Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và

doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) khi thực hiện kiểm toán

báo cáo tài chính theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Chuẩn mực kiểm toán này quy

định mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán và hướng dẫn

nội dung, phạm vi của một cuộc kiểm toán được thiết kế để kiểm toán viên đạt được

các mục tiêu đó. Chuẩn mực này cũng quy định và hướng dẫn phạm vi áp dụng, kết

cấu của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, bao gồm các yêu cầu về trách nhiệm của

kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong tất cả các cuộc kiểm toán, kể cả trách

nhiệm phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam, “kiểm toán viên” được hiểu là “kiểm toán viên độc lập”.

02. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được áp dụng khi kiểm toán viên thực hiện kiểm toán

báo cáo tài chính và nếu cần, cũng được vận dụng trong trường hợp kiểm toán thông

tin tài chính khác trong quá khứ. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam không quy định và

hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với các vấn

đề liên quan đã quy định trong văn bản pháp luật và các quy định khác, ví dụ chào bán

chứng khoán ra công chúng. Những trách nhiệm quy định trong văn bản pháp luật có

thể khác với quy định và hướng dẫn trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, mặc dù

những quy định và hướng dẫn trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam là hữu ích cho

kiểm toán viên tham khảo nhưng kiểm toán viên phải có trách nhiệm trước hết là tuân

thủ pháp luật và các quy định có liên quan.

