Giáo trình Vi sinh công nghiệp (phần 1)
Vi sinh công nghiệp là một môn học thuộc khối kiến thức cơ sở chuyên ngành ,
ngành Chế biến và bảo quản thực phẩm. Mục tiêu của môn học là học sinh có kiến thức
về hình thái, cấu tạo, sinh sản, sinh lý, sinh hoá của vi sinh vật và những ứng dụng của vi
sinh vật trong chế biến và bảo quản lƣơng thực, thực phẩm.
Với mục tiêu trên, chúng tôi biên soạn Giáo trình Vi sinh công nghiệp. Nội dung
của giáo trình sẽ đƣợc trình bày một cách ngắn gọn, đầy đủ và bám sát với chƣơng trình
môn học, bao gồm các phần sau:
Chương I: Hình thái, cấu tạo, sinh sản của vi sinh vật trình bày về đặc điểm
hình thái, cấu tạo và sinh sản của các loài vi sinh vật phổ biến trong thực phẩm nhƣ: vi
khuẩn, nấm men, nấm mốc, hƣớng đến nhận biết và phân loại vi sinh vật.
Chương II: Sinh lý của vi sinh vật giới thiệu chức năng sống của vi sinh vật bao
gồm: quá trình trao đổi chất, quá trình sinh trƣởng, phát triển và mối quan hệ tƣơng tác
của vi sinh vật với môi trƣờng bên ngoài.
Chương III: Các quá trình sinh hoá của vi sinh vật trình bày những quá trình vi
sinh quan trọng liên quan đến chế biến và bảo quản lƣơng thực thực phẩm nhƣ: quá trình
lên men, thối rữa.
Chương IV: Vi sinh vật trong tự nhiên giới thiệu đặc điểm và sự phân bố của vi
sinh vật trong tự nhiên: đất, nƣớc, không khí, con ngƣời.
Chương V: Vi sinh vật trong lương thực thực phẩm trình bày các nguồn lây
nhiễm vi sinh vật vào thực phẩm, các loài vi sinh vật thƣờng gặp và biện pháp phòng trừ
vi sinh vật gây hại thực phẩm
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Vi sinh công nghiệp (phần 1)
LỜI NÓI ĐẦU Vi sinh công nghiệp là một môn học thuộc khối kiến thức cơ sở chuyên ngành , ngành Chế biến và bảo quản thực phẩm. Mục tiêu của môn học là học sinh có kiến thức về hình thái, cấu tạo, sinh sản, sinh lý, sinh hoá của vi sinh vật và những ứng dụng của vi sinh vật trong chế biến và bảo quản lƣơng thực, thực phẩm. Với mục tiêu trên, chúng tôi biên soạn Giáo trình Vi sinh công nghiệp. Nội dung của giáo trình sẽ đƣợc trình bày một cách ngắn gọn, đầy đủ và bám sát với chƣơng trình môn học, bao gồm các phần sau: Chương I: Hình thái, cấu tạo, sinh sản của vi sinh vật trình bày về đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh sản của các loài vi sinh vật phổ biến trong thực phẩm nhƣ: vi khuẩn, nấm men, nấm mốc, hƣớng đến nhận biết và phân loại vi sinh vật. Chương II: Sinh lý của vi sinh vật giới thiệu chức năng sống của vi sinh vật bao gồm: quá trình trao đổi chất, quá trình sinh trƣởng, phát triển và mối quan hệ tƣơng tác của vi sinh vật với môi trƣờng bên ngoài. Chương III: Các quá trình sinh hoá của vi sinh vật trình bày những quá trình vi sinh quan trọng liên quan đến chế biến và bảo quản lƣơng thực thực phẩm nhƣ: quá trình lên men, thối rữa. Chương IV: Vi sinh vật trong tự nhiên giới thiệu đặc điểm và sự phân bố của vi sinh vật trong tự nhiên: đất, nƣớc, không khí, con ngƣời. Chương V: Vi sinh vật trong lương thực thực phẩm trình bày các nguồn lây nhiễm vi sinh vật vào thực phẩm, các loài vi sinh vật thƣờng gặp và biện pháp phòng trừ vi sinh vật gây hại thực phẩm. Chúng tôi hy vọng giáo trình vi sinh công nghiệp này sẽ là tài liệu hữu ích cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu môn học Vi sinh công nghiệp của giáo viên, học sinh ngành Chế biến và bảo quản thực phẩm. Đây còn là tài liệu tham khảo đối với học sinh ngành học khác có giảng dạy môn Vi sinh công nghiệp. Trong quá trình biên soạn, vì thời gian có hạn nên giáo trình này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, tác giả xin tiếp nhận và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của độc giả để lần tái bản sau đƣợc hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến góp ý xin vui lòng gửi về khoa Công nghệ Lƣơng thực thực phẩm - Trƣờng Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà nội. Tác giả Nguyễn Thị Khả 2 CHƢƠNG I: HÌNH THÁI, CẤU TẠO, SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT Vi sinh vật là những sinh vật vô cùng nhỏ bé mà mắt thƣờng không nhìn thấy đƣợc. Muốn quan sát đƣợc chúng ta phải sử dụng kính hiển vi. Các dạng vi sinh vật khác nhau không những về hình dạng, kích thƣớc mà khác nhau cả về cấu tạo và đặc tính sinh học. Các dạng vi sinh vật thƣờng gặp là: vi khuẩn, nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn, vi rút, thực khuẩn thể, một số loại tảo. I. Vi khuẩn Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào, cấu tạo đơn giản (không có màng nhân) và kích thƣớc nhỏ bé. Mỗi một tế bào vi khuẩn có thể hoạt động sống độc lập. 1. Hình dạng và kích thƣớc của vi khuẩn Vi khuẩn có nhiều hình dạng và kích thƣớc khác nhau. Căn cứ vào hình dạng của vi khuẩn ngƣời ta có thể chia chúng thành các nhóm sau: Cầu khuẩn, trực khuẩn, xoắn khuẩn. 1.1. Cầu khuẩn Trong thiên nhiên cầu khuẩn rất phổ biến. Đại đa số cầu khuẩn có dạng hình cầu, có đƣờng kính từ 0,5-1µm (µm – micromet, 1 µm = 10-6m). Đặc tính chung của cầu khuẩn: - Tế bào hình cầu có thể đứng riêng rẽ hay liên kết với nhau - Có nhiều loài có khả năng gây bệnh cho ngƣời và gia súc - Không có cơ quan di động (tiên mao) - Không sinh bào tử. Tuỳ theo phƣơng hƣớng của mặt phẳng phân chia và cách liên kết giữa các tế bào mà hình thành các nhóm cầu khuẩn sau: 3 * Đơn cầu khuẩn (Monococcus): Thƣờng đứng riêng rẽ từng tế bào một, đa số thuộc loại hoại sinh, chúng thƣờng có nhiều trong đất, nƣớc và không khí. * Song cầu khuẩn (Diplococcus): Tế bào phân cách theo mặt phẳng xác định và dính với nhau thành từng đôi một. Một số loài có khả năng gây bệnh nhƣ giống neisseria, meningitidis. Hình 1.1. Song cầu khuẩn và liên cầu khuẩn * Liên cầu khuẩn (Steptococcus): Tế bào phân chia theo một mặt phẳng xác định và đính với nhau thành từng chuỗi dài, có nhiều trong tự nhiên. Chúng có nhiều ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm: chế biến sữa chua, sản xuất axit lacticNgoài ra cũng có nhiều loài gây bệnh. * Tứ cầu khuẩn (Tetracoccus): Tế bào phân cách theo hai mặt phẳng vuông góc, thƣờng liên kết với nhau thành nhóm gồm bốn tế bào một. Chúng thƣờng gây bệnh cho ngƣời, động vật. * Bát cầu khuẩn (Sarcina): phân chia theo ba mặt phẳng vuông góc tạo thành 8 tế bào xếp 2 hàng nhƣ gói bánh vuông vắn. Hình 1.2. Tứ cầu khuẩn và bát cầu khuẩn Sarcina 4 * Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus): Các tế bào liên kết với nhau thành đám, trông nhƣ chùm nho. Chúng phân cách theo một mặt phẳng bất kỳ Hình 1.3. Tụ cầu khuẩn 1.2.Trực khuẩn Trực khẩn là tên chung chỉ tất cả các loài vi khuẩn có hình que. Kích thƣớc thƣờng từ (0,5-1,0) x (1-4) µm. Thƣờng gặp các loài trực khuẩn sau: * Bacillus: Thƣờng là trực khuẩn Gram (+), sinh bào tử. Chiều ngang của bào tử không vƣợt quá chiều ngang của tế bào vì thế khi tạo thành bào tử tế bào không thay đổi hình dạng, chúng thƣờng thuộc loài hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc. Các tế bào có thể đứng riêng rẽ hoặc liên kết với nhau. * Pseudomonas: Trực khuẩn Gram (-), không sinh bào tử, có một tiên mao (hoặc một chùm) ở một đầu. Hình 1.4. Trực khuẩn * Clostridium: Thƣờng là trực khuẩn Gram (+), sinh bào tử. Kích thƣớc vào khoảng (0,4-1) x (3- 8)µm, chiều ngang của bào tử thƣờng lớn hơn chiều ngang của tế bào, do đó làm tế bào có hình thoi hoặc dùi trống. Chúng thƣờng thuộc loại kỵ khí bắt buộc. Có nhiều loài có ích, thí dụ nhƣ loài Pseudomonas Bacillus Hình 1.5. Clostridium 5 cố định nitơ, một số loài khác gây bệnh nhƣ vi khuẩn uốn ván * Bacterium: Thƣờng là trực khuẩn Gram (-), không sinh bào tử. Thƣờng có tiên mao mọc xung quanh tế bào, ngƣời ta gọi là chu mao. Có nhiều loại Bacterium gây bệnh cho ngƣời và gia súc. Ví dụ : Salmonella, Escherichia, Shigella, Proteus, 1.3.Phẩy khuẩn Phẩy khuẩn là tên chung chỉ các vi khuẩn hình que uốn cong giống nhƣ dấu