Hai loài cá mới thuộc giống channa (channidae, perciformes) được phát hiện ở Binh bình, Việt Nam
Khi nghiên cứu định loại các loài không có
vây bụng thuộc giống Channa ở Việt Nam,
chúng tôi có điều kiện nghiên cứu cá tràu tiến
vua vùng Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình qua các tiêu
bản lưu giữ ở Bảo tàng cá và các mẫu cá sống
đang nuôi dưỡng ở Phòng Di truyền chọn giống
của Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1, sau
đó lại được tiếp cận với cá đang nuôi dưỡng ở
Trại cá giống ở Ninh Bình và một số địa phương
có cá này. Kết quả cho thấy, cá tràu tiến vua ở
vùng Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình không phải có tên
khoa học là Channa asiatica (Linnaeus, 1758),
một loài phổ biến từ Nam Trung Quốc đến Bắc
Việt Nam như định loại của Ngô Sĩ Vân (2009)
[9] mà là 2 loài cá mới. Cá tràu hoa tiến vua -
C. hoaluensis Nguyen V. H. sp. nov. và cá tràu
đen tiến vua - C. ninhbinhensis Nguyen V. H.
sp. nov
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hai loài cá mới thuộc giống channa (channidae, perciformes) được phát hiện ở Binh bình, Việt Nam
8 33(4): 8-17 Tạp chí Sinh học 12-2011 HAI LOàI Cá MớI THUộC GIốNG CHANNA (CHANNIDAE, PERCIFORMES) ĐƯợC PHáT HIệN ở NINH BìNH, VIệT NAM NGUYễN VĂN HảO Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I Khi nghiên cứu định loại các loài không có vây bụng thuộc giống Channa ở Việt Nam, chúng tôi có điều kiện nghiên cứu cá tràu tiến vua vùng Hoa L−, tỉnh Ninh Bình qua các tiêu bản l−u giữ ở Bảo tàng cá và các mẫu cá sống đang nuôi d−ỡng ở Phòng Di truyền chọn giống của Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1, sau đó lại đ−ợc tiếp cận với cá đang nuôi d−ỡng ở Trại cá giống ở Ninh Bình và một số địa ph−ơng có cá này. Kết quả cho thấy, cá tràu tiến vua ở vùng Hoa L−, tỉnh Ninh Bình không phải có tên khoa học là Channa asiatica (Linnaeus, 1758), một loài phổ biến từ Nam Trung Quốc đến Bắc Việt Nam nh− định loại của Ngô Sĩ Vân (2009) [9] mà là 2 loài cá mới. Cá tràu hoa tiến vua - C. hoaluensis Nguyen V. H. sp. nov. và cá tràu đen tiến vua - C. ninhbinhensis Nguyen V. H. sp. nov. I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU Các mẫu cá nghiên cứu thu tại ao nuôi vỗ cá bố mẹ của Phòng Di truyền và chọn giống, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, từ nguồn cá lấy ở các vùng n−ớc thuộc tỉnh Ninh Bình. Đo đếm các mẫu dựa vào các số đo hình thái của Nguyễn Văn Hảo (2005). Định loại dựa theo các tài liệu sau: Cá n−ớc ngọt Việt Nam của Chevey & Lemason (1937), Mai Đình Yên (1978), Nguyễn Văn Hảo (1993, 2005) và Kottelate (2001a). Cá n−ớc ngọt Trung Quốc của V−ơng Dĩ Khang (1962), Chu và nnk. (1991), Pan (1991), Zhang (2005). Cá n−ớc ngọt Lào của Kottelat (2001b) và Campuchia của Rainboth (1996). Các ký hiệu viết tắt dùng trong báo cáo: L. Chiều dài toàn bộ cá; Lo. Chiều dài cá bỏ đuôi; D. Vây l−ng; A. Vây hậu môn; P. Vây ngực; V. Vây bụng; C. Vây đuôi; L.1. Vẩy đ−ờng bên; Tr. Vây trên d−ới đ−ờng bên; Ot. Chiều dài mõm; O. đ−ờng kính mắt; Op. Phần sau mắt; T. Chiều dài đầu; OO. Khoảng cách hai mắt; hT. Chiều cao đầu; H. Chiều cao lớn nhất của thân; daD. Khoảng cách tr−ớc vây l−ng; dpD. Khoảng cách sau vây l−ng; daP. Khoảng các tr−ớc vây ngực; daV. Khoảng cách tr−ớc vây bụng; daA. Khoảng cách tr−ớc vây hậu môn; Lcd. Chiều dài cán đuôi; Ccd(h). Chiều cao cán đuôi; lD. Chiều dài gốc vây l−ng; lA. Chiều dài gốc vây hậu môn. II. KếT QUả NGHIÊN CứU 1. Đặc điểm chẩn loại Đặc tr−ng của giống Channa là: Thân dài, phần tr−ớc hình trụ hơi tròn, phía sau dẹp bên. Chiều dài đầu lớn hơn chiều cao thân. Mõm ngắn và rộng. Lỗ mũi tr−ớc và sau cách nhau một đoạn. Mắt hơi to, nằm chếch phía trên và tr−ớc của nửa đầu. Khoảng cách 2 mặt rộng và bằng. Miệng rộng, rạch xiên nghiêng. Hàm