pdf 24 trang dienloan 8360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
1 
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
Chuẩn mực kiểm toán số 200: Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh 
nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt 
Nam 
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC 
 ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) 
I/ QUY ĐỊNH CHUNG 
Phạm vi áp dụng 
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và 
doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) khi thực hiện kiểm toán 
báo cáo tài chính theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Chuẩn mực kiểm toán này quy 
định mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán và hướng dẫn 
nội dung, phạm vi của một cuộc kiểm toán được thiết kế để kiểm toán viên đạt được 
các mục tiêu đó. Chuẩn mực này cũng quy định và hướng dẫn phạm vi áp dụng, kết 
cấu của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, bao gồm các yêu cầu về trách nhiệm của 
kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong tất cả các cuộc kiểm toán, kể cả trách 
nhiệm phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt 
Nam, “kiểm toán viên” được hiểu là “kiểm toán viên độc lập”. 
02. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được áp dụng khi kiểm toán viên thực hiện kiểm toán 
báo cáo tài chính và nếu cần, cũng được vận dụng trong trường hợp kiểm toán thông 
tin tài chính khác trong quá khứ. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam không quy định và 
hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với các vấn 
đề liên quan đã quy định trong văn bản pháp luật và các quy định khác, ví dụ chào bán 
chứng khoán ra công chúng. Những trách nhiệm quy định trong văn bản pháp luật có 
thể khác với quy định và hướng dẫn trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, mặc dù 
những quy định và hướng dẫn trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam là hữu ích cho 
kiểm toán viên tham khảo nhưng kiểm toán viên phải có trách nhiệm trước hết là tuân 
thủ pháp luật và các quy định có liên quan. 
Kiểm toán báo cáo tài chính 
03. Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng 
đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo 
cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập 
và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn 
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải 
đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp 
lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo 
tài chính được áp dụng hay không. Một cuộc kiểm toán được thực hiện theo chuẩn 
mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên 
quan sẽ giúp kiểm toán viên hình thành ý kiến kiểm toán đó (xem hướng dẫn tại đoạn 
A1 Chuẩn mực này). 
04. Báo cáo tài chính sử dụng để kiểm toán là báo cáo đã được Ban Giám đốc đơn vị 
được kiểm toán lập với sự giám sát của Ban quản trị đơn vị, đã ký tên, đóng dấu theo 
2 
quy định của pháp luật. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam không áp đặt các trách 
nhiệm đối với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán và có hiệu lực 
không cao hơn so với pháp luật và các quy định khác chi phối trách nhiệm của Ban 
Giám đốc và Ban quản trị. Tuy nhiên, một cuộc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm 
toán Việt Nam được thực hiện với giả thiết rằng Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị 
được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp) đã thừa nhận những trách nhiệm nhất định 
làm cơ sở cho việc tiến hành cuộc kiểm toán. Việc kiểm toán báo cáo tài chính không 
làm giảm nhẹ trách nhiệm của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị được kiểm 
toán (xem hướng dẫn tại đoạn A2 - A11 Chuẩn mực này). 
05. Để kiểm toán viên có cơ sở để đưa ra ý kiến kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán Việt 
Nam yêu cầu kiểm toán viên phải đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài 
chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc do 
nhầm lẫn hay không. Sự đảm bảo hợp lý là sự đảm bảo ở mức độ cao và chỉ đạt được 
khi kiểm toán viên đã thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm 
làm giảm rủi ro kiểm toán (là rủi ro do kiểm toán viên đưa ra ý kiến không phù hợp 
khi báo cáo tài chính còn có những sai sót trọng yếu) tới một mức độ thấp có thể chấp 
