Giáo trình Hóa sinh thực phẩm - Chương 4: Glucid
Glucid là những hợp chất hữu cơ đƣợc tổng hợp nhờ quá trình quang hợp của cây xanh.
Hàm lƣợng glucid chiếm khoảng 2% trọng lƣợng khô trong cơ thể động vật, ở thực vật hàm
lƣợng glucid lên đến 80 90% trọng lƣợng khô. Glucid là thức ăn chủ yếu của động vật,
nguồn cung cấp năng lƣợng chủ yếu cho cơ thể tiến hành các chức năng khác nhau.
Công thức cấu tạo của glucid thƣờng đƣợc biểu diễn dƣới dạng Cn(H2O)n, ngoài những
nguyên tố C, H, O đôi khi còn có N, S, P. Trong công thức trên hydro và oxy có tỷ lệ nhƣ
trong công thƣ́ c cấ u tạ o hó a họ c củ a nƣớc nên trƣớc đây glucid còn đƣợc gọi là
carbonhydrate. Nhƣng có những glucid không phù hợp với công thức trên (ramonose,
deoxyribose), và có những chất có công thức tƣơng ứng công thức trên nhƣng không phải là
glucid (acid lactic: C3(H2O)3, acid acetic: C2(H2O)2). Hoặc những chất có vị ngọt nhƣ đƣờng
saccarin ngọt gấp 500 lần sucrose nhƣng cũng không phải là glucid.
Vì thế mà năm 1927 hội nghị quốc tế cải cách các danh pháp hóa học đã dùng thuật ngữ
glucid thay cho thuật ngữ carbonhydrate. Từ đó ta có thể định nghĩa nhƣ sau: glucid là những
hợp chất polyalcol có chứa nhóm aldehyde hoặc ketone, hay những chất khi thủy phân chúng
cho ra nhiều polyalcol aldehyde hoặc polyalcol ketone.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Hóa sinh thực phẩm - Chương 4: Glucid
91 Chƣơng 4. GLUCID Glucid là hợp chất hữu cơ nhiều nhất trên thế giới. Mỗi năm, quá trình quang hợp chuyển hóa hơn 100 tỷ tấn CO2 và O2 thành cellulose và các sản phẩm khác. Glucid cũng là hợp phần chính của khẩu phần thức ăn hàng ngày của người. Glucid là nguồn năng lượng chủ yếu cho các hoạt động của cơ thể. Ngoài ra, glucid còn tham gia vào thành phần của tế bào và các tổ chức. 4.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GLUCID 4.1.1. Cấu tạo và phân loại Glucid là những hợp chất hữu cơ đƣợc tổng hợp nhờ quá trình quang hợp của cây xanh. Hàm lƣợng glucid chiếm khoảng 2% trọng lƣợng khô trong cơ thể động vật, ở thực vật hàm lƣợng glucid lên đến 80 90% trọng lƣợng khô. Glucid là thức ăn chủ yếu của động vật, nguồn cung cấp năng lƣợng chủ yếu cho cơ thể tiến hành các chức năng khác nhau. Công thức cấu tạo của glucid thƣờng đƣợc biểu diễn dƣới dạng Cn(H2O)n, ngoài những nguyên tố C, H, O đôi khi còn có N, S, P. Trong công thức trên hydro và oxy có tỷ lệ nhƣ trong công thƣ́c cấu tạo hóa học củ a nƣớc nên trƣớc đây glucid còn đƣợc gọi là carbonhydrate. Nhƣng có những glucid không phù hợp với công thức trên (ramonose, deoxyribose), và có những chất có công thức tƣơng ứng công thức trên nhƣng không phải là glucid (acid lactic: C3(H2O)3, acid acetic: C2(H2O)2). Hoặc những chất có vị ngọt nhƣ đƣờng saccarin ngọt gấp 500 lần sucrose nhƣng cũng không phải là glucid. Vì thế mà năm 1927 hội nghị quốc tế cải cách các danh pháp hóa học đã dùng thuật ngữ glucid thay cho thuật ngữ carbonhydrate. Từ đó ta có thể định nghĩa nhƣ sau: glucid là những hợp chất polyalcol có chứa nhóm aldehyde hoặc ketone, hay những chất khi thủy phân chúng cho ra nhiều polyalcol aldehyde hoặc polyalcol ketone. Phân loại glucid: Monosaccharide: là những đƣờng đơn giản, không bị thủy phân thành chất đơn giản hơn, không mất những tính chất cơ bản của glucid. Oligosaccharide (polysaccharide dãy I): khi thủy phân oligosaccharide thì cho ra một lƣợng không lớn monosaccharide (có từ 2 ÷ 10 monosaccharide). Polysaccaride dãy II (glycan): có cấu trúc phức tạp gồm nhiều đƣờng đơn tạo thành, lƣợng gốc monosaccharide trong nó có thể lên đến vài chục nghìn. Những đại diện chính là tinh bột, glycogen, cellulose, hemicellelulose... 