trên, hàm d−ới, x−ơng lá mía và x−ơng vòm đều có răng. L−ỡi khá phát triển và không có răng. Không có râu. Lỗ mang rộng. Màng mang không nối liền với eo mang, hai bên phải và trái nối liền với nhau. Trong khoang trên mang có một cơ quan hô hấp phụ do x−ơng trên mang thứ nhất và x−ơng hàm d−ới tạo thành. Đầu và thân đều phủ một lớp vảy l−ợc. Có cơ quan đ−ờng bên tồn tại, đoạn giữa phân làm 2. Các vây đều là tia mềm, không có gai. Vây l−ng và vây hậu môn rất dài, không liền với vây đuôi. Vây bụng nằm ở bên ngực có khi không tồn tại. Vây đuôi hình tròn. Bóng hơi dài, không có ống. Các loài cá trong giống này phân bố ở các vùng n−ớc ngọt chủ yếu vùng Đông Nam á, Trung Quốc, ấn Độ, Myanma và châu Phi. Trên thế giới giống Channa có 29 loài, trong đó chủ yếu là dạng cá có vây bụng, chiếm 27 loài, dạng cá không có vây bụng cho tới nay có 2 loài, đó 9 là: Cá trèo đồi - C. asiatica (Linnaeus, 1758), phân bố ở Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam và cá trèo đồi nóc - C. nox Zhang, Musikasinthorn & Watanabe, 2002, phân bố chủ yếu ở Quảng Tây, Trung Quốc. Hai loài cá mới trong giống Channa đ−ợc phát hiện ở các vực n−ớc thuộc vùng núi đá vôi tỉnh Ninh Bình, có nhiều đặc điểm khác biệt với các loài trên. Dựa vào sự giống và khác nhau giữa các loài không có vây bụng trong giống Channa, đz xây dựng khóa định loại sau: Khóa định loại các loài cá không có vây bụng trong giống Channa 1(2). Miệng hình cung sâu và hẹp, chiều dài lớn hơn chiều rộng. Vẩy đ−ờng bên nhiều hơn 60 chiếc...............................................C. hoaluensis Nguyen V. H. sp. nov. (cá tràu hoa tiến vua) 2(1). Miệng hình cung nông và rộng, chiều dài nhỏ hơn chiều rộng. Vẩy đ−ờng bên ít hơn 60 chiếc. 3(6). Vây hâu môn có 28-30 tia. 4(5). Khởi điểm vây hậu môn gần gốc vây đuôi hơn mút mõm. L−ỡi ngắn, dẹt, mút hình tam giác.Thân mầu sáng, có 7- 10 vân sọc ngang xanh sẫm. Gốc vây đuôi có 1 đốm hình con mắt rõ ràng.................................................................................C. asiatica (Linnaeus) (cá trèo đồi) 5(4). Khởi điểm vây hậu môn gần mút mõm hơn tới gốc vây đuôi. L−ỡi bẹt, mút hình cung tròn. Toàn thân mầu xám đen. Gốc vây đuôi đốm hình con mắt không rõ ràng............................C. ninhbinhensis Nguyen V. H. sp. nov. (cá tràu đen tiến vua) 6(3). Vây hậu môn có 31- 33 tia.............................................C. nox Zhang, Musikasinthorn & Watanab (cá trèo đồi nóc) 2. Mô tả 2 loài cá mới a. Channa hoaluensis Nguyen V. H. sp. nov., Cá tràu hoa tiến vua (hình 1: a, b) Mẫu vật: Số mẫu và ký hiệu mẫu: 3 tiêu bản, L = 245 - 300 mm, Lo = 198 - 265 mm, trong đó: Holotype: Ký hiệu NB.10.05.001 (cá cái), L = 300 mm, Lo = 255 mm, thu ở ao nuôi cá của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 - Bắc Ninh ngày 13/05/2010 (từ nguồn cá thu ở xz Tr−ờng An, huyện Hoa L−, tỉnh Ninh Bình, ngày 15/3/2008). Paratype: 2 tiêu bản, ký hiệu NB. 10.05.002 (cá cái), L = 265 mm, Lo = 223 mm. Ký hiệu: NB. 10.05.003 (cá đực) có L = 249 mm, Lo = 210 mm. Thời gian và địa điểm thu nh− mẫu holotype. Nơi l−u giữ mẫu: Bảo tàng cá, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 - Bắc Ninh. Chẩn loại: Cá tràu hoa tiến vua - C. hoaluensis Nguyen V. H. sp. nov. khác hẳn với các loài không có vây bụng trong giống Channa ở các đặc điểm: Miệng hình cung sâu và hẹp, chiều dài lớn hơn chiều rộng. Vẩy đ−ờng bên nhiều, trên 60 chiếc. Đốt sống toàn thân nhiều, từ 56- 57 chiếc. L−ỡi dẹp dầy, mút hình cung tròn, nằm sát hàm d−ới, phía sau thuôn to dần, chiếm ch−a hết chiều rộng xoang miệng. Cá có mầu xám, dọc thân có 7-8 vân ngang hình dấu ngoặc (<). Mô tả: D = 48 - 49; A =31-33; P =14; V= 0; C =13-14. L.l = 62 A− − 11 65 64 hoặc L.l = 21+3+36-41. Tr = 5-6/11-A. Vẩy tr−ớc vây l−ng: 9-10 +12 = 21- 22. Vẩy