nhận được. Tuy nhiên, sự đảm bảo hợp lý không phải là đảm bảo tuyệt đối, do luôn 
tồn tại những hạn chế vốn có của cuộc kiểm toán làm cho hầu hết bằng chứng kiểm 
toán mà kiểm toán viên dựa vào để đưa ra kết luận và ý kiến kiểm toán đều mang tính 
thuyết phục hơn là khẳng định (xem hướng dẫn tại đoạn A28 - A52 Chuẩn mực này). 
06. Khái niệm về tính trọng yếu được kiểm toán viên sử dụng trong cả giai đoạn lập kế 
hoạch và thực hiện kiểm toán và trong việc đánh giá ảnh hưởng của những sai sót đã 
phát hiện trong quá trình kiểm toán, kể cả những sai sót chưa được điều chỉnh (nếu 
có) trong báo cáo tài chính (xem các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm 
toán Việt Nam số 320 và số 450). Nhìn chung, các sai sót, bao gồm cả việc bỏ sót, 
được coi là trọng yếu khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, sai sót đó có thể gây ảnh 
hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Sự xét đoán về mức trọng 
yếu cần được xem xét trong hoàn cảnh cụ thể, trên cơ sở kiểm toán viên hiểu rõ về 
những thông tin tài chính mà người sử dụng báo cáo tài chính quan tâm, quy mô hoặc 
bản chất của sai sót, hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó. Trách nhiệm của kiểm toán viên là 
đưa ra ý kiến đối với tổng thể báo cáo tài chính, do đó, kiểm toán viên không có trách 
nhiệm phát hiện các sai sót không mang tính trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài 
chính. 
07. Nội dung chuẩn mực kiểm toán Việt Nam bao gồm mục tiêu, yêu cầu, hướng dẫn áp 
dụng và các giải thích khác nhằm giúp kiểm toán viên đạt được sự đảm bảo hợp lý. 
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam yêu cầu kiểm toán viên phải thực hiện xét đoán 
chuyên môn và luôn duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình lập kế 
hoạch cũng như thực hiện kiểm toán, trong đó có các công việc: 
(a) Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn, dựa 
trên sự hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, kể cả kiểm 
soát nội bộ của đơn vị; 
(b) Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc liệu các sai sót trọng 
yếu có tồn tại hay không, thông qua việc thiết kế và thực hiện các biện pháp xử 
lý phù hợp đối với rủi ro đã đánh giá; 
(c) Hình thành ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính dựa trên kết luận về các bằng 
chứng kiểm toán đã thu thập được. 
3 
08. Dạng ý kiến mà kiểm toán viên đưa ra phụ thuộc vào khuôn khổ về lập và trình bày 
báo cáo tài chính được áp dụng và phụ thuộc vào pháp luật và các quy định có liên 
quan (xem hướng dẫn tại đoạn A12 - A13 Chuẩn mực này). 
09. Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc pháp luật và các quy định 
khác có liên quan, kiểm toán viên cũng có thể có trách nhiệm trao đổi thông tin và báo 
cáo về một số vấn đề phát sinh từ cuộc kiểm toán với người sử dụng báo cáo tài 
chính, Ban Giám đốc, Ban quản trị hoặc các đối tượng khác ngoài đơn vị được kiểm 
toán (xem Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 260 và đoạn 43 Chuẩn mực kiểm toán 
Việt Nam số 240). 
10. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn 
của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán và cung cấp dịch vụ liên 
quan khác. 
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có 
những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối 
hợp công việc với kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán và xử lý các mối quan hệ 
liên quan đến các thông tin đã được kiểm toán. 
Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán 
11. Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một 
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là: 
(a) Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện 
tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó 
giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù 
hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các 
khía cạnh trọng yếu hay không; 
(b) Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định 
của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán 
viên. 
12. Trong trường hợp không thể đạt được sự đảm bảo hợp lý và ý kiến kiểm toán dạng 
ngoại trừ là chưa đủ để cung cấp thông tin cho người sử dụng báo cáo tài chính dự 
kiến thì chuẩn mực kiểm toán Việt Nam yêu cầu kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý 