phẩy. Giống điển hình là Vibrio. Một số giống phẩy khuẩn có khả năng gây bênh cho ngƣời ví dụ phẩy khuẩn tả Vibrio cholera. Hình 1.8. Phẩy khuẩn 1.4. Xoắn khuẩn Xoắn khuẩn có hình cong, xoắn, gồm tất cả các vi khuẩn có hai vòng xoắn trở lên (có thể tới 5 vòng). Là loại Gram (+), di động đƣợc nhờ một hay nhiều tiên mao. Đa số chúng thuộc loài hoại sinh, một số rất ít có khả năng gây bệnh. Kích thƣớc thay đổi (0,5-3,0) x (5-40) µm. Hình 1.7. Escherichia Hình 1.6. Salmonella 6 Hình 1.9. Xoắn khuẩn 2. Cấu tạo tế bào vi khuẩn Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào có cấu tạo đơn giản. Tính từ ngoài vào trong, cho thấy: Hình 1.10. Cấu tạo tế bào vi khuẩn 7 2.1. Tiên mao Ở một số vi khuẩn có khả năng phát triển một hoặc nhiều sợi nhỏ phía ngoài tế bào, ngƣời ta gọi chúng là tiên mao. Tiên mao làm nhiệm vụ giúp tế bào vi khuẩn chuyển động. Đây là những sợi nguyên sinh chất rất mảnh có chiều rộng khoảng 0,01 – 0,15µm, chiều dày khoảng 80-90 µm. Thành phần hoá chủ yếu của tiên mao là protein (hơn 90%), phần còn lại là các chất vô cơ. Tuỳ số lƣợng và vị trí tiên mao để chia thành các dạng sau: * Đơn mao: Có một tiên mao, thƣờng nằm ở một đầu của tế bào vi khuẩn. * Lưỡng mao: Có 2 tiên mao, mỗi tiên mao nằm ở một đầu của tế bào vi khuẩn *Chùm tiên mao: Có nhiều tiên mao phát triển ở một đầu hoặc xung quanh tế bào vi khuẩn Hình 1.11. Các dạng tiên mao 2.2. Tiêm mao Hình 1.12. Tiêm mao 8 Đó là các lông tơ phủ ngoài cùng của tế bào vi khuẩn, có tác dụng bảo vệ tế bào và là chỗ bám khi hai tế bào tiếp hợp với nhau, ở giai đoạn trƣởng thành. Một tế bào có tới hàng nghìn tiêm mao. Thành phần hoá học của tiêm mao chủ yếu là protein. 2.3. Màng nhày ( lớp dịch nhày) Nhiều loài vi khuẩn đƣợc bao bọc phía bên ngoài một lớp vỏ nhày hoặc một lớp dịch nhày. Nhờ có lớp vỏ nhày này mà tế bào vi khuẩn mới có khả năng xâm nhập vào vật chủ. Thành phần hoá học của lớp vỏ nhày rất khác nhau phụ thuộc vào từng chủng giống vi khuẩn, từng giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của vi khuẩn, phụ thuộc vào môi trƣờng sống khác nhau. Nhƣng nhìn chung, lớp vỏ này đƣợc cấu tạo bởi polisaccarit, polipeptit và 98% là nƣớc. 2.4. Thành tế bào Nằm phía trong của lớp vỏ nhày, có vai trò bảo vệ tế bào và luôn giữ cho tế bào ở trạng thái định hình. Thành phần hoá học của thành tế bào rất khác nhau và có cấu trúc vô cùng phức tạp đƣợc cấu trúc bởi hợp chất dị cao phân tử - Heteropolimer, ngoài ra trong thành phần tế bào vi khuẩn còn có nhiều hợp chất murein, đây là hợp chất hữu cơ có cấu trúc phức tạp đƣợc cấu tạo bởi các dây nối 1.4, 1.6 pectit. Vi khuẩn Gram (+) có thành tế bào dày hơn, thƣờng khoảng 14-18 nm (nm- nanomet, 1nm = 10 -9 m). Trọng lƣợng có thể chiếm tới 10-20% trọng lƣợng khô của tế bào. Vi khuẩn Gram (-) có thành mỏng hơn, khoảng 10nm 2.5. Màng sinh chất Nằm phía trong thành tế bào, có vai trò rất lớn trong hoạt động sống của tế bào, đó là: vận chuyển các chất dinh dƣỡng vào trong tế bào và bào thải các chất không cần thiết ra ngoài tế bào. Ngoài ra còn có chức năng là giữ cho áp suất thẩm thấu trong và ngoài tế bào ổn định, là nơi sinh tổng hợp của lớp vỏ nhày. Màng nguyên sinh chất thƣờng dày 50-100A0 (A0 – ăngxtron, 1 A0 = 10-10m) và chiếm khoảng 10-15% trong lƣợng chất khô của tế bào. 2.6. Tế bào chất (Chất tế bào) 9 Đây là thành phần chính của tế bào vi khuẩn. Nó là khối keo bán lỏng chứa 80-90% là nƣớc. Thành phần chủ yếu là phức chất lipoprotein. Thể keo của tế bào chất khác với thể keo khác là chúng có tính chất dị thể (các keo có bản chất và kích thƣớc khác nhau phân tán trong tế bào chất). Thƣờng tế bào còn non thì tế bào chất đồng nhất, chúng bắt màu giống nhau khi nhuộm màu. Khi tế bào già do xuất hiện không bào và các thể vùi làm bào chất có dạng lổn nhổn. 2.7. Riboxom Thành phần chính của Riboxom là protein và các ARN, tỷ lệ tƣơng ứng khoảng 40-60% là ARN và 60-40% là protein. Nó