời điểm thấp nhất với giá 10.000 đồng/kg. Cho thấy giá xoài không ổn định, có lúc lên rất cao, có lúc rớt xuống rất thấp. Tuy nhiên khoảng cách về giá của các loại xoài chung chênh lệch không nhiều, giữa XCHL và xoài Tứ có khoảng chênh lệch rõ, hầu như giá XCHL gấp đôi xoài Tứ Quý, nhưng xoài Tứ Quý được khách hàng mua thường xuyên hơn, trên 2 lần/tháng. 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến LTCT của XCHL 3.2.1. Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha Tác giả kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha để tìm được thang đo có độ tin cậy cao nhất. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy,biến gc1 có hệ số tương quan nhỏ hơn 0,3 và nếu loại các biến này đi thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ tăng lên. Vì thế, để đảm bảo độ tin cậy của thang đo, tác giả loại biến gc1 ra khỏi mô hình. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo LTCT cho hệ số Cronbach’s Alpha là 0,85 (> 0,7) chứng tỏ thang đo đáng tin cậy trong việc đo lường LTCT của XCHL (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). 3.2.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA Sau khi loại biến gc1 ra khỏi mô hình, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá, kết quả EFA lần cuối được thể hiện trong bảng sau: 84 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät Bảng 4. Kết quả phân tích EFA lần cuối BIẾN QUAN SÁT 1 Nhân tố 2 3 4 5 bb3 Giá trị của XCHL cao hơn nếu như có bao bì 0,864 bb2 Chất lượng XCHL sẽ được thể hiện qua bao bì 0,695 bb1 Sẽ thích mua hơn nếu XCHL có bao bì 0,639 bb4 Giá trị của XCHL cao hơn nếu như có nhãn hiệu, dán tem 0,545 ng3 Nguồn gốc XCHL ở Tiền Giang ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua 0,874 ng2 XCHL ở Tiền Giang được ưu tiên lựa chọn mua 0,760 ng4 XCHL được trồng ở Tiền Giang thì ngon hơn so với nơi khác 0,755 pp1 XCHL có thể dễ dàng tìm thấy ở bất cứ điểm bán nào 0,882 pp2 Địa điểm bán XCHL thuận tiện để tìm mua 0,776 pp3 XCHL được bán ở mọi thời điểm (mùa) trong năm 0,633 th2 Nhờ thương hiệu sẽ dễ dàng tìm mua XCHL 0,829 th3 Thương hiệu tạo sự tin tưởng vào chất lượng XCHL 0,735 th1 Thương hiệu XCHL giúp phân biệt XCHL với các loại xoài khác 0,664 sp1 XCHL có hương thơm hấp dẫn 0,894 sp2 XCHL có vị ngon ngọt đậm đà 0,674 Tổng phương sai trích = 71,60%; Hệ số KMO = 0,764; Sig. (Bartlett’s Test) = 0,000 Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2013 Theo kết quả phân tích cho thấy, giá trị tổng phương sai trích = 71,60% >50% đạt yêu cầu và cho biết các biến thành phần giải thích được 71,60% độ biến thiên của dữ liệu và được giải thích bởi 5 nhân tố là: Bao bì, nguồn gốc, phân phối, thương hiệu và đặc tính sản phẩm. 3.2.3. Kiểm định thang đo bằng CFA Mô hình tới hạn có 137 bậc tự do. Kết quả phân tích cho thấy, các chỉ số đo độ phù hợp của mô hình như: GFI = 0,935>0,9; TLI = 0,939>0,9; CFI = 0,951>0,9; RMSEA = 0,050 ≤ 0,05. Chi bình phương = 278,926; P = 0,000<0,01. Nhược điểm của Chi bình phường là bị ảnh hưởng bởi kích thước mẫu lớn (Nguyễn Đình Thọ &Nguyễn Thị Mai Trang, 2008). Nghiên cứu này sử dụng cỡ mẫu là 419 nên chỉ số chi bình phương điều chỉnh theo bậc tự do bị ảnh hưởng lớn, tuy nhiên theo Carmines & McIver (1981), một số trường hợp như trên CMIN/df có thể chấp nhận nếu ≤ 3. Do đó, chỉ số CMIN/df = 2,036 < 3 được chấp nhận. Kết hợp tất cả các điều kiện trên cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường. 85 Giải pháp nâng cao . . . Bảng 5. Kết quả kiểm định độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích Bao bì Nguồn gốc Phân phối Thương hiệu Đặc tính sản phẩm Lợi thế cạnh tranh pc 0,79 0,84 0,81 0,79 0,77 0,75 pvc 49,0 63,8 59,4 56,6 62,9 43,8 Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2013 Độ tin cậy tổng hợp (p c )và phương sai trích (p vc ) được tính trên cơ sở trọng số nhân tố của ước lượng trong mô hình CFA. Dựa vào kết quả phân tích cho thấy, giá trị p c và p vc củacác thang đo chất lượng cảm nhận, sự thỏa mãn, thương hiệu, thói quen và nguồn gốc đều lớn hơn 0,5 (mức tiêu chuẩn). Tuy nhiên, giá trị p vc của thang đo bao bì, lợi thế cạnh tranh nhỏ hơn 0,5 nhưng độ chênh lệch không lớn nên có thể chấp nhận là hệ số phương sai trích của thành phần này đạt yêu cầu về giá trị. 3.2.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu Kết quả kiểm định của mô hình lý thuyết chính thức được trình bày ở hình 2. Các khái niệm trong mô hình nghiên cứu gồm: (1) Thương hiệu, (2) Bao bì, (3) Đặc tính sản phẩm (4) Nguồn gốc, (5) Phân phối. Hình 2. Kết quả SEM của mô hình lý thuyết (đã chuẩn hóa) 86 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät Kết quả ước lượng mô hình lý thuyết hiệu chỉnh (đã chuẩn hóa) có 136 bậc tự do với Chi bình phương là 245,362 (P = 0,000 < 0,00). Các chỉ tiêu khác điều đạt yêu cầu như CMIN/ df= 1,804 (<3); GFI = 0,942; TLI = 0,952; CFI = 0,962 (0,9) và RMSEA = 0,044 (≤0,05) nên ta có thể kết luận mô hình phù hợp dữ liệu thị trường. Bảng 6. Các trọng số chuẩn hóa trong SEM MỐI QUAN HỆ Estimate Lợi thế cạnh tranh ← Thương hiệu 0,281 Lợi thế cạnh tranh ← Phân phối 0,268 Lợi thế cạnh tranh ← Nguồn gốc 0,152 Lợi thế cạnh tranh ← Bao bì 0,120 Lợi thế cạnh tranh ← Đặc tính sản phẩm 0,306 R2 = 0,566 Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2013 Dựa vào kết quả phân tích cho thấy, các trọng số đã chuẩn hóa đều dương. Vì vậy, các biến thương hiệu, phân phối, nguồn gốc, bao bì, đặc tính sản phẩm đều ảnh hưởng thuận chiều đến LTCT của XCHL. Trị tuyệt đối của trọng số này càng lớn thì khái niệm độc lập tương ứng tác động càng mạnh đến khái niệm phụ thuộc. Trong đó, đặc tính sản phẩm là nhân tố tác động mạnh nhất đến LTCT của XCHL vì trọng số hồi qui đã chuẩn hóa lớn nhất (0,306), tiếp đến là nhân tốthương hiệu (0,281), phân phối (0,268), nguồn gốc (0,152) và cuối cùng là bao bì (0,120). 