kiến hoặc rút khỏi cuộc kiểm toán theo pháp luật và các quy định có liên quan. 
Giải thích thuật ngữ 
13. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 
(a) Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng: Là khuôn khổ về 
lập và trình bày báo cáo tài chính được Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị 
được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp) áp dụng trong quá trình lập và trình bày 
báo cáo tài chính, có thể chấp nhận được phù hợp với đặc điểm của đơn vị được 
kiểm toán và mục đích của báo cáo tài chính, hoặc do yêu cầu của pháp luật và 
các quy định. 
Thuật ngữ “Khuôn khổ về trình bày hợp lý” được sử dụng để chỉ khuôn khổ về 
lập và trình bày báo cáo tài chính mà trước hết yêu cầu phải tuân thủ các quy 
định của khuôn khổ đó, và: 
4 
(i) Thừa nhận rõ ràng hoặc ngầm ẩn rằng, để đạt được sự trình bày hợp lý của 
báo cáo tài chính, Ban Giám đốc có thể phải thuyết minh nhiều hơn so với 
các quy định cụ thể của khuôn khổ đó, hoặc; 
(ii) Thừa nhận rõ ràng rằng Ban Giám đốc có thể thực hiện khác với một hoặc 
một số yêu cầu của khuôn khổ để đạt được mục đích trình bày báo cáo tài 
chính một cách hợp lý. Những trường hợp như vậy được coi là cần thiết chỉ 
trong một số tình huống rất hãn hữu. 
Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán 
(doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và 
trình bày báo cáo tài chính được xác định là báo cáo tài chính được lập và trình 
bày theo khuôn khổ về trình bày hợp lý. 
Thuật ngữ “Khuôn khổ về tuân thủ” được sử dụng để chỉ khuôn khổ về việc lập 
và trình bày báo cáo tài chính mà yêu cầu phải tuân thủ các quy định của khuôn 
khổ đó nhưng không bao gồm việc thừa nhận các điểm (i) hoặc (ii) trên đây. 
(b) Bằng chứng kiểm toán: Là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu 
thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, 
kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng 
kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế 
toán, kể cả báo cáo tài chính và những tài liệu, thông tin khác. Bằng chứng kiểm 
toán phải đảm bảo tính đầy đủ và tính thích hợp: 
(i) Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán: Là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng 
bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh 
hưởng bởi đánh giá của kiểm toán viên đối với rủi ro có sai sót trọng yếu và 
chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán; 
(ii) Tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán: Là tiêu chuẩn đánh giá về chất 
lượng của các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo 
phù hợp và đáng tin cậy để hỗ trợ cho kiểm toán viên đưa ra các kết luận làm 
cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán; 
(c) Rủi ro kiểm toán: Là rủi ro do kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phù 
hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. 
Rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, 
rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện; 
(d) Kiểm toán viên: Là những người thực hiện cuộc kiểm toán, gồm thành viên Ban 
Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và các thành viên khác trong nhóm 
kiểm toán. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, hầu hết các trường hợp, khi sử 
dụng thuật ngữ “kiểm toán viên” đã bao gồm thuật ngữ “doanh nghiệp kiểm 
toán”; 
(e) Rủi ro phát hiện: Là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục mà kiểm 
toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể 
chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét 
riêng lẻ hoặc tổng hợp lại; 
 (f) Báo cáo tài chính: Là sự trình bày một cách hệ thống về các thông tin tài chính 
quá khứ, bao gồm các thuyết minh có liên quan, với mục đích công bố thông tin 
về tình hình tài chính và các nghĩa vụ của đơn vị tại một thời điểm hoặc những 
5 
thay đổi trong một thời kỳ, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài 
chính. Các thuyết minh liên quan thông thường là phần tóm tắt các chính sách kế 
toán quan trọng và các thông tin diễn giải khác. Thuật ngữ “báo cáo tài chính” 
thường có nghĩa là một bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) theo khuôn khổ về lập và 
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Thuật ngữ “báo cáo tài chính riêng lẻ” 
được sử dụng để chỉ một báo cáo trong bộ báo cáo tài chính (đầy đủ); 