tồn tại dƣới dạng hạt gồm 2 tiểu thể: tiểu thể lớn có hằng số lắng là 50S (S là đơn vị Svedberg 1S = 10-13 cm/s), tiểu thể nhỏ có hằng số lắng là 30S. Mỗi tế bào vi khuẩn trung bình có khoảng 1000 Riboxom, riêng E.coli có 1500 Riboxom. Hình 1.13. Riboxom 2.8. Nhân tế bào Nhân của tế bào vi khuẩn không phải là nhân thật, chỉ tồn tại ở dạng thể nhân, bao gồm thể axit nucleic và protein dạng kiềm bao bọc xung quanh. Đây là nơi tham gia nhiều phản ứng sinh hoá quan trọng và là nơi điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào. Đặc biệt nhân có vai trò rất lớn trong quá trình sinh tổng hợp protein của tế bào và di truyền các tính trạng cho thế hệ sau. 2.9. Các hạt dự trữ khác 10 Trong tế bào vi khuẩn còn có rất nhiều các chất, các hạt dự trữ và sắc tố, các vitamin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sống của vi khuẩn. 2.10. Bào tử và sự hình thành bào tử Trong giai đoạn phát triển một số vi khuẩn có khả năng sinh bào tử. Bào tử thƣờng gặp ở hai giống trực khuẩn Gram (+) là Bacillus và Clostridium. * Quá trình tạo bào tử Lúc đầu lớp nguyên sinh chất trong tế bào đƣợc sử dụng. Tế bào chất và nhân tập trung lại tại một vị trí nhất định trong tế bào. Tế bào chất tiếp tục đƣợc cô đặc lại và tạo thành tiền bào tử. Tiền bào tử đƣợc bao bọc dần dần bởi các lớp màng. Tiền bào tử phát triển và trở thành bào tử. Hình 1.14. Quá trình phát triển của bào tử * Cấu tạo của bào tử Hình 1.15. Cấu tạo của bào tử 11 Ngoài cùng của bào tử là một lớp màng canxi. Dƣới lớp màng là vỏ. Vỏ bào tử có nhiều lớp, có tác dụng ngăn chặn sự thẩm thấu của nƣớc và các chất hoà tan trong nƣớc. Dƣới lớp vỏ là lớp màng trong bào tử và trong cùng là một khối tế bào chất đồng nhất. Thƣờng mỗi tế bào có một bào tử. Tuy nhiên một số trƣờng hợp có thể có hai hoặc nhiều bào tử. Bào tử của tế bào có thể sắp xếp ở những vị trí khác nhau, có thể ở giữa tế bào, hoặc ở hai đầu tế bào, hoặc ở một đầu tế bào. * Nhiệm vụ của bào tử - Bào tử có khả năng chịu đƣợc các điều kiện bất lợi bên ngoài vì thế chúng có khả năng bảo vệ đƣợc tế bào khỏi tác động của điều kiện bên ngoài. - Khi gặp điều kiện thuận lợi chúng lại phát triển thành một tế bào mới. Do đó chúng tham gia vào quá trình duy trì sự sống. Khi bào tử nở thì bào tử sẽ hút nƣớc và bị trƣơng lên, sau đó vỏ của chúng bị phá huỷ và bào tử nảy mầm phát triển thành tế bào mới. Quá trình này mất khoảng 5 phút. 3. Sự sinh sản của vi khuẩn Vi khuẩn thƣờng sinh sản theo hai cách sau: 3.1. Sinh sản vô tính Vi khuẩn sinh sản vô tính theo 2 cách sau: phân chia tế bào hoặc nảy chồi. a, Phân chia tế bào Đây là phƣơng thức sinh sản phổ biến của vi khuẩn. Quá trình phân chia diễn ra theo các giai đoạn sau: * Giai đoạn 1: Là giai đoạn chuẩn bị, tế bào phát triển nhanh về chất, kích thƣớc lớn lên rõ rệt, hoàn chỉnh các bộ phận bên trong và tập trung các chất dự trữ cần thiết cho việc tế bào con ra đời. * Giai đoạn 2: Là giai đoạn hình thành màng ngăn, ở giữa tế bào màng tế bào mọc lên hai mấu đánh dấu vị trí tế bào sẽ phân đôi, từ hai vị trí mấu này tạo thành màng ngăn * Giai đoạn 3: Từ tế bào mẹ hình thành hai tế bào con độc lập. Sự phân chia này xảy ra ở giữa tế bào và có thể xảy ra các khả năng: 12 - Phân chia đẳng hình hay đồng hình: Cho hai tế bào con giống hệt nhau. - Phân chia dị hình: Sự phân chia lệch về một phía cho hai tế bào con không bằng nhau. b, Nảy chồi Ở một số vi khuẩn sống dƣới nƣớc, trên tế bào mẹ mọc ra một chồi nhỏ. Chồi này lớn dần lên rồi tách ra kỏi tế bào mẹ và phát triển thành một tế bào mới. Hình 1.16. Nảy chồi của vi khuẩn 3.2. Sinh sản hữu tính Quá trình sinh sản hữu tính của vi khuẩn thực hiện nhờ sợi pili. Sợi pili sẽ nối giữa hai tế bào vi khuẩn, thông qua cầu nối đó thì thông tin di truyền sẽ đƣợc trao đổi sau đó hai tế bào vi khuẩn sẽ tách nhau ra và tiếp tục phân chia tế bào bình thƣờng. Kết quả sẽ tạo các tế bào mới khác xa so với tế bào bố