4.1.2. Chức năng Nguồn năng lƣợng: glucid là nguồn cung cấp năng lƣợng trực tiếp cho tất cả các tế bào sống, 1g glucid khi oxy hóa hoàn toàn cho 4,1 Kcalo. Đối với ngƣời, glucid cung cấp 60 92 70% nhu cầu về năng lƣợng cho cơ thể. Glucid là chất dự trữ năng lƣợng đầu tiên (trƣớc protein và lipid), là sản phẩm đầu tiên của quá trình quang hợp, là nguồn năng lƣợng trực tiếp dễ dàng khai thác và ít gây biến cố nguy hại cho cơ thể. Não bộ là cơ quan phát triển nhất của cơ thể cũng chỉ sử dụng glucose làm nguồn năng lƣợng. Chức năng tạo hình: glucid đƣợc sử dụng trong tổng hợp nhiều chất quan trọng đối với cơ thể sống: acid nucleic, acid amin, protein, lipid. Chức năng bảo vệ: glucid là thành phần chủ yếu của các mô thực vật, tham gia vào cấu trúc bộ khung ngoài của côn trùng, tôm, cua và tham gia vào sự tạo thành vách tế bào của vi khuẩn và màng tế bào của tất cả cơ thể sống. Chức năng điểm tựa: cellulose của vỏ tế bào thực vật đảm nhận chức năng tạo khung vững chắc của thực vật; ngoài ra trong phức hợp với protein, glucid còn tham gia vào thành phần của mô sụn và tạo nên những hợp chất mô khác nhau mà chúng thực hiện những chức năng điểm tựa ở ngƣời và động vật. Chức năng điều hòa: glucid đảm nhận nhiệm vụ đóng mở khí khổng, gây kích thích cơ học ống tiêu hóa, có khả năng làm cho ống tiêu hóa hoạt động và sau đó tự nó tiêu hóa thức ăn. Glucid còn thực hiện chức năng chống đông tụ (mucopholysaccharide – heparine) chống lại sự tác động làm sƣng u, có một số đƣợc sử dụng làm thuốc chống bệnh truyền nhiễm. Ngoài ra glucid còn đóng vai trò là chất dinh dƣỡng dự trữ trong cơ thể ở dạng tinh bột (đối với thực vật) và glycogen (đối với động vật). Lƣợng glucid thừa trong cơ thể đƣợc chuyển hóa theo hai hƣớng: Glucid bị oxy hóa hoàn toàn đến CO2 và H2O để tạo năng lƣợng, ở hƣớng này thì cơ thể trẻ chiếm ƣu thế. Đƣợc sử dụng để tổng hợp chất béo dự trữ, ở hƣớng này thì lứa tuổi thành niên và đứng tuổi chiếm ƣu thế. Sự trao đổi glucid có liên quan đến sự trao đổi chất béo. Nếu năng lƣợng tiêu hao đi không đƣợc đền bù bằng glucid dự trữ hoặc glucid từ thức ăn thì glucid sẽ đƣợc tạo nên từ chất béo. Glucid đƣợc lƣu lại trong cơ thể rất hạn chế, lƣợng thừa sẽ đƣợc chuyển hóa dễ dàng thành lipid dự trữ. Vai trò của glucid trong công nghệ sản xuất thực phẩm: Glucid là nguyên liệu cơ bản không thể thiếu của ngành sản xuất lên men: rƣợu bia, vitamin, bột ngọt, bánh kẹo Glucid tham gia tạo cấu trúc, hình dạng, trạng thái cũng nhƣ chất lƣợng cho các sản phẩm thực phẩm: tạo sợi, màng, gel, độ đặc, vị ngọt, mùi, màu 93 4.2. MONOSACCHARIDE 4.2.1. Phân loại, danh pháp và cấu tạo phân tử Monosaccharide là những đƣờng đơn (nghĩa là nó không bị thủy phân), là dẫn xuất aldehyde hoặc ketone của một polyol, vì khi oxy hóa một polyol bằng cách loại đi hai nguyên tử hydro thì sẽ thu đƣợc một monosaccharide. Ví dụ khi oxy hóa glycerol thì sẽ thu đƣợc glyceraldehyde hoặc dihydroxyacetone. a. Phân loại monosaccharide Dựa vào nhóm chức trong phân tử, monosaccharide chia ra dạng aldose và ketose phụ thuộc vào sự bắt đầu của nhóm aldehyde hay ketone trong phân tử (hình 4.1). Có thể chia theo số nguyên tử carbon có trong thành phần phân tử của nó: triose, tetrose, pentose, hexose, heptose, octose Đƣờng đơn có nhiều hơn 8 nguyên tử carbon đƣợc gọi là đƣờng cao. CH2OH CHOH CH2OH CHO CHOH CH2OH CH2OH C CH2OH O Glyceraldehyde Dihydroxyacetone -2H -2H Hình 4.1. Công thức cấu tạo của D-glucose và D-fructose (David L. Nelson et al., 2008) 94 Theo bản chất hóa học monosaccharide có thể đƣợc chia thành những nhóm sau: Monosaccharide trung tính: trong công thức cấu tạo chỉ có nhóm chức carbonyl và hydroxyl. Monosaccharide acid: trong công thức cấu tạo ngoài nhóm chức carbonyl và hydroxyl còn có nhóm chức carboxyl. Aminosaccharide: trong công thức cấu tạo ngoài nhóm chức carbonyl và hydroxyl còn có nhóm chức amin, nhóm này quy định tính chất chủ yếu của hợp chất này. b. Danh pháp và cấu tạo Khi gọi tên các monosaccharide trung tính ngƣời ta thƣờng gọi với những tên