(g) Thông tin tài chính quá khứ: Là thông tin được trình bày bằng thuật ngữ tài chính 
liên quan đến một đơn vị cụ thể, phát sinh chủ yếu từ hệ thống kế toán của đơn 
vị, phản ánh các sự kiện kinh tế đã xảy ra trong các kỳ trước hoặc các điều kiện 
kinh tế tại một thời điểm trong quá khứ; 
(h) Ban Giám đốc: Là những người có trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành 
hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức hoặc các chức danh khác theo quy định của 
Điều lệ công ty hoặc văn bản của cấp quản lý có thẩm quyền về tổ chức bộ máy 
hoạt động của tổ chức. Tùy theo từng đơn vị, Ban Giám đốc có thể bao gồm toàn 
bộ hoặc một số thành viên trong Ban quản trị của đơn vị, ví dụ Giám đốc đồng 
thời là thành viên Ban quản trị, hoặc chủ sở hữu đồng thời là Giám đốc đối với 
doanh nghiệp tư nhân. Thành viên Ban Giám đốc bao gồm những người có chức 
danh: Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc Công ty, 
hoặc có thể là Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Công ty; 
(i) Sai sót: Là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh 
của một khoản mục trên báo cáo tài chính với giá trị, cách phân loại, trình bày 
hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo 
tài chính được áp dụng. Sai sót có thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận; 
Khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính đã được lập và 
trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay chưa, sai sót có 
thể bao gồm những điều chỉnh về giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết 
minh mà theo xét đoán của kiểm toán viên là cần thiết để báo cáo tài chính được 
lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu; 
(j) Cơ sở để tiến hành cuộc kiểm toán liên quan đến trách nhiệm của Ban Giám đốc 
và Ban quản trị đơn vị được kiểm toá ...  kiểm toán trên cơ sở đánh 
giá các bằng chứng đó trong mối quan hệ với mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên. 
Thực hiện cuộc kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 
Nội dung của các chuẩn mực kiểm toán (hướng dẫn đoạn 18 Chuẩn mực này) 
A53. Chuẩn mực kiểm toán đặt ra các tiêu chuẩn cho công việc của kiểm toán viên trong 
quá trình kiểm toán để đạt được mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên. Chuẩn mực 
kiểm toán quy định và hướng dẫn các trách nhiệm chung của kiểm toán viên, cũng 
như những vấn đề mà kiểm toán viên cần quan tâm khi thực hiện các trách nhiệm 
của mình trong từng hoàn cảnh cụ thể. 
A54. Phạm vi áp dụng, ngày có hiệu lực và giới hạn áp dụng của từng chuẩn mực kiểm 
toán được quy định và hướng dẫn trong từng chuẩn mực và trong văn bản ban hành 
chuẩn mực. 
A55. Khi thực hiện cuộc kiểm toán, kiểm toán viên có thể phải tuân thủ các yêu cầu của 
pháp luật và các quy định có liên quan ngoài quy định của chuẩn mực kiểm toán. 
A56. Kiểm toán viên có thể tiến hành cuộc kiểm toán đồng thời theo chuẩn mực kiểm 
toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế hoặc chuẩn mực kiểm toán của 
một quốc gia khác. Trong trường hợp như vậy, ngoài việc tuân thủ các chuẩn mực 
kiểm toán Việt Nam có liên quan đến cuộc kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện 
các thủ tục kiểm toán bổ sung để đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán quốc 
tế hoặc chuẩn mực kiểm toán của quốc gia đó. 
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị trong lĩnh vực công 
A57. Chuẩn mực kiểm toán cũng có thể được áp dụng đối với cuộc kiểm toán đơn vị 
trong lĩnh vực công. Trong trường hợp này, trách nhiệm của kiểm toán viên có thể 
bị ảnh hưởng do các quy định của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, yêu cầu của pháp 
luật, các quy định của cơ quan chức năng đối với đơn vị trong lĩnh vực công, tạo ra 
phạm vi kiểm toán rộng hơn so với cuộc kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định 
của chuẩn mực kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán không quy định và hướng dẫn đối 
với các trách nhiệm bổ sung này. Các trách nhiệm này có thể được quy định trong 
chuẩn mực kiểm toán Nhà nước hoặc trong hướng dẫn của cơ quan Kiểm toán Nhà 
nước. 
Kết cấu của chuẩn mực kiểm toán (hướng dẫn đoạn 19 Chuẩn mực này) 
A58. Mỗi chuẩn mực kiểm toán gồm 03 phần: I/ Quy định chung; II/ Nội dung chuẩn 
mực và III/ Hướng dẫn áp dụng. Toàn bộ nội dung chính của một chuẩn mực kiểm 