mẹ ban đầu. Hình 1.17. Hình thức sinh sản hữu sinh Chồi 13 4. Vai trò của vi khuẩn - Vi khuẩn tham gia tích cực vào việc khép kín vòng tuần hoàn các vật chất trong tự nhiên - Vi khuẩn phân huỷ và chuyển hoá các chất trong đất và trong môi trƣờng để cung cấp dinh dƣỡng cho cây trồng, làm sạch môi trƣờng. - Một số loài vi khuẩn làm giàu dinh dƣỡng nitơ cho đất, một số khác có thể tiết ra enzim quý để sử dụng vào quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm, dùng trong hoạt động sống của con ngƣời II. Nấm men 1. Hình dạng và kích thƣớc của nấm men - Nấm men là vi sinh vật điển hình cho nhóm nhân thật, tế bào nấm men thƣờng lớn gấp 10 lần so với vi khuẩn. Hình 1.18. Hình dạng của nấm men 14 - Nấm men có cấu tạo đơn bào, hình thái thay đổi tuỳ thuộc từng loại, điều kiện nuôi cấy và giai đoạn phát triển của tế bào. Do đó nấm men có hình thái rất đa dạng: hình cầu, hình trứn ... butyric là đƣờng, tinh bột, dextrin, pectin, glyxerin và các muối lactat. Sản phẩm phụ của quá trình lên men còn có axeton, rƣợu butylic và etylic, axit axetic. 4.3. Vi sinh vật chủ yếu Vi khuẩn lên men butyric gọi là vi khuẩn butyric, chúng thuộc giống Clostridium. Đây là những trực khuẩn lớn, chuyển động, sinh bào tử, kỵ khí bắt buộc. Hay gặp hơn cả là loài Clostridium butylicum và Clos. Pasteurianum. Vi khuẩn butyric phổ biến trong tự nhiên, đặc biệt trong bơ, sữa, đất, nƣớc thải, phân chuồng, trên hạt ngũ cốc, khoai tây. Chúng làm ôi sữa, làm hỏng đồ hộp, phomat, khoai tây và làm rau rƣa bị khú khi muối chua 4.4. Điều kiện môi trƣờng lên men Vi khuẩn butyric thuộc loại kỵ khí bắt buộc. Nhiệt độ tối thích cho sự phát triển của chúng là 30-400C. Chúng rất nhạy cảm với môi trƣờng axit, pH tối thích cho phát triển là 6,9-7,3, chúng ngừng sinh trƣởng ở pH dƣới 4,9. Do đó chỉ cần thay đổi pH sang môi trƣờng axit là có thể ức chế đƣợc chúng. 4.5. Ứng dụng Quá trình lên men này đƣợc ứng dụng để sản xuất axit butyric từ khoai tây, bã tinh bột và đƣờng. Các este của butyric là các chất thơm: este metylic có mùi táo, este etylic có mùi mận, este amylic có mùi dứaCác chất thơm này đƣợc dùng trong sản xuất bánh kẹo và mĩ phẩm. 5. Lên men metan 5.1. Định nghĩa C6H12O6 CH3 – CH2 – CH 2 – COOH + 2CO2 + 2H2 (Glucoza) (axit butyric) 68 Dƣới tác dụng của một số vi sinh vật, một số hợp chất hữu cơ bị chuyển hoá để cho khí mêtan (CH4), gọi là quá trình lên men mêtan. 5.2. Cơ chế Quá trình này có thể chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu là giai đoạn phân giải các hợp chất hữu cơ phức tạp thành các axit hữu cơ, axit béo, rƣợu, CO2. Giai đoạn hai là giai đoạn chuyển hoá rƣợu, axit hữu cơ, CO2 thành CH4. Nhƣ vậy, sự hình thành CH4 theo nhiều đƣờng hƣớng khác nhau. 5.3. Vi sinh vật Vi sinh vật phân giải xenlulo, vi sinh vật phân giải pectin, vi sinh vật phân giải protein, vi sinh vật phân giải lipit. Vi sinh vật phân giải các hợp chất hidrat cacbon khác. Từ sản phẩm của các loại vi sinh vật này, một số vi sinh vật: Methanobacterum, Saricina methanica, Micrococcusnazei...có thể chuyển thành CH4. 5.4. Điều kiện môi trƣờng lên men Vi sinh vật lên men mêtan là vi sinh vật tuyệt đối yếm khí, ƣa nhiệt độ trung bình, một số thích nhiệt độ cao, pH trung tính hoặc hơi kiềm, cơ chất là các hợp chất hữu cơ. 5.5. Ứng dụng Quá trình lên men mêtan đƣợc ứng dụng điều chế khí mêtan làm khí đốt. Vi khuẩn lên men metan có khả năng tích luỹ khá nhiều vitamin B12. Do đó CH3 – COOH CH4 + CO2 4 CH3 – OH 3 CH4 + CO2 + 2 H2O 2 CH3 – CH2 – OH + CO2 2 CH3 – COOH + CH4 2 C5H7 – CH2– OH + CO2 C3H7 – COOH + CH4 CO2 + 4 H2 CH4 + 2 H2O 69 ngƣời ta sử dụng bã rƣợu hay bùn ao nuôi cấy các vi khuẩn này để sản xuất vitamin B12 thô dùng trong chăn nuôi. 6. Lên men axeton – butanol Khác với lên men butyric, quá trình này tiến hành trong môi trƣờng axit. Sản phẩm chính là axêton, butanol, etanol, CO2 và H2; sản phẩm phụ là axit butyric: Vi sinh vật