quanh cán đuôi: 22-24. L−ợc mang ở cung I: 4-6 chiếc. Đốt sống toàn thân: 56-57 chiếc. Lo = 5,72-6,71(6,14)H = 3,54-3,75(3,63)T = 15,00-19,94(15,44)lcd = 9,29-10,50(9,74)ccd. T = 4,50-5,05(4,79)Ot = 6,48-7,25(6,91)O = 3,09-3,63(3,44)OO = 4,14-4,34(4,24)lcd = 2,52- 2,90(2,68)ccd. H = 1,41-1,75(1,60)h. OO = 1,94 - 2,10(2,01)O.Lcd = 0,59 - 0,70(0,63)ccd. 10 Hình 1. Cá Tràu hoa tiến vua - C. hoaluensis Nguyen V. H. sp. nov. a. mặt bên; b. mặt bụng. Các số đo hình thái của cá tràu hoa tiến vua đ−ợc chỉ dẫn ở bảng 1. Bảng 1 Các số đo của cá tràu hoa tiến vua - Channa hoaluensis Nguyen V. H. sp. nov. Holotype Paratype STT Các chỉ tiêu 1 2 3 Trung bình (n = 3) 1 L (mm ) 300 265 249 271,33 2 Lo ( mm ) 265 223 210 229,33 3 Lo/H7,73 6,71 5,72 6,00 6,14 4 Lo/D dày thân 7,5o 6,76 7,12 7,13 5 Lo/T 3,75 3,54 3,62 3,63 6 Lo/daD 3,40 3,48 3,44 3,44 7 Lo/dpD 25,60 23,47 23,11 23,69 8 Lo/daP 3,45 3,69 3,56 3,57 9 Lo/daA 2,01 2,05 2,10 2,05 10 Lo/lcd 15,94 15,38 15,00 15,44 11 Lo/h 9,44 9,29 10,50 9,74 12 T/Ot 5,04 4,50 4,83 4,79 13 T/O 6,48 7,00 7,25 6,91 14 T/Op 1,55 1,58 1,53 1,55 15 T/OO 3,09 3,60 3,63 3,44 16 T/hT 1,79 1,88 1,75 1,79 17 T/Rộng đầu 1,48 1,64 1,66 1,59 18 T/Dài miệng 2,34 2,52 2,42 2,43 19 T/rộng miệng 2,52 2,93 2,47 2,62 20 T/lcd 4,25 4,34 4,14 4,24 21 T/h 2,5L 2,63 2,90 2,68 22 H/Dày thân 1,16 1,18 1,19 1,18 23 H/h 1,41 1,63 1,75 1,60 24 OO/O 2,10 1,9L 2,00 2,01 25 Rộng đầu/Rộng miệng 1,70 1,79 1,49 1,66 26 Dài miệng/rộng miệng 1,07 1,16 1,02 1,08 27 Lcd/h 0,59 0,60 0,70 0,63 28 LD/lA 1,44 1,52 1,52 1,49 Thân dài, phía tr−ớc hình trụ tròn, phía sau dẹp bên. Viền l−ng và viền bụng hơi cong. Cán đuôi ngắn và cao. Đầu dẹp bằng, khá dài, phần sau tới khởi điểm vây ngực. Đỉnh đầu rộng, hơi khum và trên có 1số lỗ nhỏ, sắp xếp không theo quy tắc (hình 2a). Mõm ngắn, mút hơi tầy tròn, chiều dài nhỏ hơn 1/3 phần đầu sau mắt. Rznh mõm liên tục, kéo dài tới mút mõm và hơi cong về phía sau. Miệng lớn vừa, hình cung sâu và hẹp, chiều dài lớn hơn chiều rộng. Môi trên dầy hơn môi d−ới và nối với nhau ở góc miệng. Môi d−ới hơi a b 11 mỏng, mút cuối phát triển mở rộng và gần nh− tròn. Rznh sau môi d−ới chỉ có ở 2 bên, đứt quzng ở giữa với độ rộng bằng đ−ờng kính mắt. Hàm d−ới hơi nhô hơn hàm trên. Mút sau x−ơng hàm trên v−ợt quá viền sau mắt (hình 2b). Trên 2 hàm, x−ơng lá mía và x−ơng khẩu cái đều có răng nhỏ. Răng hàng ngoài của x−ơng hàm trên và x−ơng hàm d−ới có dạng lông nhung. Răng hàng trong hàm d−ới khá lớn. L−ỡi bẹt, dầy, thon dài, mút tr−ớc hình cung tròn, nằm sát hàm d−ới, phía sau to dần, chiếm ch−a hết chiều rộng của xoang miệng (hình 2c). Hình 2. Phần đầu cá Tràu hoa tiến vua - Channa hoaluensis Nguyen V. H. sp. nov. a. mặt l−ng; b. mặt bụng; c. Hàm d−ới và l−ỡi. Lỗ mũi mỗi bên 2 chiếc, cách xa nhau. Lỗ mũi tr−ớc hình ống nhỏ dạng râu, chiều dài nhỏ bằng 1/3 đ−ờng kính mắt, nằm sát rznh mõm. Lỗ mũi sau hình tròn dẹt, cách mắt bằng 1/3 tới lỗ mũi tr−ớc. Không có râu. Mắt tròn vừa phải, nằm gần phía trên và nửa tr−ớc của đầu. Khoảng cách 2 mắt rộng và hơi bằng. Khoảng cách sau ổ mắt lớn hơn tr−ớc ổ mắt 1 ít (khoảng 1,15 lần). Khe mang rộng. Màng mang không liền với eo, mà liền 2 bên, v−ợt quá cả eo vói độ rộng bằng 2/3 chiều rộng miệng. Màng mang phía tr−ớc nhỏ, chỉ bằng 1/3 chiều rộng phía sau. L−ợc mang th−a, ngắn, hơi mềm, l−ợc mang phía trên rõ ràng. Vây l−ng rất dài và liên tục, khởi điểm sau khởi điểm vây ngực, ngang với vẩy đ−ờng bên thứ 8, tới mút mõm bằng 1/3 tới mút sau vây đuôi hoặc bằng 1/2 tới mút sau vây l−ng, mút sau v−ợt quá gốc vây đuôi. Khoảng cách tr−ớc vây l−ng lớn hơn khoảng cách tr−ớc vây ngực nhiều. Vây ngực có khởi điểm ngang với vẩy đ−ờng bên thứ 3, ngắn hơn chiều dài đầu, mút cuối hơi tròn. Không có vây bụng. Vây hậu môn cũng dài, khởi điểm ngang với