Hiệu lực của nấm metarhizium anisoliae trừ sâu xanh bướm trắng (pieris rapae linnaeus), sâu khoang (spodoptera litura fabr.) và rầy nâu (nilaparvata lugens stal.)
Metarhizium anisopliae là nấm ký sinh trên côn trùng, được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong công tác bảo vệ thực vật ở nhiều nước trên thế giới. M. anisopliae được thu thập ở khu vực thành phố Sơn La, khi thử nghiệm tính độc của loài nấm này đối với một số côn trùng cho thấy độ hữu hiệu của nấm đối với sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae Linnaeus) và sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) sau 7 ngày lây nhiễm, đạt 62 - 68% và đối với rầy nâu hại lúa (Nilaparvata lugens Stal.) đạt 65,79%. Hiệu lực ngoài đồng ruộng của nấm M. anisopliae sau 15 ngày xử lý đối với sâu xanh bướm trắng là 64,21%, sâu khoang là 63,80% và rầy nâu là 64,43%. Kết quả này cho thấy, hiệu lực của nấm M. anisopliae đối với sâu xanh bướm trắng, sâu khoang và rầy nâu không có sự khác biệt so với chế phẩm Lục cương A - sản phẩm của Viện Bảo vệ thực vật
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu lực của nấm metarhizium anisoliae trừ sâu xanh bướm trắng (pieris rapae linnaeus), sâu khoang (spodoptera litura fabr.) và rầy nâu (nilaparvata lugens stal.)
TẠP CHÍ KHOA HỌC Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 8(3/2017) tr. 109 - 117 109 HIỆU LỰC CỦA NẤM METARHIZIUM ANISOLIAE TRỪ SÂU XANH BƢỚM TRẮNG (Pieris rapae Linnaeus), SÂU KHOANG (Spodoptera litura Fabr.) VÀ RẦY NÂU (Nilaparvata lugens Stal.) Hoàng Văn Thảnh, Phạm Thị Mai14 Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt: Metarhizium anisopliae là nấm ký sinh trên côn trùng, được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong công tác bảo vệ thực vật ở nhiều nước trên thế giới. M. anisopliae được thu thập ở khu vực thành phố Sơn La, khi thử nghiệm tính độc của loài nấm này đối với một số côn trùng cho thấy độ hữu hiệu của nấm đối với sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae Linnaeus) và sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) sau 7 ngày lây nhiễm, đạt 62 - 68% và đối với rầy nâu hại lúa (Nilaparvata lugens Stal.) đạt 65,79%. Hiệu lực ngoài đồng ruộng của nấm M. anisopliae sau 15 ngày xử lý đối với sâu xanh bướm trắng là 64,21%, sâu khoang là 63,80% và rầy nâu là 64,43%. Kết quả này cho thấy, hiệu lực của nấm M. anisopliae đối với sâu xanh bướm trắng, sâu khoang và rầy nâu không có sự khác biệt so với chế phẩm Lục cương A - sản phẩm của Viện Bảo vệ thực vật. Từ khóa: Metarhizium anisopliae, nấm ký sinh côn trùng. 1. Đặt vấn đề Hiện nay, an toàn thực phẩm là một vấn đề cấp bách ở nhiều nước trên thế giới và tại Việt Nam. Việc lạm dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp đã đem đến nhiều hệ lụy như làm ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, gây hiện tượng kháng thuốc ở dịch hại, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người sản xuất và tiêu dùng. Trước hiện trạng này, các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra những phương pháp mới trong việc phòng trừ và tiêu diệt các loài côn trùng gây hại. Một trong những phương pháp đó là kiểm soát sinh học thông qua việc sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc từ nấm, vi khuẩn hoặc sử dụng các kí sinh thiên địch, các hợp chất thứ cấp có nguồn gốc thảo mộc để phòng trừ để tiêu diệt các loài côn trùng gây hại một cách hiệu quả và an toàn. Nhiều sản phẩm thuốc trừ sâu hiện nay có nguồn gốc vi sinh vật như nấm Beauveria bassiana, Metarhizium anisopliae và vi khuẩn Bacillus thuringiensis,... đã được sản xuất và thương mại hóa, ứng dụng hiệu quả trong công tác bảo vệ thực vật. Nấm M. Anisopliae thuộc ngành Ascomycota, lớp Sordariomycetes, bộ Hypocreales họ Clavicipitaceae, chi: Metarhizium, nấm này được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trên thế giới trong công tác bảo vệ thực vật. Hiệu lực Metarhizium anisopliae var. Acridum