gây ra lên men axeton – butanol là Clostridium acetobutylicum. Nó lên men đƣợc tất cả hydrat cacbon, trừ xenluloza. Quá trình này đƣợc ứng dụng để sản xuất axêton và butanol. II. Lên men hiếu khí Những quá trình hoá sinh do các vi sinh vật hiếu khí gây ra bao giờ cũng có oxy không khí tham gia. Phần lớn vi sinh vật hiếu khí oxy hoá các chất hữu cơ trong quá trình hô hấp tới CO2 và H2O. Nhƣng một số loài trong chúng lại oxy hoá không hoàn toàn và sản phẩm là các axit hữu cơ. Các quá trình này gọi là lên men hiếu khí. 1. Lên men axêtic 1.1. Định nghĩa Lên men axêtic là quá trình oxy hoá rƣợu etylic tới axit axêtic do vi khuẩn 1.2. Cơ chế 1.3. Vi sinh vật 12C6H12O6 4CH3 – CO – CH3 + CH 3 - CH2 – CH2 –CH2OH + CH3-CH2OH (Glucoza) (axêton) (rƣợu butylic) (rƣợu etylic) CH 3 – CH2 – CH2 – COOH + 28CO2 + 18 H2 + H2O (axit butyric) CH3 – CH2 – OH + O2 CH3 – COOH + H2O (Rƣợu etylic) (axit axêtic) 70 Vi khuẩn axêtic là các trực khuẩn, không sinh bào tử, gram dƣơng và rất hiếu khí. Các vi khuẩn này có loài chuyển động và có loài không chuyển động đƣợc. Các vi khuẩn axêtic đƣợc gộp chung một giống là Acetobacter. Hiện nay ngƣời ta tìm thấy 20 loài thuộc giống này, trong đó các loài quan trọng là: Acetobacter aceti, A. pasteuriaum, A. orleanens, A. xylium. Những vi khuẩn này khác nhau về kích thƣớc tế bào, tính chịu đựng cồn, khả năng tạo axit axêtic trong môi trƣờng và nhiều đặc tinh khác. 1.4. Điều kiện môi trƣờng nuôi cấy Nguyên liệu là dung dịch rƣợu loãng 3-14%, tuỳ thuộc vào chủng vi sinh vật. Nếu nồng độ rƣợu cao hơn sẽ ức chế quá trình lên men, nếu nồng độ rƣợu nhỏ hơn 0,3-0,7% thì vi khuẩn axêtic sẽ sử dụng axit axêtic làm cơ chất. Nhiệt độ tối thích cho sinh trƣởng phát triển của vi khuẩn axetic nằm trong khoảng 20-350C. Vi khuẩn axêtic có khả năng chịu axit rất cao, pH tối ƣu nhất từ 4 - 4,5, một số loài vẫn phát triển đƣợc ở pH = 3,2. Một số loài vi khuẩn axêtic có khả năng sinh tổng hợp vitamin B1, B2, B12, nhƣng nhiều loài lại cần có vitamin làm chất sinh trƣởng có trong môi trƣờng mà trƣớc hết là axit pantotenic. 1.5. Ứng dụng Quá trình lên men axêtic đƣợc ứng dụng để sản xuất axit axêtic - dấm ăn (dung dịch axit axêtic loãng 3-6%). Tuy nhiên lên men axetic tự phát trong các dạng nƣớc quả, nƣớc uống, bia, rƣợu vangsẽ làm hỏng các loại sản phẩm này. Các vi khuẩn axêtic đƣợc coi là kẻ phá hoại trong nghề nấu rƣợu, bia, rƣợu vang, nƣớc quả. 2. Lên men xitric Nấm mốc trong quá trình oxy hoá không hoàn toàn đƣờng thành CO2 và H2O mà tạo thành một số axit hữu cơ nhƣ: axit xitric, xusinic, malicTrong đó axit xitric đƣợc chú trọng đến nhiều nhất và đƣợc áp dụng trong công nghiêp. 2.1. Định nghĩa 71 Lên men xitric là quá trình oxy hoá đƣờng thành axit xitric, dƣới tác dụng của vi sinh vật. 2.2. Cơ chế 2.3. Vi sinh vật Các nấm mốc có khả năng tham gia vào quá trình lên men xitric là gồm 3 giống: Aspergillus, Citromyces, Penicillium nhƣng chủ yếu là loài Aspergillus niger, là loại nấm mốc có sinh bào tử, khi già bào tử có mầu đen, nhiệt độ thích hợp là 30-320C, pH tối thích là 3-4% và rất hiếu khí. 2.4. Điều kiện nuôi cấy Dịch lên men có nồng độ đƣờng cao 10-20%. Nguyên liệu chủ yếu dùng để lên men trong sản xuất axit xitric là đƣờng đƣợc pha loãng đến nồng độ 10- 20% hoặc mật rỉ pha loãng. Loại bỏ các nguyên tố vi lƣợng: Fe, Cu, Mn.. Vì nếu thiếu các nguyên tố này sẽ ảnh hƣởng đến hoạt lực của các enzim trong chu trình Crebs nên quá trình oxy hoá không hoàn toàn mới xảy ra Lên men xitric trong điều kiện hiếu khí, pH= 3-4, nhiệt độ 30-320C và có bổ sung khoáng đa lƣợng. Phƣơng pháp thực hiện: + Lên men nổi (bề mặt): nấm mốc tạo màng trên bề mặt dịch lên men trong khay, châụ có bề mặt lớn, chiều dày của dịch lên men từ 10-12 cm, lƣợng giống cấy vào từ 0,1 -0,2g bào tử / m2 dịch. Nuôi cấy từ 10-12 ngày thu đƣợc 20-30 g axit/lit. + Lên men chìm: lên men có khuấy đảo và sục khí trong thời gian 5-7 ngày thu