tia thứ 15 của vây l−ng, tới mút mõm bằng tới gốc vây đuôi, mút sau v−ợt quá gốc vây đuôi. Hậu môn ở sát tr−ớc vây hậu môn, ngang với tia thứ 14 của vây lung. Vây đuôi tròn. Các vây đều là tia mềm. Thân và đầu phủ vẩy vừa. Đỉnh đầu và 2 bên má có 1 số vẩy cỡ lớn, sắp xếp không theo quy tắc. Phần bụng từ ngực đến hậu môn phủ vẩy rất nhỏ. Đ−ờng bên không liên tục, bị đứt quzng. Đoạn tr−ớc từ trên lỗ mang chạy trên trục thân tới ngang mút vây ngực, có khoảng 18 vẩy; sau đó xuống 1 hàng vẩy, với 3 vẩy chuyển tiếp. đoạn sau chạy giữa trục thân và cán đuôi có khoảng 38-41 vẩy. Cá có dạ dầy, không có thùy hậu vị. Ruột ngắn, chỉ d−ới 1 lần thân và cuốn khúc 3 lần. Bóng hơi hình ống dài đến phía sau cán đuôi và không có ống bóng hơi. Mầu sắc: Cá có mầu xám sẫm, l−ng sẫm hơn hông, bụng trắng hồng. Phía sau ổ mắt có 3 đ−ờng vân xanh nõn chuối, hình rẻ quạt, kéo dài đến sau nắp mang. Trên thân có 7-8 sọc vân ngang hình dấu ngoặc (<). Phía trên vây ngực gần nắp mang có đốm tròn đên. Gốc vây đuôi có đốm đen dạng con mắt (giữa là chấm tròn xanh đen, xung quanh là vân trắng hồng). Các vây mầu xám đen.Vây l−ng và vây hậu môn có nhiều chấm đen nhỏ xếp thành hàng. Trên vây l−ng, vây đuôi và vây hậu môn còn có các đốm tròn trắng nhỏ. ý nghĩa tên loài mới: loài đ−ợc đặt tên theo địa danh nơi thu đ−ợc mẫu chuẩn. Nơi sống: Cá sống ở các vùng đất ngập n−ớc, đầm lầy giáp với các núi đá vôi và trong các hang động thuộc huyện Hoa L− tỉnh Ninh Bình. Cá Tràu hoa tiến vua là loài cá kinh tế và cá quý của địa ph−ơng. b. Channa ninhbinhensis Nguyen V. H. sp. nov. - Cá tràu đen tiến vua (hình 3a, 3b) a b c 12 Mẫu vật: Số mẫu và ký hiệu mẫu: 3 tiêu bản, L = 305 - 315 mm, Lo= 267-275 mm, trong đó: Holotype: Ký hiệu NB.10.05.011 (cá cái), L = 315 mm, Lo = 275 mm, thu ở ao nuôi cá của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1, ngày 07/05/2010 (từ nguồn cá thu gom ở xz Ninh Hải, Gia Viễn, Ninh Bình ngày 20/4/2008). Paratype: 2 tiêu bản, ký hiệu NB 10.05.012 (cá đực); L = 305 mm, Lo = 267 mm và ký hiệu NB 10.5.013 (cá cái); L = 315 mm, Lo = 270 mm. Thời gian và địa điểm thu mẫu nh− Holotype. Nơi l−u mẫu: Bảo tàng cá Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 - Bắc Ninh. Chẩn loại: Loài C. nihbinhensis sp. nov. khác với loài C. hoaluensis sp. nov. ở các đặc điểm: miệng hình cung nông và rộng, chiều dài nhỏ hơn chiều rộng. Vẩy đ−ờng bên 58-59 chiếc. Đốt sống toàn thân từ 49-53 chiếc. L−ợc mang cung I từ 8-12 chiếc. Loài cá này cũng khác với loài C. asiatica (Linnaeus) ở các đặc điểm sau: Thân có mầu đen sẫm, không có vân sọc. Đầu ngắn hơn (Lo > 4 T). Khoảng cách 2 mắt rộng và lồi. Mắt lớn hơn (T > 7 O). L−ỡi dẹp, mút tròn, ch−a chiếm hết chiều rộng của xoang miệng. Mô tả: D = 48-49; A = 28-30; P = 15-16; V = 0; C = 15-16. L.l = 58 A− − 10 65 59 hoặc L.l = 21+3+34-35 = 58-59, Tr = 5-6 /10 - A. Vẩy tr−ớc vây l−ng: 10+10 = 20. Vẩy quanh cán đuôi: 22. L−ợc mang cung I: 8-12 chiếc, đốt sống toàn thân: 51-52 chiếc. Lo = 5,73-6,14(5,93)H = 3,82-4,31(4,09) T = 15,00-16,98(15,62)lcd = 9,89-10,58(10,28)ccd. T = 4,43-5,00(4,47)Ot = 6,89-7,22(7,10)O = 2,28-3,45(3,22)OO = 3,65-4,24(3,83)lcd = 2,30- 2,77(2,52)ccd. H = 1,67-1,85(1,74)h. OO = 2,10- 2,44(2,22)O.Lcd = 0,63-0,69(o,66)ccd. Hình 3. Cá tràu đen tiến vua - C. ninhbinhensis Nguyen V. H. sp. nov. a. Mặt bên; b. Mặt bụng. Thân thon dài, phía tr−ớc hình trụ tròn, phía sau dẹp bên. Viền l−ng hơi cong, nhất là tr−ớc vây l−ng. Viền bụng t−ơng đối bằng thẳng. Cán đuôi ngắn và cao. Đầu dẹp bằng, hơi ngắn và rộng ngang. Phần đầu sau mắt hơi gồ cao. Hai má bạnh ra và chứa nhiều thịt. Trên đỉnh đầu có 1 số lỗ nhỏ. Mõm ngắn, mút tầy tròn, mút hơi vểnh lên, chiều dài gần bằng 1/3 chiều dài dầu. Rznh giữa mõm và hàm trên liên tục, không bị ngắt quzng ở giữa, gần mút mõm