3.3. Giải pháp nâng cao LTCT của XCHL ở tỉnh Tiền Giang từ quan điểm của khách hàng 3.3.1. Nhận định thuận lợi và hạn chế trong lợi thế cạnh tranh của XCHL Tiền Giang là nơi xuất xứ của XCHL, nhờ thuận lợi về địa lý, thổ nhưỡng nên XCHL của Tiền Giang có quả to hơn, hương vị ngọt và đặc trưng hơn so với những nơi khác. Thương hiệu XCHL được nhiều người biết đến. Việc được cấp bảo hộ quốc gia về chỉ dẫn địa lý là một trong những lợi thế quan trọng trong việc phát triển thương hiệu của XCHL. Theo kết quả nghiên cứu, đặc tính “hương vị ngọt đậm đà” và “chất lượng tốt” (thịt dày, chắc, mịn) là 2 tiêu chí được khách hàng đánh giá ở mức rất quan trọng trong quyết định chọn mua XCHL. Ngoài ra, XCHL còn được khách hàng đánh giá tiêu chí “đảm bảo an toàn thực phẩm” ở mức khá quan trọng và sau đó là có độ tươi mới và hấp dẫn. Các chỉ tiêu khác cũng được khách hàng đánh giá cao hơn so với những loại xoài khác Bên cạnh đó, nhận thấy được giá trị kinh tế của XCHL, lãnh đạo địa phương đã quy hoạch vùng chuyên canh XCHL và có nhiều chương trình hỗ trợ. Hiện tại, XCHL có thể thu hoạch quanh năm do kỹ thuật xử lý ra trái nghịch mùa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mọi thời điểm của khách hàng. 87 Giải pháp nâng cao . . . Bảng 7. Mức độ quan trọng của các tiêu chí khi quyết định mua các loại xoài Tiêu chí Các loại xoài XCHL XoàiTứ Quý Xoài Cát Chu Xoài Đài Loan Xoài Thái Tươi mới, màu sắc hấp dẫn 4,15 3,79 3,67 3,75 3,89 Có hương vị ngọt đậm đà 4,24 3,62 3,59 3,52 3,78 Chất lượng tốt (thịt dày, chắc, mịn) 4,34 3,83 3,80 3,85 3,89 Đảm bảo an toàn thực phẩm 4,19 3,91 3,84 4,06 4,06 Dễ tìm mua 3,55 3,51 3,36 3,45 3,57 Giá cả hợp lý 3,94 3,86 3,76 3,73 3,85 Cảm nhận được sự sang trọng 3,03 2,76 2,62 2,71 2,95 Thương hiệu nổi tiếng 3,44 3,12 3,01 3,06 3,19 Trung bình 3,86 3,55 3,46 3,52 3,65 Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2013 Ghi chú: Điểm đánh giá tăng dần từ 1 = Rất không quan trọng đến 5 = Rất quan trọng Mặc dù có nhiều điểm mạnh nhưng XCHL vẫn chưa khẳng định được vị trí thương hiệu “đặc sản” trên thị trường. XCHL vẫn chưa chưa tận dụng được lợi thế của một thương hiệu được cấp chứng nhận quốc gia về chỉ dẫn địa lý.XCHL tuy nổi tiếng nhưng thực tế người tiêu dùng vẫn chưa đánh giá cao về sự sang trọng. Mặc dù được bán với giá khá cao so với những loại xoài khác, nhưng XCHL vẫn chưa có bao bì riêng, nhãn hiệu riêng, chỉ những công ty thực phẩm thu mua XCHL phục vụ cho quá trình xuất khẩu mới dán tem và logo. Bên cạnh đó, qui trình chất lượng GAP chủ yếu áp dụng cho những loại XCHL xuất khẩu, còn ở thị trường nội địa XCHL được sản xuất theo kiểu truyền thống, không theo một tiêu chuẩn nào cả. XCHL hiện được bày bán nhiều ở các quán ven đường, các hình thức thương mại cho XCHL cũng rất hạn chế, cách bày bán chưa tạo được sự thu hút đối với người tiêu dùng. Trong khi đó, trái cây nhập khẩu của nước ngoài thường được đóng gói, có bao bì đẹp, bắt mắt, thêm logo đã làm tăng tính sang trọng và nâng cao giá trị của sản phẩm. XCHL trước khi đến tay người tiêu dùng phần lớn đã trải qua các tác nhân trung gian. Điều này đã làm cho XCHL gia tăng giá nhưng lại giảm về mặt chất lượng do quá trình vận chuyển qua nhiều giai đoạn, trong khi trái xoài lại không được bảo quản kĩ. XCHL chín nhanh, mất đi độ tươi và giảm cân nặng gây khó khăn trong quá