gọi bình thƣờng: glucose, fructose, ribose Dẫn xuất amin của các đƣờng trung tính gọi là amino saccharose, glucosamine, galactosamine Đƣờng chứa nhóm carboxyl: acid glucuronic, manonic, galactaric Thƣờng gọi tên các monosaccharide tập trung theo 2 nguyên tắc: chỉ rõ sự có mặt của nhóm aldehyde hay ketose và số nguyên tử carbon. Ví dụ: aldosepentose, ketosehexose. Đối với các dẫn xuất monosaccharide khác nhau ngƣời ta đánh dấu số thứ tự cho nguyên tử carbon bắt đầu từ nhóm aldehyde hay từ đầu cuối mà ở đó gần nhóm ketone nhất và gọi tên theo thứ tự mà ở đó nguyên tử carbon có nhóm thế kết hợp trực tiếp hoặc không trực tiếp. Tất cả monosaccharide (trừ dihydroxyaketone) đều có đồng phân lập thể. Đây là đặc tính quan trọng của các monosaccharide. Đồng phân lập thể của các monosaccharide tồn tại trong hai dạng đồng phân đối quang D và L. Cấu hình D và L là sự phân bố của nhóm –OH ở gần nguyên tử carbon hoạt quang áp chót, nếu –OH nằm bên phải mạch carbon thì phân tử monosaccharide có cấu hình D, ngƣợc lại nếu nhóm –OH nằm bên trái mạch carbon thì có cấu hình L (hình 4.3). Cấu hình D và L không phải ký hiệu cho hƣớng quay mặt phẳng ánh sáng phân cực, có những monosaccharide Hình 4.2. Công thức cấu tạo của monosaccharide có tính kiềm và tính acid (David L. Nelson et al., 2008) 95 có cấu hình D nhƣng lại quay mặt phẳng ánh sáng phân cực sang trái, và cũng có những monosaccharide có cấu hình L nhƣng lại có khả năng quay mặt phẳng ánh sáng phân cực sang bên phải. Để ký hiệu các monosaccharide có hƣớng quay mặt phẳng ánh sáng phân cực sang phải hay trái thì sau ký hiệu D và L cần thêm ký hiệu (+) hoặc (–). Hình 4.4 thể hiện công thức cấu tạo của một số D–aldose thƣờng gặp trong tự nhiên, những đồng phân D–aldose này còn có thêm các đồng phân đối quang L. Mỗi cặp đồng phân đối quang D và L có tính chất hóa lý nhƣ nhau nhƣng khác nhau về hƣớng quay của mặt phẳng ánh sáng phân cực. Ngoài ra còn tồn tại đồng phân lập thể không đối quang, các đồng phân lập thể không đối quang thƣờng khác nhau về tính chất lý hóa học nhƣ: nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, tính CHO C C OHH C HHO C OHH CH2OH OHH D-Glucose CHO C C HHO C OHH C HHO CH2OH HHO L-Glucose Hình 4.3. Cấu hình D và L của glucose (Phạm Thu Cúc, 2002) Hình 4.4. Công thức cấu tạo của các D-aldose (David L. Nelson et al., 2008) 96 hòa tan Đồng phân lập thể không đối quang mà chúng khác nhau theo cấu hình ở một tâm hoạt động thì gọi là epimer. Hình 4.5 thể hiện công thức cấu tạo của D-glucose và hai đồng phân không đối quang epimer của nó là D-mannose và D-galactose, công thức cấu tạo của D- glucose và D-mannose khác nhau ở vị trí tâm carbon hoạt quang C2, còn công thức cấu tạo của D-glucose và D-galactose thì khác nhau ở vị trí tâm carbon hoạt quang C4. Trong cơ thể sống các monosaccharide thƣờng tồn tại ở cấu hình D, ngoại trừ có L- arabinose, L-ramnose. Số đồng phân lập thể của monosaccharide đƣợc tính theo công thức N = 2n (n là số carbon hoạt quang trong phân tử). Ví dụ: aldohexose có 4 carbon hoạt quang trong công thức cấu tạo nên số đồng phân lập thể sẽ là N = 24 = 16 đồng phân lập thể (tƣơng ứng với 8 cặp đồng phân lập thể đối quang D và L). Công thức cấu tạo thẳng theo Fisher nhƣ trên của các monosaccharide có 4 carbon trở lên không phù hợp với các tính chất thực tế của dung dịch monosaccharide. Ví dụ: có hiện tƣợng chuyển quay của dung dịch monosaccharide mới pha ; một số phản ƣ́ng với aldehyde thông thƣờng lại không xảy ra đối với m onosaccharide, vì thế có thể nghĩ rằng nhóm aldehyde trong monosaccharide có thể tồn tại dƣới dạng cấu tạoriêng biệt nào đó ; methanol dễ dàng phản ứng với monosaccharide để tạo thành hợp chất ether , điều này chƣ́ng tỏ trong monosaccharide có một nhóm –OH đặc biệt nào đó khác với nhóm –OH của rƣợu thông thƣờng. Để giải thích hiện tƣợng