hơi cong về phía sau (hình 4a). Miệng hơi lớn, hình cung nông và rộng, chiều dài nhỏ hơn chiều rộng, rạch hơi xiên. Hàm d−ới hơi nhô hơn hàm trên. Mút sau x−ơng hàm trên v−ợt quá viền sau mắt với độ dài gần bằng đ−ờng kính mắt. Môi trên vừa phải, nối liền với môi d−ới ở góc miệng. Môi d−ới lớn hơn môi trên và phần cuối to bè. Rznh sau môi d−ới chỉ có ở 2 bên, phần giữa bị ngắt quzng với độ rộng gần bằng 1/2 chiều rộng miệng (hình 4b). Trên 2 hàm, x−ơng lá mía và x−ơng khẩu cái đều có răng nhỏ. Răng hàng ngoài của x−ơng hàm trên và hàm d−ới có dạng lông n ... trong hàm d−ới khá lớn. L−ỡi bẹt, dầy, mút tr−ớc hình cung tròn, nằm sát hàm d−ới, phân sau to, rộng dần, chiếm hết chiều rộng của xoang miệng (hình 4c). Lỗ mũi mỗi bên 2 chiếc, cách xa nhau. Lỗ mũi tr−ớc hình ống nhỏ, kéo dài dạng râu, chiều dài bằng 1/4 đ−ờng kính mắt, nằm sát rznh mõm. Lỗ mũi sau dạng tròn bẹt, nằm gần mắt hơn lỗ mũi tr−ớc hoặc bằng 2/3 tới lỗ mũi tr−ớc. Mắt hơi tròn hoặc bầu dục dọc, nằm chếch viền trên và nửa tr−ớc của đầu. Khoảng cách 2 mắt rộng và lồi. Không có râu. Khe mang lớn. Màng a b 13 mang không liền với eo, mà liền 2 bên, v−ợt quá cả eo, độ rộng bằng 3/4 chiều rộng miệng. Độ rộng phía tr−ớc của màng mang chỉ bằng 1/3 độ rộng phía sau. Vây l−ng rất dài và liên tục, khởi điểm sau khởi điểm vây ngực, ngang với vẩy đ−ờng bên thứ 9, cách mút mõm bằng 1/2 tới gốc vây đuôi, gốc sau của nó cách gốc vây đuôi chỉ bằng đ−ờng kính mắt, mút sau vây vuợt quá gốc vây đuôi nhiều. Khoảng cách tr−ớc vây l−ng lớn hơn khoảng cách tr−ớc vây ngực. Vây ngực có khởi điểm ngang với vẩy đ−ờng bên thứ 4, ngắn hơn chiều dài đầu, mút cuối tròn, cách hậu môn 8-10 tấm vẩy hoặc bằng hơn 1/2 khoảng cách vây ngực đến vây hậu môn. Không có vây bụng. Vây hậu môn cũng rất dài, khởi điểm t−ơng ứng với tia thứ 17 của vây l−ng, gần mút mõm hơn gốc vây đuôi, mút sau t−ơng đ−ơng với mút sau vây l−ng. Hậu môn sát ngay tr−ớc vây hậu môn. Vây đuôi tròn. Các vây đều là tia mềm. Đầu và thân phủ vẩy vừa phải. Đỉnh đầu và má có các vẩy to hơn. Phần ngực và bụng phủ vẩy nhỏ, nh−ng nhìn mắt th−ờng vẫn phân biệt đ−ợc. Hình dáng vẩy trên thân và bụng rất khác nhau. Đ−ờng bên không hoàn toàn liền mà đứt đoạn. Th−ờng đ−ờng bên kéo dài từ trên lỗ mang đến ngang tia thứ 16 của vây l−ng hoặc vẩy đ−ờng bên thứ 21 thì đứt đoạn, xuống 1 hàng vẩy với 3 vẩy chuyển tiếp và tới ngang khởi điểm vây hậu môn đi vào giữa thân và cán đuôi. Hình 4. Hình đầu cá tràu đen tiến vua - Channa ninhbinhensis Nguyen V. H. sp. nov. a. Mặt l−ng; b. Mặt bụng; c. Hàm d−ới và l−ỡi. Cá có dạ dày, có 1 thùy hạ vị, ruột ngắn hơn chiều dài thân và với 3 lần gấp khúc. Bóng hơi hình trụ dài tới tận phần sau của cán đuôi, không có ống bóng hơi. Mầu sắc: Thân và đầu mầu xám đen, phía bụng xám nhạt. Dọc thân không có vân sọc ngang. Gốc vây ngực có đốm tròn đen. Gốc vây đuôi có đốm hình con mắt, ở cá nhỏ rõ còn cá lớn mờ hơn. Các vây l−ng, vây đuôi và vây hậu môn xám sẫm, không vân. Trên thân, các vây l−ng, vây đuôi và vây hậu môn ở 1 số cá thể còn có nhiều đốm trắng nhỏ. Các số đo hình thái của cá tràu đen tiến vua đ−ợc chỉ dẫn ở bảng 2. Bảng 2 Các số đo của cá tràu đen tiến vua - C. ninhbinhensis Nguyen V. H. sp. nov. Holotype Paratype STT Các chỉ tiêu 1 2 3 Trung bình (n = 3 ) 1 L (mm ) 315 305 315 311,67 2 Lo (mm ) 275 267 270 270,67 3 Lo/H7,73 5,73 5,93 6,14 5,93 4 Lo/Ddày thân 6,11 7,03 6,92 6,69 5 Lo/T 3,82 4,31 4,15 4,09 6 Lo/daD 3,62 3,71 3,80 3,71 7 Lo/dpD 25,00 22,25 22,50 23,25 8 Lo/daP 3,93 4,11 4,15 4,06 9 Lo/daA 2,07 2,05 2,11 2,08 10 Lo/lcd 16,18 15,71 15,00 15,62 11 Lo/h 10,58 9,89 10,38 10,28 a b c 14 12 T/Ot 4,80 4,43 5,00 4,74 13 T/O 7,20 6,89 7,22 7,10 14 T/Op 1,57 1,59 1,51 1,56 15 T/OO 3,43 2,82 3,42 3,22 16 T/hT 2,00 1,63 1,63 1,75 17 T/rộng đầu 1,67 1,44 1,44 