trình bảo quản. Khi đến tay người tiêu dùng, chất lượng đã giảm khá nhiều. Bên cạnh đó, hạn chế về qui mô sản xuất hiện cũng là một trong những hạn chế trong lợi thế cạnh tranh của XCHL.Trở ngại của vấn đề này là do quy mô sản xuất nhỏ vì diện tích đất canh tác ít. Bên cạnh đó, việc trồng xen canh các loại cây không thích hợp trong vườn xoài đã dẫn đến sự cạnh tranh về dinh dưỡng và dễ phát sinh nhiều loại bệnh hại. Điều này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng của XCHL. 88 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät Hơn nữa, trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, đa phần người nông dân thường nắm bắt thông tin thông qua truyền miệng, thông tin không có nguồn chính thống và chưa đáng tin dẫn đến nhiều thiệt thòi do bị ép giá. Ngoài ra, giá cả biến động trong khi mức giá công bố các phương tiện truyền thông chỉ là giá bán ra cho người tiêu dùng cuối cùng cũng là nguyên nhân khiến người dân khó có thể nắm bắt kịp thời, chính xác. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương không ngừng khuyến khích nông hộ mở rộng vùng chuyên canh nhưng không có giải pháp an toàn nào đảm bảo đầu ra khiến nông dân chưa thực sự an tâm đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. 3.3.2. Một số giải pháp nâng cao LTCT cho XCHL Dựa vào kết quả nghiên cứu và nhận định về hạn chế ảnh hưởng đến LTCT của XCHL,tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao LTCT cho XCHL như sau: Thứ nhất, đặc tính sản phẩm của XCHL là yếu tố có tác động mạnh nhất đến thị hiếu của người tiêu dùng. Chính vì vậy điều kiện thuận lợi về thổ nhưỡng là một trong những lợi thế “độc nhất” của XCHL Tiền Giang góp phần làm cho XCHL có chất lượng đặc trưng so với các loại xoài khác. Tuy nhiên, làm thế nào để giữ nguyên chất lượng ấy đến tay người dùng cuối cùng là vô cùng quan trọng. Giải pháp cho vấn đề này là cần phải hoàn thiện và nâng cao chuỗi giá trị XCHL từ khâu sản xuất đến thương mại. Các qui trình sản xuất tiên tiến như GAP, GLABALGAP, nên được triển khai và áp dụng trong sản xuất để tránh việc lạm dụng quá nhiều hóa chất nông nghiệp làm ảnh hưởng đến độ ngon “nguyên thủy” của XCHL và đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng. Song song đó, việc bảo quản trong quá trình vận chuyển ở khâu thương mại cũng không kém phần quan trọng để giữ được độ tươi ngon cũng như tránh tình trạng hư hỏng cho XCHL. Thứ hai, thương hiệu là một vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến NLCTcủa XCHL. Với lợi thế đã được cấp bảo hộ chỉ dẫn địa lý, lãnh đạo địa phương cần xây dựng các chương trình hàng động nâng cao giá trị của thương hiệu XCHL thông qua chú trọng khai thác triệt để yếu tố chỉ dẫn địa lý. Bởi vì chỉ dẫn địa lý không chỉ góp phần bảo vệ tên tuổi cho XCHL Tiền Giang, duy trì và nâng cao giá trị, góp phần nâng cao LTCT mà còn đảm bảo chất lượng, nguồn gốc và tính riêng biệt của sản phẩm trong nhận thức của người tiêu dùng. Ngành nông nghiệp địa phương cần phối hợp với trung tâm xúc tiến thương mại để đưa XCHL vào các chương trình xúc