trên thì M.A.Coli (1870) đã giải thích rằng ngoài dạng mạch thẳng monosaccharide còn tồn tại ở dạng cấu tạo vòng. Vì trong thực tế một aldehyde (ketone) có thể tác dụng với một rƣợu để tạo thành một hemiacetal (hemiketal). Hình 4.5. Glucose và hai đồng phân không đối quang của nó (David L. Nelson et al., 2008) 97 Phản ứng tạo thành hemiacetal (hemiketal) có thể xảy ra trong nội bộ phân tử monosaccharide. Sự tạo vòng xảy ra do tác dụng của nhóm carbonyl với một trong các nhóm hydorxyl (–OH) trong cùng một phân tử monosaccharide tạo thành hemiacetal (hemiketal) vòng. Hình 4.6 trình bày cơ chế hình thành cấu tạo vòng của glucose. Hình 4.6. Sơ đồ hình thành vòng của glucose (David L. Nelson et al., 2008) 98 Sự tạo vòng của monosaccharide tạo thêm một carbon hoạt quang mới đƣợc gọi là carbon anomer. Tùy theo vị trí của nhóm hydroxyl của carbon anomer mà ta có dạng đồng phân α và β. Nếu nhóm hydroxyl của carbon anomer nằm bên dƣới hình chiếu Haworth thì gọi là dạng α, ngƣợc lại nếu nhóm hydroxyl của carbon anomer nằm bên trên hình chiếu Haworth thì gọi là dạng β. Trong dung dịch của monosaccharide hiện diện một cân bằng giữa dạng vòng (α và β) và dạng thẳng. Ví dụ: đối với dung dịch glucose ở nhiệt độ phòng thì có 2/3 là dạng β, 1/3 là của dạng α và một lƣợng rất nhỏ ở dạng thẳng. Phụ thuộc vào nhóm hydroxyl của nguyên tử carbon nào tiếp nhận trong sự tạo nên hemiacetal (hemiketal) mà có thể nhận đƣợc vòng 5 cạnh (nguyên tử C4 liên kết với oxy ở C1) hay 6 cạnh (nguyên tử C5 liên kết với oxy ở C1). Dạng 5 cạnh có cấu tạo tƣơng tự nhân furan nên gọi là dạng furanose, dạng 6 cạnh có cấu tạo tƣơng tự nhân piran nên đƣợc gọi là dạng pyranose (hình 4.7). Nguyên tắc chuyển từ cấu tạo thẳng của dạng Fisher sang dạng vòng Haworth: các nhóm thế nằm bên phải hình chiếu của các nguyên tử carbon hoạt quang ở công thức Fisher khi Hình 4.7. Công thức cấu tạo vòng của glucose và fructose (David L. Nelson et al., 2008) 99 chuyển qua hình chiếu vòng Haworth thì nó nằm dƣới mặt phẳng của vòng, còn nhóm thế nằm bên trái thì nằm phía trên mặt phẳng của vòng (hình 4.8). Trong thiên nhiên vòng piran không phải chỉ ở dạng phẳng mà nó còn tồn tại ở dạng gấp khúc. Mặt phẳng của nó có thể xuất hiện phần lớn ở dạng hình ghế và dạng hình thuyền, các nhóm thế đƣợc sắp xếp theo trục thẳng theo vị trí nằm ngang. Dạng hình ghế bền hơn dạng hình thuyền. Cấu trúc vòng của monosaccharide giúp giải thích đƣợc những hiện tƣợng: Số đồng phân lập thể tăng lên do khi hình thành cấu tạo vòng có thêm 1 carbon hoạt quang. Monosaccharide không tham gia vào một vài phản ứng của chức aldehyde là do monosaccharide không còn nhóm aldehyde. Hình 4.9. Cấu hình dạng ghế và dạng thuyền của glucopyranose (Jeremy M. Berg et al, 2007) CHO C C OHH C HO H C OHH CH2OH H OH 1 6 6 1 O CH2OH OH 1 6 O C C C OHH C HO H C OHH OHH H HOH2C D-glucose α-D-glucopyranose α-D-glucopyranose Hình 4.8. Mối quan hệ giữa công thức cấu tạo dạng Fisher và Haworth của glucose (Phạm Thu Cúc, 2002) 100 Có hiện tƣợng chuyển quay là do hình thành thêm đồng phân α và β. Dung dịch glucose lúc mới pha có góc quay là +112,20, nhƣng sau đó chúng bị giảm dần và đạt đƣợc +52,7 0 thì ổn định. Nhóm hydroxyl ở vị trí carbon anomer (còn đƣợc gọi là hydroxyl glycoside ) có khả năng phản ứng cao hơn so với các nhóm hydroxyl thƣờng của alcol. Vì thế monosaccharide có khả năng tác dụng với methanol hình thành ether. 4.2.2. Tính chất vật lý Monosaccharide là những chất rắn, không màu, dạng tinh thể, có vị ngọt. Vị ngọt của monosaccharide không giống nhau, nếu vị ngọt của đƣờng sucrose là 100% thì fructose sẽ có độ ngọt là 173%, glucose là 74%, lactose là 16% (Phạm Thuc Cúc, 2002). Dung dịch của monosaccharide (trừ hydroxyaketone) đều có khả năng quay mặt phẳng ánh sáng phân cực vì trong công thức cấu tạo của chúng có carbon hoạt quang . Do sƣ̣ có mặt của nhiều nhóm hydroxyl trong phân tƣ̉ nên nhìn chung monosaccharide là nhƣ̃ng chất dễ hòa tan trong nƣớc và không tan trong các dung môi hƣ̃u cơ . Khi cô đặc dung dịch monosaccharide sẽ thu đƣợc các tinh thể. 4.2.3. Tính chất hóa học a. Tác dụng với chất oxy hóa Khi oxy hóa aldose trong môi trƣờng acid thì tùy theo tác nhân oxy hóa ta có 3 dạng acid monosaccharide tạo thành: aldonic, aldaric, alduronic. Nếu oxy hóa nhẹ bằng nƣớc brom, clo, iod trong môi trƣờng acid thì nhóm aldehyde bị oxy hóa và thu đƣợc acid aldonic. Acid gluconic ở dạng muối canxi đƣợc sử dụng trong y học. Nếu oxy hóa bằng tác nhân oxy hóa mạnh hơn (ví ... hoạt tính cao. Liên kết ester ở C1 và C3 đƣợc thủy phân nhanh, còn sự thủy phân 2-monoacylglycerol xảy ra chậm. Ngoài ra monoacylglycerol còn đƣợc thấm qua thành ruột cùng với các acid béo và đƣợc sử dụng trở lại để tổng hợp các triacylglycerols đặc hiệu trong dịch nhày của dịch ruột non. CH2 CH CH2 OH OH OCOR2 lipase H2O R2COOH 2-monoacylglycerol CH2 CH CH2 OH OH OH glycerol 155 Sự chuyển hóa glycerol: trƣớc khi tham gia vào sự phân giải glycerol đƣợc hoạt hóa thành glycerol 3-phosphate dƣới tác dụng của enzyme glycero kinase và ATP. Sau đó glycerol 3-phosphate bị oxy hóa để tạo thành dihydroxyacetone phosphate dƣới tác dụng của enzyme glycerol 3-phosphate dehydrogenase. Tiếp theo dihydroxyacetone phosphate đƣợc chuyển thành glyceraldehyde 3-phosphate với sự xúc tác của enzyme triose phosphate isomerase (hình 6.5). Con đƣờng phân giải hoặc tổng hợp tiếp theo của glyceraldehyde 3-phosphate tùy thuộc vào điều kiện mỗi cơ thể : tham gia tổng hợp glycogen , tinh bột, acid amin; hoặc tham gia chu trình Krebs tạo năng lƣợng. 6.2.3. Sự β oxy hóa các acid béo Sự β oxy hóa các acid béo là quá trình tách dần từng cặp 2 nguyên tử carbon trong mạch acid béo và xảy ra oxy hóa ở carbon β. Enzyme để oxy hóa acid béo đƣợc định cƣ ở ty thể và glyoxysome. Các phản ứng xảy ra bên trong ty thể . Hình 6.5. Sơ đồ phân giải glycerol (David L. Nelson et al., 2008) 156 Trƣớc khi tham gia quá trình β oxy hóa thì các acid béo sẽ đƣợc hoạt hóa, các phản ứng này xảy ra ở tế bào chất nhờ ATP và sự xúc tác của enzyme acyl-CoA synthetase tạo thành acyl-CoA. Sau khi đƣợc hoạt hóa ở tế bào chất, đối với các acid béo mặt ngắn (có 4 ÷ 10 carbon) sẽ thấm thẳng từ tế bào chất vào màng trong ty thể để xảy ra sự β oxy hóa acid béo. Còn đối với các acid béo có mạch carbon dài sẽ kết hợp với carnitine để tạo dẫn xuất acyl carnitine. Với tác dụng của enzyme carnitine acyltranferase I và II định cƣ ở 2 bên màng ty thể thì các acid béo sẽ đƣợc vận chuyển vào trong ty thể (hình 6.6). Hình 6.6. Sơ đồ vận chuyển acyl CoA qua màng trong ty thể (David L. Nelson et al., 2008) 157 Các phản ứng tiếp theo đƣợc trình bày ở hình 6.7. Hình 6.7. Sơ đồ β oxy hóa acid palmitic (David L. Nelson et al., 2008) 158 Đầu tiên, dƣới tác dụng của enzyme acyl-CoA dehydrogenase thì acyl-CoA bị oxy hóa tạo thành trans-∆2-enoyl-CoA với một nối đôi mới đƣợc hình thành giữa phân tử carbon α và β, cấu hình nối đôi này ở dạng trans. Ở phản ứng thứ hai của quá trình nƣớc đƣợc cộng vào nối đôi của trans-∆2-enoyl- CoA để tạo thành L-β-hydroxyacyl-CoA (3-hydroxyacyl-CoA) với sự xúc tác của enzyme enoyl-CoA hydratase. Tiếp theo β-hydroxyacyl-CoA bị oxy hóa tạo thành β-ketoacyl-CoA dƣới sự xúc tác của enzyme β-hydroxyacyl-CoA dehydrogenase. Cuối cùng dƣới tác dụng của enzyme acyl-CoA acetyltransferase (còn đƣợc gọi là thiolase) β-ketoacyl-CoA bị phân cắt thành một acetyl CoA và một acyl CoA (có số phân tử carbon ít hơn so với ban đầu 2 phân tử). Acyl CoA mới đƣợc tạo thành lại đƣợc lập lại 4 phản ứng trên cho đến khi đƣợc phân cắt hoàn toàn thành acetyl CoA. Sự β oxy hóa acid béo không no: quá trình β oxy hóa không no vẫn xảy ra bình thƣờng nếu chƣa có nối đôi. Khi oxy hóa