1,52 18 T/Dài miệng 2,67 2,38 2,71 2,59 19 T/Rộng miệng 2,32 1,94 2,24 2,17 20 T/lcd 4,24 3,65 3,61 3,83 21 T/h 2,77 2,30 2,50 2,52 22 H/Dày thân 1,07 1,18 1,13 1,13 23 H/h 1,85 1,67 1,69 1,74 24 OO/O 2,10 2,44 2,11 2,22 25 Rộng đầu/rộng miệng 1,39 1,34 1,55 1,43 26 Dài miệng/Rộng miệng 0,87 O,81 0,83 0,84 27 Lcd/h 0,65 0,63 0,69 0,66 28 LD/lA 1,57 1,48 1,49 1,51 ý nghĩa tên khoa học loài: tên loài là tên tỉnh thu đ−ợc mẫu. Nơi sống: Cá sống ở các vùng ngập n−ớc, vùng đầm lầy ven núi đá vôi và trong các hang động, thuộc 3 huyện Hoa L−, Gia Viễn và Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. Cá Tràu đen tiến vua là loài cá kinh tế và cá quý của địa ph−ơng. 3. So sánh 2 loài mới với các loài gần với chúng Cho tới nay với việc phát hiện 2 loài cá mới này thì dạng cá không có vây bụng trong giống Channa lên tới 4 loài. Sự sai khác giữa 2 loài mới và với các loài gần với chúng trong giống đ−ợc chỉ dẫn ở bảng 3. Bảng 3 Sự sai khác giữa 2 loài mới và 2 loài khác trong giống Channa S TT Các chỉ tiêu C. hoaluensis sp. nov. (n = 3) C. ninhbinhensis sp. nov. (n = 3) C. asiatica (Linnaeus) (n = 3) C. nox (n = 7) [1] 1 A 31-33 28-30 29-31 31-32 2 P 14 15-16 14-15 14-17 3 C 13-14 15-16 14 12-15 4 Vẩy đ−ờng bên 62-64 58-59 56-58 53-55 5 Vẩy trên d−ới đ−ờng bên 5-5/11-A 5-6/10-A 5/10-A - 6 Vẩy tr−ớc vây l−ng 21-22 20 20-22 - 7 Số l−ợc mang cung I 4-6 8-12 10-12 - 8 Số đốt sống 56-57 51-52 49-50 53-55 9 Lo/lcd 15,00-19,94 15,00-16,98 11,04-14,86 - 10 T/OO 3,09-3,63 2,28-3,45 3,24-3,65 3,90-5,20 11 Dài miệng/rộng miệng 1,02-1,16 0,81-0,84 0,82-0,88 12 Miệng Hình cung sâu và hẹp, chiều dài lớn hơn Hình cung nông và rộng, chiều dài nhỏ hơn chiều Hình cong nông và rộng, chiều Hình cung nông và rộng, chiều 15 chiều rộng rộng đai nhỏ hơn chiều rộng dài nhỏ hơn chiều rộng 13 L−ỡi L−ỡi dẹp mỏng, mút hình cung tròn, phía sau chiếm ch−a hết chiều rộng xoang miệng L−ỡi dẹp dầy,mút hình cung tròn, phía sau chiếm hết chiều rộng xoang miệng L−ỡi dẹp dầy, ngắn, mút hình tam giác 14 Hoa văn trên thân Dọc thân có 7- 8 sọc ngang hình dấu ngoặc (<) Toàn thân mâù đen, không có các sọc ngang thân Dọc thân có 7-10 sọc ngang mầu xanh sẫm hình dấu ngoặc (<) Toàn thân mầu đen khá đều từ trên xuống d−ới 15 Gốc vây đuôi Có đốm đen hình con mắt rõ ràng Có đốm hình con mắt không rõ ràng Có đốm den hình con mắt rõ ràng Không có đốm đen hình con mắt 16 Phân bố Hoa L−, Ninh Bình Hoa L−, Gia Viễn và Yên Mô, Ninh Bình Bắc Việt Nam và Nam Trung Quốc Quảng Tây, Trung Quốc Nhận xét: Loài C. hoaluensis Nguyen V. H. sp. nov. khác với 3 loài còn lại là có miệng hình cung sâu và hẹp, chiều dài lớn hơn chiều rộng, vẩy đ−ờng bên nhiều từ 62-64 chiếc, số đốt sống nhiều từ 56-57 chiếc và l−ợc mang ở cung I rất ít, từ 4-6 chiếc. Ngoài ra loài cá này còn khác với loài C. ninhbinhensis Nguyen V. H. sp. nov. là có các tia vây P, C ít hơn và A nhiều hơn, các tỷ lệ Lo/T,OO/O thấp hơn và các tỷ lệ T/OO, H/h cao hơn; đặc biệt là thân có 7-8 vân đốm, gốc vây đuôi có đốm đen hình con mắt và l−ỡi dẹp mỏng, dài, mút sau chiếm ch−a hết chiều rộng của xoang miệng. Loài C. ninhbinhensis Nguyen V. H. sp. nov. khác với loài C. asiatica (Linnaeus) là có số l−ợng đốt sống nhiều từ 51- 52 chiếc, các tỷ lệ Lo/lcd, lo/h thấp hơn, các tỷ lệ T/Ot, T/OO cao hơn; đặc biệt l−ỡi rất bẹt, mút l−ỡi hình cung tròn, không có hình tam giác và thân mầu đen xám, không có vân đốm. Loài cá này cũng khác với loài C. nox Zhang, Musikasinthorn and Watanabe là vây hậu môn ít tia hơn từ 28-30 chiếc (so với 31-33 chiếc), vẩy đ−ờng bên nhiều hơn 58-59 chiếc (so với 53-55 chiếc) và số đốt sống ít hơn 51-52 chiếc (so với 53-55 chiếc). TàI LIệU THAM KHảO 1. Anon, 1986: The freshwater and Estuaries fishes of Hainan Island. Guangdomg Science and Technology Press, Guangdong, China (Chinese). 