toán giúp người đọc hiểu được các mục tiêu mà chuẩn mực đưa ra và cách thức thực 
hiện các yêu cầu của chuẩn mực. 
A59. Khi cần thiết, phần hướng dẫn áp dụng cũng đưa ra những diễn giải cụ thể hơn về 
các yêu cầu của chuẩn mực và hướng dẫn cách thực hiện các yêu cầu đó, cụ thể như 
sau: 
21 
(1) Diễn giải rõ ràng, chi tiết hơn ý nghĩa của mỗi yêu cầu hoặc vấn đề mà yêu cầu 
đó hướng tới; 
(2) Đưa ra các ví dụ về các thủ tục kiểm toán phù hợp trong từng tình huống. 
Hướng dẫn nói trên không phải là bắt buộc hoàn toàn mà chỉ giúp cho việc lựa chọn 
cách thực hiện các yêu cầu của một chuẩn mực kiểm toán. Phần hướng dẫn áp dụng 
cũng đưa ra những thông tin cơ sở cho các vấn đề đã quy định trong phần nội dung 
của chuẩn mực kiểm toán. 
A60. Các phụ lục là một bộ phận của phần hướng dẫn áp dụng. Mục đích và tác dụng của 
mỗi phụ lục được giải thích trong phần nội dung chuẩn mực hoặc trong tiêu đề và 
phần giới thiệu của phụ lục đó. 
A61. Phần quy định chung của chuẩn mực có thể bao gồm: 
(1) Mục tiêu và phạm vi áp dụng của một chuẩn mực kiểm toán, bao gồm cả mối 
liên hệ giữa chuẩn mực kiểm toán này với các chuẩn mực kiểm toán khác; 
(2) Chủ đề của chuẩn mực kiểm toán; 
(3) Trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán và các đối tượng 
khác có liên quan đến chủ đề của chuẩn mực kiểm toán; 
(4) Giải thích thuật ngữ liên quan đến chuẩn mực kiểm toán. 
A62. Một chuẩn mực kiểm toán có thể có phần giải thích chi tiết về ý nghĩa của một số 
thuật ngữ khi sử dụng trong các chuẩn mực kiểm toán, được đặt trong một phần 
riêng với tiêu đề là “Giải thích thuật ngữ”. Phần này giúp đảm bảo tính nhất quán 
khi áp dụng và diễn giải các chuẩn mực kiểm toán, không thay thế cho thuật ngữ 
được xây dựng vì các mục đích khác, như các thuật ngữ trong văn bản pháp luật 
khác. Các thuật ngữ được giải thích trong từng chuẩn mực kiểm toán sẽ có cùng ý 
nghĩa khi nhắc đến ở các chuẩn mực kiểm toán khác, trừ khi có lưu ý khác. 
A63. Trong một số trường hợp, phần hướng dẫn áp dụng của chuẩn mực kiểm toán còn 
đưa ra các lưu ý khi kiểm toán đơn vị nhỏ và đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công. 
Các lưu ý này giúp kiểm toán viên thực hiện các yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán 
trong cuộc kiểm toán tại các đơn vị đó, nhưng không giới hạn hay làm giảm trách 
nhiệm của kiểm toán viên trong việc áp dụng và tuân thủ yêu cầu của các chuẩn 
mực kiểm toán. 
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ 
A64. Để xác định rõ các lưu ý đối với cuộc kiểm toán các đơn vị nhỏ, “đơn vị nhỏ” là đơn 
vị có những đặc điểm sau: 
(a) Quyền sở hữu và quyền quản lý tập trung vào một số ít người (thường là một 
người – có thể là pháp nhân hay thể nhân sở hữu đơn vị); 
(b) Có một hoặc một số đặc điểm sau đây: 
(i) Các giao dịch rõ ràng hoặc không phức tạp; 
(ii) Cách ghi chép, lưu trữ tài liệu kế toán đơn giản; 
(iii) Có ít hoạt động sản xuất, kinh doanh: chỉ sản xuất hoặc mua bán một số 
loại sản phẩm, hàng hóa; 
(iv) Có ít kiểm soát nội bộ; 
22 
(v) Có ít cấp độ quản lý mà mỗi cấp có trách nhiệm kiểm soát rộng; 
(vi) Có ít nhân sự và thường phải kiêm nhiệm. 
Những đặc điểm nêu trên chưa phải là tất cả và cũng không phải chỉ là những đặc 
điểm riêng có của các đơn vị nhỏ. Các đơn vị nhỏ không nhất thiết phải có tất cả các 
đặc điểm nêu trên. 
A65. Các chuẩn mực kiểm toán đưa ra các lưu ý khi kiểm toán đơn vị nhỏ với chủ ý là áp 
dụng cho các tổ chức không niêm yết. Tuy nhiên, một số lưu ý cũng có thể vận dụng 
khi kiểm toán các tổ chức niêm yết nhỏ. 
A66. Các chuẩn mực kiểm toán có sử dụng thuật ngữ “Chủ sở hữu đồng thời là Giám 
đốc” trong trường hợp chủ sở hữu của một đơn vị nhỏ đồng thời chịu trách nhiệm 
điều hành hoạt động hàng ngày của đơn vị. 
Mục tiêu quy định trong từng chuẩn mực kiểm toán (hướng dẫn đoạn 21 Chuẩn mực này) 
A67. Mỗi chuẩn mực kiểm toán bao gồm một hoặc một số mục tiêu, tạo ra sự kết nối giữa 
các yêu cầu với các mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm 
toán. Các mục tiêu trong từng chuẩn mực kiểm toán giúp kiểm toán viên tập trung 
để đạt được kết quả theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán, đồng thời giúp kiểm 
toán viên: 
(1) Hiểu rõ những mục tiêu cần đạt được và cách thức phù hợp để thực hiện; 
(2) Quyết định những công việc cần thực hiện thêm để đạt được mục tiêu đã định 