đến vị trí nối đôi có hai trƣờng hợp xảy ra: Nếu nối đôi không đúng vị trí giữa phân tử carbon α và β thì sẽ có enzyme đồng phân hóa ∆3,∆2-enoyl-CoA isomerase chuyển nối đôi vào đúng vị trí và xảy ra sự β oxy hóa bình thƣờng nhƣng không qua giai đoạn bị oxy hóa bởi FAD (hình 6.8). Hình 6.8. Sự β oxy hóa oleoyl-CoA (David L. Nelson et al., 2008) 159 Nếu nối đôi đã đúng vị trí giữa phân tử carbon α và β nhƣng vì nối đôi của acid béo trong tự nhiên ở dạng cis nên khi cộng nƣớc vào dƣới tác dụng của enzyme enoyl-CoA hydratase thì sản phẩm thu đƣợc là D-β-hydroxyacyl-CoA chứ không phải dạng L-β- hydroxyacyl-CoA. Vì thế cần có enzyme đồng phân hóa D-β-hydroxyacyl-CoA epimerase để chuyển từ dạng D sang L rồi mới tiếp tục bị oxy hóa bởi β-hydroxyacyl-CoA dehydrogenase và không qua giai đoạn bị oxy hóa bởi FAD (hình 6.9). CH3 (CH2)4 CH CH CH2 CH CH CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 C O S-CoA O S-CoA 3CH3 CCH3 (CH2)4 CH CH CH2 CH CH CH2 O S-CoA C + CH3 (CH2)4 CH CH CH2 CH2 C C H H O S-CoA C +CH3 (CH2)4 CH CH CH2 CH2 O S-CoA C +CH3 (CH2)4 CH CH O S-CoA C CH3 (CH2)4 O S-CoA C CH3 (CH2)4 CH CH2 OH O S-CoA C CH3 (CH2)4 CH CH2 OH O S-CoA C O S-CoA CH3 C O S-CoA CH3 C O S-CoA CH3 C 3 3 vòng β oxy hóa ∆3,∆2-enoyl-CoA isomerase β oxy hóa 1 vòng β oxy hóa hydratase D-β-hydroxyacyl-CoA epimerase β oxy hóa 2 vòng β oxy hóa Hình 6.9. Sự β oxy hóa acid linoleic (Phạm Thu Cúc, 2002) 160 Sự oxy hóa acid béo có số carbon lẻ: Phần lớn lipid trong tự nhiên có acid béo với số carbon chẵn, nhƣng vẫn có những lipid của thực vật có acid béo với số carbon lẻ. Trong quá trình tiêu hóa thức ăn, động vật nhai lại tạo thành một lƣợng lớn propionate ở dạ cỏ. Propionate đƣợc hấp thụ vào máu và bị oxy hóa bởi gan và các mô. Một lƣợng nhỏ propionate cũng có trong thức ăn của con ngƣời (bánh mỳ và ngũ cốc) do đƣợc sử dụng để ngăn nấm mốc phát triển. Acid béo có số carbon lẻ vẫn bị phân giải theo con đƣờng β-oxy hóa bình thƣờng để tạo thành acetyl-CoA, đến vòng oxy hóa cuối sẽ đƣợc một acetyl-CoA và propionyl-CoA. Các acetyl-CoA có thể tiếp tục bị oxy hóa theo chu trình Krebs để tạo năng lƣợng. Còn propionyl- CoA sẽ đƣợc chuyển hóa theo con đƣờng khác với sự tham gia của ba loại enzyme (hình 6.10). Hình 6.10. Sơ đồ chuyển hóa propionyl-CoA (David L. Nelson et al., 2008) 161 Đầu tiên propionyl-CoA sẽ đƣợc gắn gốc carboxyl vào tạo thành D-methylmalonyl- CoA dƣới tác dụng của enzyme propionyl-CoA carboxylase. Tiếp theo D-methylmalonyl- CoA sẽ chuyển thành dạng đồng phân L-methylmalonyl-CoA dƣới tác dụng của enzyme methylmalonyl-CoA epimerase. Và cuối cùng dƣới tác dụng của enzyme methylmalonyl-CoA mutase thì L-methylmalonyl-CoA chuyển thành succinyl-CoA. Từ đây có thể chuyển hóa theo chu trình Krebs. 6.2.4. Chuyển hóa lipid trong bảo quản và chế biến Khi bảo quản lâu, dƣới tác dụng của nhiều nhân tố (ánh sáng, không khí, nhiệt độ, nƣớc, vi sinh vật) lipid bị thay đổi trạng thái, màu sắc và có mùi khó chịu. Đây đƣợc gọi là sự ôi hóa lipid. Dựa vào cơ chế phản ứng có thể chia sự ôi hóa do thủy phân và ôi hóa do oxy hóa. Ôi hóa do phản ứng thủy phân: phản ứng thủy phân lipid có thể xảy ra khi có enzyme hoặc không có enzyme xúc tác. Thủy phân do sự có mặt của nƣớc: xảy ra trong pha béo và chỉ có nƣớc hòa tan trong lipid mới tham gia phản ứng, khi trong lipid có mặt của nƣớc với một lƣợng đáng kể ở nhiệt độ thƣờng thì tốc độ của phản ứng cũng rất nhỏ. Thủy phân do enzyme: xảy ra trên bề mặt tiếp xúc giữa nƣớc và lipid dƣới tác dụng của enzyme lipase (có sẵn trong nguyên liệu hoặc do vi sinh vật tạo ra), sự thủy phân xảy ra nhanh khi ở hàm ẩm cao. Ôi hóa do phản ứng oxy hóa khử: ôi hóa theo kiểu này là dạng phổ biến trong bảo quản lipid, ngƣời ta phân biệt làm hai loại: ôi hóa hóa học và ôi hóa sinh học. Ôi hóa hóa học: là quá trình tự oxy hóa, khi đó xảy ra sự