2. Chevey P. & Lemasson J., 1937: Contribution à l etude des poissons des eaux douces Tonkinoises. Note ínt. Ocenoger Indonechine, 1-183, 44 pls. 3. Chu X. L., Chen Y. R. et al, 1990: The fishes of Yunnan China: 264-271, part II. Science Press Beijing China (Chinese ). 4. Froese, R. and Pauly, D. (eds). 2010. FishBase. World Wide Web electronic publication. Available at www.fishbase.org (version 05/2010) 5. Kottelat M., 2001a: Freshwater fishes of northern Vietnam. A preliminary check-list of the fishes known or expected to occur in northern Vietnam with comments on systematics and nomenclature. Washington, DC: The World Bank Press. 6. Kottelat M., 2001b: Fishes of Laos: 162- 163. WHT Publication Lid, SriLanka. 7. Mai Đình Yên, 1978: Định loại cá n−ớc ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 8. Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yừn, Nguyễn Văn Trọng, 1992: Cá n−ớc ngọt Nam Bộ Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 16 9. Ngô Sỹ Vân, 2009: Đặc điểm sinh học của cá Trèo đồi (cá tràu tiến vua) - Channa asiatica (Linnaeus, 1758). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 3: 76-80. 10. Nguyễn Văn Hảo, 1993: Ng− loại học, tập II. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Nguyễn Văn Hảo, 2005: Cá n−ớc ngọt Việt Nam, tập III. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Pan J. H., 1991: The freshwater fishes of Guangdong Province. Guangdong Science & Technology Press (Chinese). 13. Rainboth W. J., 1996: Fisheris of Cambodian Mekong. Rome, Italy, FAO. 14. V−ơng Dĩ Khang, 1963: Ng− loại phân loại học. Nxb. Nông thôn, Hà Nội. 15. Zhang C. G., 2005: Freshwater fishes of Guangxi, China. Nanning: People Press in Guangxi. TWO NEW SPECIES BELONG TO GENUS CHANNA (CHANNIDAE, PERCIFORMES) DISCOVERED IN NINH BINH PROVINCE, VIETNAM NGUYEN VAN HAO SUMMARY Two news endemic locally species belong to genus Channa (Channidae, Perciformes) were discovered in Hoa Lu region, Ninh Binh province, including: 1. Channa hoaluensis Nguyen V. H. sp. nov. (figs. 1a, 1b) Holotype: NB.10.05.001(female); SL: 255 mm; collected in fish pond of the Research Institute for Aquaculture No.1 - Bac Ninh on 13th May 2010 (from fish collected in Truong An commune, Hoa Lu district, Ninh Binh province on 15th March 2008). Paratype: NB. 10.05.002 (female); SL = 223 mm; NB. 10.05.003 (male). Same data as holotype. Diagnosis: Mouth deep and narrow, arc length greater than width. 62-64 lateral line scales; 56-57 vertebrae. Gill rakers on first arc: 4-6. Tongue flad, sucking thin, slightly rounded shape provides of the mouth, body with 7-8 horizontal stripes. Discription: D = 48-49; A = 31-32; P = 14; V = 0; C = 13-14; L.l = 62. Scales surrounded caudal C = 22- 24. Gill rakers 4 - 6. Vertebrae: 56 - 57. Lo = 6,14A = 3,63T. T = 4,79Ot = 6,91O = 3,44OO. OO = 2,00O. Body elongated, the front cylinder, the back side flat. Line of the back and abdomen slightly bent rim. Hilt of tail short and high. Head slightly longer and narrower. Deep and narrow mouth arc length greater than mouth dimensional rong. Tongue flat rim, thin tip slightly rounded, yet takes up the width of the mouth cavity (fig. 2: a, b, c). Dorsal fin long, starting at the beginning pectoral fins, to the snout tip with 1/3 to the caudal end. There are no ventral fins. Anal fin long, beginning with next snout to caudal fin base. Caudal fin rounded (table 1). Trunk and head with ctenoid scales. The scales on the chest and abdominal smaller than the trunk. Lateral line is not continuous, interrupted in the middle. Colour: dark gray back, pale gray belly. On the body are seven to eight horizontal stripes, the brackets (<). Remarks: This species is distinguished with other non pelvic fin species in