tiến thương mại quốc tế, các hội chợ triển lãm trái cây, các cuộc thi trái ngon để quảng bá hình ảnh XCHL Tiền Giang đến nhiều thị trường trong và ngoài nước. Đây là cũng là một trong những giải pháp nâng cao giá trị cho XCHL đồng thời tìm kiếm “đầu ra” cho “đặc sản” này. Thứ ba, cần nghiên cứu cấu trúc lại hệ thống phân phối XCHL để nâng cao LTCT cho XCHL.Với uy thế là một loại đặc sản, có giá trị kinh tế không nhỏ, hệ thống phân phối XCHL phải góp phần mang đến người tiêu dùng sản phẩm một cách thuận tiện và nhanh chóng. Điều quan trọng hơn cả là nơi trưng bày và điểm bán XCHL cần phải tạo được sức hút và nổi bật lên nét sang trọng cho sản phẩm. Bên cạnh đó, bao bì là một bộ phận gắn liền và làm tăng giá trị của sản phẩm, thu hút khách hàng.Vì thế, thiết kế bao bì cho XCHL cần được quan tâm và đầu tư thực hiện, bao bì 89 Giải pháp nâng cao . . . phù hợp với thị hiếu (loại, màu, kích cỡ, kiểu dáng đẹp dễ sử dụng) kèm theo hướng dẫn sử dụng, tiêu chuẩn chất lượng, chất liệu bao bì không gây ô nhiễm môi trường. 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến LTCT của XCHL ở tỉnh Tiền Giang là thương hiệu, phân phối, đặc tính sản phẩm, nguồn gốc và bao bì. Trong đó, đặc tính sản phẩm là nhân tố tác động mạnh nhất đến LTCT của XCHL. Để nâng cao sức cạnh tranh cho XCHL ở tỉnh Tiền Giang cần phải có một chiến lược dài hạn với sự kết hợp chặt chẽ của bốn nhà (nhà nông, nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học). Các giải pháp nâng cao LTCT cho XCHL được đề xuất trong bài viết sẽ là cơ sở khoa học quan trọng để các cơ quan hữu quan hoạch định các chương trình hành động nâng cao LTCT cho XCHL ở tỉnh Tiền Giang. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Chu Trinh (2010), Để trái cây đồng bằng sông cửu long “cất cánh”. xemtin.asp?cap=3&id=12910&idcha=10054 [2]. Đỗ Thị Thuý Phương (2008), Kết quả nghiên cứu năng lực cạnh tranh của sản phẩm chè xanh ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Thái Nguyên.Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Số 2(46) Tập 1. [3]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức, Tp. Hồ Chí Minh. [4]. Nguyễn Khánh Duy (2009), Bài giảng thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính SEM với phần mềm AMOS, khoa Kinh tế Phát Triển, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. [5]. Trần Sửu (2005), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa, Trường Đại học Ngoại Thương, NXB Lao động. [6]. Vương Linh (2006), Tiếp cận khách hàng – Lợi ích của khách hàng cũng là lợi ích của bạn. NXB Lao động Xã hội. Hà Nội. 444 trang [7]. Janaina de Moura Engracia Giraldi (2012), The Country of Origin Effect for Brazilian Fresh Fruits:A Study Using Partial Least Squares Procedures. Journal of Management Research, ISSN 1941-899X, Vol. 4, No. 4. [8]. Jane L. Hsu, Joyce J. Wann (2001), Competitiveness and Consumer Preferences of US Fruits in Taiwan. Department of Agricultural Marketing. NationalChungHsingUniversity.
File đính kèm:
- giai_phap_nang_cao_loi_the_canh_tranh_cho_xoai_cat_hoa_loc_t.pdf