từ 40-50 g axit/lit. 2.5. Ứng dụng 2 C6H12O6 + 3 O2 2 C6H8O7 + 4 H2O (Glucoza) (axit xitric) 72 Quá trình lên men xitric đƣợc ứng dụng chủ yếu trong công nghiệp sản xuất axit xitric. Axit xitric là axit đƣơc ứng dụng trong công nghiệp hoá học, công nghiệp thực phẩm và y học. Trong công nghiệp thực phẩm axit xitric đƣợc dùng để pha chế rƣợu, định hình bánh kẹo, bảo quản thực phẩm 3. Phân huỷ xenluloza và các hợp chất pectin ở điều kiện hiếu khí Phân huỷ xenlulo và các chất pectin ở điều kiện hiếu khí dƣới tác dụng của những vi sinh vật có hoạt tính enzim pectinaza và xenlulaza. Quá trình phân huỷ xenlulo – pectin đƣợc chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu là sự phân huỷ các hợp chất này thành đƣờng và axit. Giai đoạn sau là sự oxy hoá các đƣờng và axit trong điều kiện hiếu khí. Những vi sinh vật tham gia vào quá trình phân huỷ này bao gồm một số loài nấm, vi khuẩn, xạ khuẩn. Quá trình phân hủy hiếu khí xenlulo – pectin rất phổ biến trong tự nhiên. Thuỷ phân các chất pectin dẫn đến làm tơi thịt quả và rau cho đến khi các mô rau, quả bị thối, hƣ hỏng. Còn thuỷ phân xenlulo dẫn tới phá hỏng thành tế bào của thịt quả và làm cho vi sinh vật lọt vào bên trong các tổ chức mô thực vật. Kết quả làm cho rau quả bị hƣ hỏng. Tuy nhiên quá trình phân huỷ xenlulo – pectin cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình khoáng hoá xác thực vật. Kết quả là xenlulo và các chất hữu cơ trong đất bị vi sinh vật phân huỷ, tạo thành chất mùn, làm chất dự trữ dinh dƣỡng cho cây trồng. Ngoài ra quá trình phân huỷ pectin đƣợc ứng dụng trong sản xuất sợi đay, trong công nghiệp thực phẩm (tách nƣớc quả ép, ngâm tách lớp vỏ nhớt của hạt cà phê). 4. Phân huỷ chất béo và axit béo Chất béo là este của glyxerin và axit béo bậc cao. Dƣới tác dụng của tác nhân lý, hoá học của môi trƣờng bên ngoài, cũng nhƣ của vi sinh vật, chất béo có thể có những thay đổi đáng kể. Tác động của vi sinh vật bắt đầu là sự thuỷ phân chất béo thành glyxerin và axit béo rự do. Quá trình này xảy ra dƣới tác dụng của các enzim lipaza. Axit béo tích tụ trong cơ chất do đó làm giảm chất lƣợng của chất béo thể hiện ở chỗ làm thay đổi “chỉ số axit” - hàm lƣợng các axit béo tự do. Sản phẩm 73 thuỷ phân lại tiếp tục bị chuyển hoá. Glyxerin đƣợc nhiều vi sinh vật sử dụng và có thể bị oxy hoá hoàn toàn tới CO2 và H2O. Các axit béo bị phân huỷ chậm hơn, trƣớc hết là các axit béo không bão hoà. Một số vi sinh vật, ngoài enzim lipaza còn có enzim oxy hoá lipoxygenaza – xúc tác quá trình peroxyt của axit béo đƣợc tạo thành. Các peroxyt này dễ dàng bị oxy hoá tiếp theo để tạo thành những sản phẩm trung gian –oxy axit, andehyt, xetonlàm cho chất béo có mùi khó chịu. Những sản phẩm trung gian của quá trình oxy hoá chất béo và axit béo lần lƣợt đƣợc vi sinh vật sử dụng trong quá trình trao đổi chất của chúng và cuối cùng là CO2 và H2O. Vi sinh vật phân huỷ chất béo và axit béo là các trực khuẩn sinh hoặc không sinh bào tử, cũng nhƣ cầu khuẩn, nhiều loài nấm, xạ khuẩn và một số nấm men.Trong số các vi sinh vật này, có hoạt tính lipaza mạnh nhất là các loài Odium lactis, Clasdosporium hebarium và nhiều loài thuộc Aspergilluss và Penicillium. Phân huỷ chất béo do vi sinh vật trong tự nhiên (đất, nƣớc) có ý nghĩa rất lớn trong vòng tuần hoàn vật chất nói chung. Tuy nhiên sự phân huỷ này là nguyên nhân gây hƣ hỏng dầu mỡ và các phẩn mỡ trong thịt, trứng, sữaVà thƣờng gây thiệt hại lớn cho ngành công nghiệp thực phẩm. III. Quá trình thối rữa Sự phân huỷ các hợp chất chứa nitơ dƣới tác dụng của vi sinh vật gọi là quá trình thối rữa. Quá trình này rất quan trọng trong vòng tuần hoàn vật chất. Sản phẩm của quá trình thối rữa có thể làm ô nhiễm môi trƣờng sống và các vi sinh vật gây thối rữa là nguyên nhân gây hƣ hỏng thực phẩm giầu protein. Quá trình phân huỷ các hợp chất chứa nitơ xảy ra qua các giai đoạn: thuỷ phân protein đến pepton, polipeptit; thuỷ phân polipeptit đến các axit amin, phân huỷ các axit amin... Sơ đồ quá trình thối rữa protein 74 Hình 3.1. Sơ đồ phân hủy protein Sản phẩm của quá trình thối rữa tuỳ thuộc vào từng loài vi sinh vật, vào tính chất tự nhiên của protein, vào sự thoáng khí, độ ẩm và nhiệt độ. Nếu đủ oxy thì có thể phân huỷ hoàn toàn giải phóng CO2, NH3, H2S, H2O và muối khoáng. Trong điều kiện kỵ khí, quá trình phân huỷ không xảy ra hoàn toàn mà tích tụ các chất hữu cơ vòng thơm gây độc. Phân huỷ các axit amin dãy béo có thể tích tụ các axit formic, axetic, propionic, butyric và những axit khác cũng nhƣ các rƣợu propanol, butanol, amylic và các rƣợu khác nữa. Sản phẩm phân huỷ các axit amin dãy thơm là: phenol, krezol, skatol, indol các chất có mùi khó chịu. Còn phân huỷ các axit amin có chứa lƣu huỳnh sẽ cho hydrounfua (H2S) và những dẫn xuất của nó – mercaptan. Các mercaptan có mùi trứng thối, thể hiện rõ ngay ở nồng độ rất nhỏ. Các axit amin có 2 nhóm amin (- NH2) trong phân tử khi thuỷ phân bằng enzim decacboxylaza lại Protein Pepton Polipeptit Axit amin Phenol, crezol, indol, skatol, amin, H2S mercaptan, CO2 Axit béo CH4 H2 CO2 H2O, CO2 NH3 75 không cho sản phẩm là amoniac (NH3) mà lại khử cacbonic giải phóng CO2 và diamin là kadaverrin. Biến đổi tiếp tục các hợp chất chứa nitơ hoặc không có nitơ cũng nhƣ các axit amin...phụ thuộc vào điều kiện xung quanh và thành phần hệ vi sinh vật.. Những vi sinh vật hiếu khí sẽ oxy hoá hoàn toàn các chất này và sản phẩm cuối cùng là CO2, NH3, H2O và các muối photphat. Trong điều kiện kỵ khí không xảy ra hoàn toàn, các chất trung gian của sự phân giải axit amin thƣờng cho các sản phẩm là NH3, axit hữu cơ, các loại rƣợu, các amin, và các hợp chất hữu cơ khác. Trong số này có chất có độc tính và có mùi gây ngộ độc. Các vi sinh vật phân huỷ các chất hữu cơ chứa nitơ thƣờng đƣợc gọi là vi sinh vật thối rữa, trong số này vi khuẩn đóng vai trò quan trọng. Vi khuẩn thối rữa có thể là hiếu khí, kỵ khí, tạo thành hoặc không tạo thành bào tử. Chúng là các thể ƣa ấm, ƣa nhiệt hoặc ƣa lạnh. Đa số chúng nhạy cảm với độ axit và hàm lƣợng muối NaCl trong môi trƣờng. Các vi khuẩn ở đây thƣờng gặp là Bacillus subtilis và Bacillus mesentericus, Pseudomonas, Proteus vulgaris, Clostridium putrificum, Clostridium sporogenes. Ngoài ra một số loài nấm mốc, xạ khuẩn cũng có khả năng phân huỷ các hợp chất chứa nitơ. Quá trình thối rữa đƣợc ứng dụng trong nghề làm nƣớc mắm, nƣớc chấm, tƣơng, làm chín cá muối, phomat, trong thuộc để lấy lông ra khỏi da. 76 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG III 1, Trình bày bản chất, cơ chế và ứng dụng của quá trình lên men rƣợu? Phân tích điều kiện của quá trình lên men rƣợu? 2, Trình bày bản chất, cơ chế và ứng dụng của quá trình lên men lactic? Phân tích điều kiện của quá trình lên men lactic? 3, Trình bày bản chất, cơ chế và ứng dụng của quá trình lên men propionic? Cho biết điều kiện của quá trình lên men propionic? 4, Trình bày bản chất, cơ chế và ứng dụng của quá trình lên men butyric? Cho biết điều kiện của quá trình lên men butyric? 5, Trình bày bản chất, cơ chế và điều kiện của quá trình lên men axêton- butanol? 6, Trình bày bản chất, cơ chế và điều kiện của quá trình lên men mêtan? Ứng dụng của quá trình lên men mêtan? 7, Bản chất của quá trình lên men hiếu khí? Trình bày cơ chế và điều kiện và ứng dụng của quá trình lên men axetic? 8, Những vi sinh vật nào tham gia và quá trình lên men xitric? Cho biết bản chất, điều kiện và ứng dụng của quá trình lên men xitric? 9, Trình bày cơ chế và ứng dụng của quá trình phân huỷ xenluloza và các chất pectin trong điều kiện hiếu khí? 10, Trình bày cơ chế và ứng dụng của quá trình phân huỷ chất béo trong điều kiện hiếu khí? 11, Bản chất của quá trình thối rữa bởi vi sinh vật? Vẽ và giải thích sơ đồ quá trình thối rữa protein?
File đính kèm:
- giao_trinh_vi_sinh_cong_nghiep_phan_1.pdf