genus Channa are: deep arch mouth, the length of the mouth is greater than the width. The gap before the dorsal fin is larger than the gap before the pelvic fin. There are more than 60 lateral line scales, 56 -57 vertebrae. Gill rakers on the fisrt arch: 4 - 6. Long tongue, flat, thick, suck is arc, close to lower jaw, the back shape is tapering, occupies the width of mouth cavity. There are 7 - 8 crossed bracket strips (<). There is a black spot after the gill cover and above the source of pectoral fin. Source of caudal fin has a black eyelike spot. Fish distributes in the water area of Hoa Lu district, Ninh Binh province. 17 Distribution: Cá sống ở các vùng đất ngập n−ớc, đầm lầy giáp với các núi đá vôi và trong các hang động thuộc huyện Hoa L− tỉnh Ninh Bình. Etymology: This species is named after the type locality. 2. Channa ninhbinhensis Nguyen V. H. sp. nov. (figs. 3 a, b) Holotype: NB.10.05.011 (female); SL = 275 mm; collected from fish pond of Research Institute for Aquaculture No1 - Bắc Ninh, on 7th May 2010 (from fish collected in Ninh Hai commune, Gia Vien district, Ninh Binh province on 20th April 2008). Paratype: NB 10.05.012 (male); SL = 267 mm & NB 10.5.013 (female); SL = 270 mm. Same data as holotype. Diagnosis: Arc of mouth wide, length less than width. The lateral line scales 58-59, vertebrae 51-52 units. Gill rakers on first arc: 8-12. Tongue flat, sucking thick circular arc, not accounting for all the mouth cavity width. Body dark gray, with no stripes. Description: D = 48 - 49; A = 28 - 32; P = 15 - 16; V = 0; C = 15 - 16. L.l = 58 - 59. 22 scales surrounded caudal peduncel. Gill rakers on I arch: 8 - 12. Vertabral bodies: 51 -52. Lo = 5,93H = 4,09T. T = 4,47O t = 7,10O = 3,22OO. OO = 2,22O. Body elongated, slightly rounded front, the back side flat. Slightly bent back rim. Abdomen with straight borders. Hilt of tail short and high. Top flat with, short of slightly wide ngang. Mouth large, shallow and wide arc length less than mouth width. Tongue flat, sucking thick circular arc, accounting width not over yet oral cavity (fig. 4: a, b, c). Dorsal fin long, starting at the beginning pectoral fins, the snout tip with 1 / 2 to caudal fin base. There are no ventral fins. Anal fin long, beginning near the snout tip than caudal fin base. Caudal fin rounded (table 2). Trunk and head with ctenoid scales. Lateral chest and abdomen smaller scales on the body. Lateral line is not continuous, interrupted in the middle. Colour: Body dark gray, gray belly body. No ribs on the body. Remarks: This species is similar to C. asiatica (Linnaeus,1758) due to non pelvic fin. Shallow arch mouth, the length is smaller than the width. Starting point of dorsal fin is after starting point of pectoral fin. There are less than 60 lateral line scales, 49 - 53 vertabrae. 8-12 gill rakers on the first gill arch. This new species differs from Channa hoaluensis .n.sp are: The gap from starting point of dorsal fin to tip of snout is larger than 1/2 to caudal fin. The starting point of anal fin is closer to snout tip than to caudal fin. Short head (Lo = 4.09T). The distance between two eyes is large. Eyes are larger (T = 7.1O), the tongue is flat, thick, tip of the tongue is arc and close to lower jaw, the back of tongue is gradually wide and occupies the width of oral cavity. Body is black grey without strip. Distribution: Fish distributes in water areas in three districts Hoa Lu, Gia Vien and Yen Mo in Ninh Bình province. Etymology: This species is named after the name of the province local where type was collected. Key words: new species, genus Channa (Channidae, Perciformes), Vietnam. Ngày nhận bài: 23-8-2011
File đính kèm:
- hai_loai_ca_moi_thuoc_giong_channa_channidae_perciformes_duo.pdf