tấn công của O2 vào các nối đôi của acid béo tự do cũng nhƣ kết hợp tạo liên kết peroxide. Sản phẩm đầu tiên là các hydroperoxide, từ đó tạo nên các aldehyde hoặc ketone, và chúng tiếp tục bị oxy hóa cho ra các acid tƣơng ứng, chính những acid mạch ngắn này làm lipid có mùi hôi và đắng. Ôi hóa sinh học: do tác dụng của enzyme lipoxydase lên các acid béo không no chứa nhiều nối đôi, hoặc dƣới tác dụng của enzyme vi sinh vật (Aspergillus, Penicillium) lên các acid béo no có phân tử lƣợng trung bình và thấp. Lipid bị ôi hóa thƣờng dẫn đến: Các acid béo không no cao phân tử và các vitamin đều bị phân hủy bởi các sản phẩm oxy hóa tích tụ trong lipid. Các sản phẩm oxy hóa của lipid thƣờng làm vô hoạt các enzyme, và đặc biệt làm giảm hoạt tính của succinoxydase, cytochromoxydase, cholinoxydase. Sản phẩm oxy hóa của lipid còn có khả năng oxy hóa cao với protein, hợp chất tạo thành rất bền không hòa tan trong nƣớc, dung môi hữu cơ và không bị phân ly bởi enzyme. 162 6.3. SỰ PHÂN GIẢI PROTEIN 6.3.1. Sự tiêu hóa protein ở động vật Sự phân giải protein đƣợc xúc tác bởi các enzyme phân giải protein, chúng đều là các peptidase xúc tác thủy phân liên kết peptide. Ở ngƣời và động vật, quá trình phân giải protein chủ yếu xảy ra ở khoang trống ruột. Sự tiêu hóa protein bắt đầu từ dạ dày. Protein cùng thức ăn đi vào dạ dày, kích thích màng nhày tế bào bề mặt dạ dày tiết hormon gastrin kích thích vách dạ dày tiết HCl và pepsinogen. Ở pH acid trong môi trƣờng dạ dày dễ dàng làm cho protein trƣơng phồng, nhờ đó mà quá trình thủy phân protein dễ dàng, điều này có ý nghĩa quan trọng với sự phân giải các protein collagen và elastin. Dƣới tác động của HCl pepsinogen đƣợc chuyển thành pepsin hoạt động, nó sẽ thủy phân các liên kết peptide tạo bởi đầu N của các acid amin có nhân thơm (Phe, Tyr, Trp). Pepsin dễ dàng thủy phân các protein cơ (myosin và actin), albumin và globulin. Còn collagen và elastin thì khó thủy phân hơn, keratin thì hoàn toàn không bị thủy phân bởi pepsin. Ngoài pepsin, trong dạ dày còn có renin giúp làm đông sữa. Những sản phẩm của sự thủy phân protein bởi pepsin đƣợc gọi là những pepton, chúng vẫn còn là những chất cao phân tử, không đƣợc hấp thụ trong dạ dày, do đó pepton sẽ đƣợc chuyển xuống tá tràng cùng thức ăn. Ở ruột non, với độ pH thấp của hỗn hợp thức ăn từ dạ dày chuyển xuống kích thích tế bào bề mặt ruột non tiết hormon secretin kích thích tuyến tụy tiết ra HCO3 - vào ruột non để trung hòa lƣợng acid HCl. Acid amin có mặt ở phần đầu ruột non sẽ kích thích tiết ra hormon cholecystokinin có nhiệm vụ kích thích tế bào tuyến tụy tiết ra 3 tiền enzyme trypsinogen, chymotrypsinogen và procarboxyl peptidase. Khi trypsinogen đi vào ruột non sẽ bị enzyme enteropeptidase có mặt ở đó hoạt hóa thành enzyme trypsin hoạt động. Trypsin thủy phân liên kết peptide có chứa nhóm carboxyl của Arg hoặc Lys. Ngoài ra trypsin còn hoạt hóa chymotrypsinogen và procarboxyl peptidase thành chymotrypsin và carboxyl peptidase hoạt động. Chymotrypsin thủy phân liên kết peptide có chứa nhóm carboxyl của các acid amin Tyr, Phe, Trp và Met. Carboxyl peptidase thủy phân liên kết peptide có chứa nhóm carboxyl tự do từ đầu C. Tƣơng tự ruột non cũng tiết ra enzyme amino peptidase cắt liên kết peptide có nhóm amin tự do từ đầu N, và enzyme dipeptidase thủy phân liên kết peptide cuối cùng. 6.3.2. Những đƣờng hƣớng chuyển hóa của acid amin Mỗi acid amin đều có đƣờng hƣớng chuyển hóa riêng biệt cho từng loại. Tùy theo điều kiện cơ thể sinh vật mà có những chuyển hóa khác nhau. Ở ngƣời, tất cả các đƣờng chuyển hóa acid amin chỉ tạo ra khoảng 10 ÷ 15% năng lƣợng cần thiết. Theo David L. Nelson et al., (2008) quá trình chuyển hóa enzyme thành các chất trung gian của chu trình Krebs để từ đó có thể oxy hóa tạo ra năng lƣợng hoặc tổng hợp các chất ketone gồm các nhóm