trong hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm toán. 
A68. Các mục tiêu trong từng chuẩn mực kiểm toán cần được hiểu trong mối liên hệ với 
các mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đã quy định tại 
đoạn 11 Chuẩn mực này. Khả năng hoàn thành một mục tiêu đơn lẻ cũng như việc 
đạt được và hoàn thành mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên đều bị ảnh hưởng bởi 
những hạn chế vốn có của cuộc kiểm toán. 
A69. Để thực hiện các mục tiêu, kiểm toán viên phải quan tâm đến mối quan hệ tương hỗ 
giữa các chuẩn mực kiểm toán. Như đã hướng dẫn tại đoạn A53 Chuẩn mực này, 
trong một số trường hợp, các chuẩn mực kiểm toán tập trung vào quy định và hướng 
dẫn các trách nhiệm chung, trong các trường hợp khác, lại đưa ra cách thực hiện 
trách nhiệm trong từng tình huống cụ thể. Ví dụ, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 
200 yêu cầu kiểm toán viên phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt 
quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, đây là yêu cầu cần thiết nhưng không 
được quy định lại trong các chuẩn mực kiểm toán khác. Ở mức độ chi tiết hơn, 
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 và số 330 cũng quy định các mục tiêu và 
yêu cầu trong việc kiểm toán viên thực hiện trách nhiệm phát hiện, đánh giá rủi ro 
có sai sót trọng yếu, thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với các 
rủi ro đã đánh giá; các mục tiêu và yêu cầu này được áp dụng trong suốt quá trình 
kiểm toán. Một chuẩn mực kiểm toán chỉ nhằm giải quyết những khía cạnh riêng 
của cuộc kiểm toán (như Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 540) cũng có thể mở 
rộng để áp dụng, dù không nhắc lại, các mục tiêu và yêu cầu của những chuẩn mực 
kiểm toán như Chuẩn mực kiểm toán số 315 và số 330 trong mối quan hệ với chủ đề 
trọng tâm của chuẩn mực kiểm toán đó. Do đó, để hoàn thành các mục tiêu mà 
Chuẩn mực kiểm toán số 540 đề ra, kiểm toán viên phải lưu ý tới các mục tiêu và 
yêu cầu của những chuẩn mực kiểm toán liên quan. 
23 
Sử dụng các mục tiêu để xác định sự cần thiết của các thủ tục kiểm toán bổ sung (hướng 
dẫn đoạn 21(a) Chuẩn mực này) 
A70. Yêu cầu của mỗi chuẩn mực kiểm toán được thiết kế để giúp kiểm toán viên hoàn 
thành các mục tiêu mà chuẩn mực kiểm toán quy định và từ đó đạt được mục tiêu 
tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán. Việc thực hiện các yêu cầu 
của chuẩn mực kiểm toán một cách phù hợp sẽ giúp kiểm toán viên có đầy đủ cơ sở 
để hoàn thành các mục tiêu. Tuy nhiên, do tình huống thực tế của các cuộc kiểm 
toán rất đa dạng và các chuẩn mực kiểm toán không thể lường trước mọi tình huống, 
kiểm toán viên có trách nhiệm xác định các thủ tục kiểm toán cần thiết để hoàn 
thành các yêu cầu của chuẩn mực và đạt được mục tiêu đã định. Hoàn cảnh thực tế 
của cuộc kiểm toán có thể phát sinh những vấn đề cụ thể đòi hỏi kiểm toán viên phải 
thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung ngoài những thủ tục mà chuẩn mực kiểm 
toán đó yêu cầu để đạt được mục tiêu mà chuẩn mực kiểm toán quy định. 
Sử dụng các mục tiêu để đánh giá việc thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp 
(hướng dẫn đoạn 21(b) Chuẩn mực này) 
A71. Kiểm toán viên cần sử dụng các mục tiêu để đánh giá liệu đã thu thập được đầy đủ 
các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và 
doanh nghiệp kiểm toán hay chưa. Nếu kết quả đánh giá cho thấy các bằng chứng 
kiểm toán chưa đầy đủ và thích hợp, kiểm toán viên có thể áp dụng một hoặc một số 
phương pháp sau đây để đạt được yêu cầu của đoạn 21(b) Chuẩn mực này: 
(1) Đánh giá liệu đã hoặc sẽ thu thập được thêm các bằng chứng kiểm toán phù hợp 
từ kết quả của việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán khác; 
(2) Mở rộng công việc thực hiện bằng cách áp dụng thêm một hoặc một số yêu cầu; 
(3) Thực hiện các thủ tục khác mà kiểm toán viên đánh giá là cần thiết trong từng 
tình huống. 
Khi không thể thực hiện bất kỳ phương pháp nào trong số các phương pháp nêu 
trên, kiểm toán viên sẽ không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích 
hợp và theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định ảnh 
hưởng của vấn đề này đối với báo cáo kiểm toán hoặc đối với khả năng hoàn thành 
cuộc kiểm toán. 
Tuân thủ các quy định có liên quan 
Các quy định có liên quan (hướng dẫn đoạn 22 Chuẩn mực này) 
A72. Một chuẩn mực kiểm toán có thể không liên quan đến một số cuộc kiểm toán cụ thể. 
Ví dụ, nếu đơn vị được kiểm toán không có bộ phận kiểm toán nội bộ thì toàn bộ 
các quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 610 được coi là không liên 
quan đến cuộc kiểm toán đơn vị đó. 
A73. Trong một số chuẩn mực kiểm toán có thể có các quy định phải có điều kiện mới áp 
dụng được. Những quy định có điều kiện sẽ trở nên có liên quan đến cuộc kiểm toán 
khi phát sinh tình huống cho thấy sự tồn tại của các điều kiện đó. Nhìn chung, điều 
kiện áp dụng của một quy định có thể nêu rõ ràng hoặc ngầm ẩn, ví dụ: 
(1) Quy định phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần 
khi có giới hạn phạm vi (đoạn 13 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705): đây 
là một quy định có điều kiện được nêu rõ ràng; 
24 
(2) Quy định phải trao đổi các phát hiện về khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm 
soát nội bộ với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (đoạn 09 Chuẩn mực kiểm 
toán Việt Nam số 265), phụ thuộc vào việc khiếm khuyết nghiêm trọng đó có 
tồn tại hay không; và quy định phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán 
thích hợp liên quan đến việc trình bày và công bố thông tin bộ phận theo khuôn 
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng (đoạn 13 Chuẩn mực 
kiểm toán Việt Nam số 501), phụ thuộc vào việc khuôn khổ đó có yêu cầu hay 
cho phép công bố những thông tin đó hay không: đây là những quy định có điều 
kiện chỉ ngầm ẩn mà không nêu rõ ràng. 
Trong một số trường hợp, một quy định có thể được thể hiện như là có điều kiện 
phụ thuộc vào pháp luật và các quy định có liên quan. Ví dụ, kiểm toán viên có thể 
được yêu cầu phải rút khỏi cuộc kiểm toán, khi việc rút khỏi đó là phù hợp với pháp 
luật và các quy định có liên quan, hoặc kiểm toán viên có thể được yêu cầu phải 
thực hiện một số việc, trừ khi việc đó bị pháp luật và các quy định nghiêm cấm. 
Thực hiện khác so với một quy định (hướng dẫn đoạn 23 Chuẩn mực này) 
A74. Đoạn 12 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 quy định về tài liệu, hồ sơ kiểm 
toán trong những tình huống ngoại lệ khi kiểm toán viên thực hiện khác so với một 
quy định nào đó của chuẩn mực kiểm toán có liên quan. Các chuẩn mực kiểm toán 
không bắt buộc kiểm toán viên phải tuân thủ các quy định được coi là không phù 
hợp với hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm toán. 
Không đạt được mục tiêu (hướng dẫn đoạn 24 Chuẩn mực này) 
A75. Việc đánh giá liệu đã đạt được một mục tiêu nào đó hay chưa đòi hỏi sự xét đoán 
chuyên môn của kiểm toán viên. Việc xét đoán phải tính đến kết quả của các thủ tục 
kiểm toán đã thực hiện trên cơ sở tuân thủ các quy định của chuẩn mực kiểm toán và 
đánh giá của kiểm toán viên về sự đầy đủ, thích hợp của các bằng chứng kiểm toán 
đã thu thập được cũng như sự cần thiết phải thực hiện thêm các thủ tục khác trong 
hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm toán nhằm đạt được các mục tiêu mà chuẩn mực 
kiểm toán quy định. Theo đó, các trường hợp có thể làm tăng khả năng không đạt 
được mục tiêu bao gồm: 
(1) Không cho phép kiểm toán viên tuân thủ các quy định có liên quan của chuẩn 
mực kiểm toán; 
(2) Kiểm toán viên không thể tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung hoặc thu thập 
thêm các bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên cho là cần thiết từ việc sử 
dụng các mục tiêu quy định tại đoạn 21 Chuẩn mực này, ví dụ do hạn chế về 
tính sẵn có của các bằng chứng kiểm toán. 
A76. Tài liệu, hồ sơ kiểm toán đáp ứng các quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 
số 230 và các quy định về tài liệu, hồ sơ kiểm toán trong các chuẩn mực kiểm toán 
liên quan cung cấp bằng chứng làm cơ sở cho kiểm toán viên đưa ra kết luận về việc 
đạt được mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên. Kiểm toán viên không cần phải lưu 
riêng các tài liệu đối với mỗi mục tiêu đã đạt được. Tuy nhiên, việc lưu lại các tài 
liệu chứng minh cho việc không đạt được một mục tiêu cụ thể nào đó sẽ giúp kiểm 
toán viên đánh giá liệu việc đó có ngăn cản việc đạt được mục tiêu tổng thể của 
kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán hay không./. 
***** 

File đính kèm:

  • pdfhe_thong_chuan_muc_kiem_toan_viet_nam.pdf