chuyển hóa cơ bản sau (hình 6.11): 163 Chuyển hóa thành pyruvate: gồm có sáu acid amin: alannine, cysteine, glycine, serine, threonine và tryptophan. Chuyển hóa thành acetyl-CoA: gồm có bảy acid amin: tryptophan, lysine, phenylalanine, tyrosine, leucine, isoleucine và threonine. Chuyển hóa thành α-ketoglutarate: gồm có năm acid amin: proline, glutamine, arginine, histidine và glutamate. Chuyển hóa thành succinyl-CoA: gồm có bốn acid amin: methionine, isoleucine, threonine và valine. Chuyển hóa thành oxaloacetate: gồm có asparagine và aspartate. Hình 6.11. Các con đƣờng phân giải acid amin (David L. Nelson et al., 2008) 164 CÂU HỎI ÔN TẬP Phần tự luận 1. Trình bày sự thủy phân tinh bột bằng enzyme amylase. 2. Trình bày ý nghĩa và các phản ứng của sự đƣờng phân. 3. Trình bày các phản ứng của chu trình Krebs. 4. Trình bày sự phân giải glycerol. 5. Trình bày các phản ứng của quá trình β oxy hóa acid béo. 6. Trình bày sự phân giải protein. Phần trắc nghiệm 1. Enzyme α-amylase (EC 3.2.1.1) có khả năng phân cắt liên kết: A. α-(1→4) glycoside. B. α-(1→6) glycoside. C. β-(1→4) glycoside. D. β -(1→2) glycoside. 2. Trong quá trình đƣờng phân một phân tử glucose bị oxy hóa tạo: A. 2 phân tử acid pyruvic. B. 2 phân tử acetyl CoA. C. Acid lactic. D. Tất cả sai. 3. Enzyme nào xúc tác phản ứng sau: A. Enzyme aldolase. B. Enzyme phosphohexose isomerase. C. Enzyme hexokinase. D. Enzyme phosphofructosekinase-1. 165 4. Một phân tử acetyl CoA bị oxy hóa hoàn toàn trong chu trình Krebs tạo ra bao nhiêu phân tử CO2 A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. 5. Giai đoạn cuối cùng của chu trình Krebs tạo ra: A. Acid succinic. B. Acid malic. C. Acid fumaric D. Acid oxaloaxetic. 6. Acid đƣợc tạo ra đầu tiên của chu trình Kreps là: A. Acid isocitric. B. Acid cis-aconitic. C. Acid citric. D. Acid oxalosucinic. 7. Oxy hóa hoàn toàn 1 phân tử glucose theo quá trình đƣờng phân và chu trình Krebs thành CO2 thì nhận đƣợc bao nhiêu ATP. A. 32 ATP. B. 34 ATP. C. 36 ATP. D. 38 ATP. 8. Enzyme xúc tác phản ứng oxy succinate hóa thành fumarate là A. Enzyme succinate dehydrogenase. B. Enzyme fumarate hydratase. C. Enzyme succinyl-CoA synthetase. D. Enzyme α-ketoglutarate dehydrogenase. 9. Enzyme transketolase trong chu trình pentose phosphate xúc tác vận chuyển: A. Một mảnh 3 carbon từ đƣờng ketose đến đƣờng aldose. B. Một mảnh 3 carbon từ đƣờng aldose đến đƣờng ketose. C. Một mảnh 2 carbon từ đƣờng ketose đến đƣờng aldose. D. Một mảnh 2 carbon từ đƣờng aldose đến đƣờng ketose. 166 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Ngọc Tú (2006). Hóa sinh công nghiệp. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 2. Lê Ngọc Tú (1999). Hóa học thực phẩm. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 3. Phạm Thu Cúc (2002). Sinh hóa. Đại học Cần Thơ. 4. Branden, C. & Tooze, J. (1991). Introduction to Protein Structure. Garland Publishing, Inc. New York. 5. David L. Nelson, Albert L Lehninger, Michael M. Cox (2008). Lehninger Principles of Biochemistry 5 th Edition. W.H. Freeman, Inc. New York. 6. Fersht, A. (1999). Structure and Mechanism in Protein Science: A Guide to Enzyme Catalysis and Protein Folding. W. H. Freeman and Company. New York. 7. Jeremy M. Berg, John L. Tymoczko, Lubert Stryer (2007). Biochemistry 5th Edition. W. H. Freeman and Company and Sumanas, Inc. New York. 8. Jencks, W.P. (1987). Catalysis in Chemistry and Enzymology. Dover Publications, Inc. New York. 9. H. D. Belitz, W. Grosch, P. Schieberle (2009). Food Chemistry 4th. Spinger. 10. Kraut, J. (1988). How do enzymes work? Science 242, 533–540. 11. Lehmann, J. (1998). Carbohydrates: Structure and Biology. G. Thieme Verlag. New York. 12. Owen R. Fennema. (1996). Food Chemistry 3rd Edition. Marcel Dekker, Inc.
File đính kèm:
- giao_trinh_hoa_sinh_thuc_pham_chuong_4_glucid.pdf