trừ châu chấu (Rhammatocerus schistocercoides Rehn.) ngoài đồng ruộng đạt 65 - 80%. Sử dụng một số chủng của Metarhizium anisopliae trừ ruồi đục quả (Anastrepha ludens) hiệu lực đạt 75,2 - 89,4%. Ở Việt Nam từ năm 1992, Viện Bảo vệ thực vật đã phân lập, nuôi cấy và thử nghiệm các chủng Metarhizium thuộc 2 loài Metarhizium anisopliae và Metarhizium flavoviride để phòng trừ các loài sâu hại cây trồng nông, lâm nghiệp bằng phương pháp phun trực tiếp bào tử Metarhizium trên đồng ruộng. Trong điều kiện phòng thí nghiệm mật độ 10 8 bào tử/ml, độ hữu hiệu của M. anisopliae đối với trưởng thành bọ hà hại khoai lang 7 ngày 14 Ngày nhận bài: 05/12/2016. Ngày nhận đăng: 20/3/2017 Liên lạc: Hoàng Văn Thảnh, e - mail: hoangthanhtbu@gmail.com 110 lây nhiễm đạt 100%. Tại Cần Thơ, nấm Metarhizium anisopliae được dùng để phòng trừ một số loài sâu, rầy đạt hiệu lực trên 70%. Tuy nhiên, nấm Metarhizium anisopliae ở mỗi vùng sinh thái có những chủng khác nhau, việc nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh học có nguồn gốc từ nấm M. anisopliae vào sản xuất nông nghiệp còn rất hạn chế ở vùng Tây Bắc. Kết quả nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu lực phòng trừ sâu hại trên một số cây trồng của chế phẩm có nguồn gốc M. anisopliae do Viện Bảo vệ thực vật sản xuất và nấm M. anisopliae được thu thập ngoài tự nhiên ở tỉnh Sơn La, được phân lập và nuôi cấy tại phòng Thí nghiệm Bảo vệ thực vật, Khoa Nông - Lâm, Trường Đại học Tây Bắc. 2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Vật liệu và phương pháp 2.1.1. Vật liệu - Chế phẩm Lục cương A - sản phẩm của Viện Bảo vệ thực vật; nấm M. anisopliae được phân lập từ phòng Thí nghiệm Bảo vệ thực vật, Khoa Nông - Lâm, Trường Đại học Tây Bắc; sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae Linnaeus), sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), rầy nâu hại lúa (Nilaparvata lugens Stal); Cây bắp cải giống K - KCross, lúa nếp 87. - Địa điểm thử nghiệm: Phòng thí nghiệm Bảo vệ thực vật, Khoa Nông - Lâm, Trường Đại học Tây Bắc; xã Chiềng Ngần, thành phố Sơn La. Thời gian thử nghiệm: Từ tháng 6 - 11/2013. 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu Thu thập xác sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) bị nấm M. anisopliae ký sinh ngoài đồng ruộng ở khu vực thành phố Sơn La về phân lập nấm trên môi trường Sabouroud: 20 gram Agar + 40 gram Glucoza + 10 gram Pepton + 1.000 ml H2O (pH = 6). Tạo chế phẩm nấm M. anisopliae trên giá thể gạo lứt hấp ở nhiệt độ 121C, áp xuất 1,5 at theo quy trình của Phạm Thị Thùy năm 2004. a. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu tính độc của nấm M. anisopliae đối với sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae Linnaeus) tuổi 1 ở trong phòng thí nghiệm. Bố trí thí nghiệm theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn (RCD) với 3 công thức, 3 lần nhắc lại. Ký hiệu công thức Chế phẩm Nồng độ Ma1 Chế phẩm Lục cương A (M. anisopliae) 107 bào tử/ml Ma2 Nấm M. anisopliae phân lập, cấy trên giá thể gạo tại phòng Thí nghiệm BVTV, Khoa Nông Lâm, Trường Đại học Tây Bắc. 107 bào tử/ml Cnt Đối chứng Nước lã Thu thập 20 mẫu trưởng thành của sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae Linnaeus) nuôi trong lồng trồng bắp cải, sau nuôi được 1 ngày bỏ hết mẫu trưởng thành ra và theo dõi trứng nở. Sau khi trứng nở tiến hành nuôi sâu bằng lá bắp cải trong hộp nhựa kích thước 12 × 12 × 4 cm, khi sâu nở (tuổi 1) bỏ bớt sâu ra chỉ để 10 con sâu/hộp (mỗi hộp là 1 lần nhắc lại). Sử dụng lá 111 bắp cải nhúng vào dung dịch chứa bào tử M. anisopliae sau đó tiến hành nuôi sâu, thay lá hằng ngày. Đối chứng sử dụng lá rau họ hoa thập tự nhúng vào nước lã, rửa sạch cho vào hộp rồi thả sâu vào ăn. Theo dõi hàng ngày số sâu sống ở mỗi công thức (24 giờ theo dõi một lần). Điều kiện phòng thí nghiệm: Nhiệt độ khoảng 30 ± 2C, ẩm độ 80 ± 5%. Xác định hiệu lực của thuốc sau phun 3 đến 7 ngày bằng công thức Abbot: C -T H % = ×100 C Trong đó: H: Hiệu lực của chế phẩm; T: Số sâu sống ở công thức thí nghiệm sau xử lý; C: Số sâu sống ở công thức đối chứng sau xử lý. b. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu tính độc của M. anisopliae đối với sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae Linnaeus) tuổi 3 ở trong phòng thí nghiệm. Cách bố trí thí nghiệm 2 tương tự Thí nghiệm 1, chỉ khác thí nghiệm 1 ở chỗ đối tượng thử nghiệm là sâu tuổi 3. c. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu tính độc của M. anisopliae đối với sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) tuổi 3 ở trong phòng thí nghiệm. Cách bố trí Thí nghiệm 3 tương tự Thí nghiệm 1, chỉ khác ở chỗ đối tượng thử nghiệm là sâu khoang. d. Thí nghiệm 4: Đánh giá tính độc của M. anisopliae đối với rầy nâu hại lúa (Nilaparvata lugens Stal.) tuổi 3 ở trong phòng thí nghiệm. Bố trí thí nghiệm theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn (RCD) với 3 công thức thuốc như ở Thí nghiệm 1, với 3 lần nhắc lại. Lúa trồng trong chậu nhựa kích thước (23,5 × 21 × 17,5 cm) cấy 1 dảnh lúa/chậu, sau đó bắt 15 con rầy trưởng thành cho vào các dảnh lúa trong chậu rồi chụp vải màn lại. Sau khi thả được 1 ngày bỏ hết 15 con rầy mới thả hôm trước ra rồi tiếp tục chăm sóc, sau 8 ngày thấy rầy con nở để nuôi, tiếp tục theo dõi rầy đến khi rầy tuổi 3 (7 ngày sau nở), bỏ bớt rầy ra để lại 10 con rầy/1 chậu (mỗi chậu là một lần nhắc lại) rồi tiến hành phun chế phẩm M. anisopliae. Chỉ tiêu theo dõi đánh giá tương tự ở Thí nghiệm 1. e. Thí nghiệm 5: Đánh giá hiệu lực của chế phẩm nấm M. Anisopliae đối với sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae Linnaeus) và sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) trên cây bắp cải ngoài đồng ruộng. Bố trí thí nghiệm theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 công thức, 3 lần nhắc lại, mỗi ô thí nghiệm là 20 m2. Ký hiệu công thức Chế phẩm Nồng độ, liều lượng Ma1 Chế phẩm Lục cương A (M. anisopliae) 107 bào tử/ml, 400 lít nước/ha Ma2 Nấm M. anisopliae phân lập, cấy trên giá thể gạo tại phòng Thí nghiệm BVTV, Khoa Nông Lâm, Trường Đại học Tây Bắc. Cnt Đối chứng Nước lã 112 Điều tra mỗi ô thí nghiệm 5 điểm, mỗi điểm 1 m2, tính mật độ sâu hại (con/m2), đánh giá hiệu lực trừ sâu của chế phẩm sau phun 3, 5, 7, 10 và 15 ngày, hiệu đính theo công thức Henderson - Tilton: % 1 100 Ta Cb H Tb Ca Trong đó: H: Hiệu lực của chế phẩm; Ta: Mật độ sâu ở lô thí nghiệm sau xử lý; Tb: Mật độ sâu ở lô thí nghiệm trước xử lý; Ca: Mật độ sâu ở lô đối chứng sau xử lý; Cb: Mật độ sâu ở lô đối chứng trước xử lý. g. Thí nghiệm 6: Thử hiệu lực của chế phẩm nấm M. Anisopliae đối với rầy nâu hại lúa (Nilaparvata lugens Stal.) ngoài đồng ruộng. Bố trí thí nghiệm theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 công thức, 3 lần nhắc lại, mỗi ô thí nghiệm là 20 m2, tương tự Thí nghiệm 5. Điều tra mỗi ô thí nghiệm 5 điểm, mỗi điểm 5 khóm, tính mật độ rầy nâu (con/m2). Đánh giá hiệu lực phòng trừ sâu của chế phẩm sau khi phun: 3, 5, 7, 10 và 15 ngày. 2.1.3. Xử lý số liệu Số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê toán học bằng phần mềm Excel và IRRISTAT 4.0. Các số liệu hiệu lực thuốc % được chuyển sang cung Arcsin trước khi xử lý thống kê. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Tính độc của M. anisopliae đối với sâu ở trong phòng thí nghiệm Kết quả nghiên cứu tính độc của nấm M. Anisopliae đối với sâu xanh bướm trắng và sâu khoang được thể hiện ở các Bảng 1, 2 và 3. Bảng 1. Hiệu lực của M. anisopliae trừ sâu xanh bƣớm trắng (Pieris rapae Linnaeus) tuổi 1 trong phòng thí nghiệm Công thức Hiệu lực của các công thức thuốc sau các ngày thí nghiệm (%) 3NSP 4 NSP 5 NSP 6 NSP 7 NSP Ma1 47,12 a 53,41 a 60,17 a 62,39 a 68,16 a Ma2 40,95 b 49,04 b 53,41 b 57,79 b 62,39 b Cnt - - - - - LSDα=0.05 2,73 3,15 4,29 4,36 4,83 CV% 4,65 4,61 5,67 5,42 5,56 Ghi chú: NSP - Ngày sau phun; + Số liệu hiệu lực thuốc (%) đã được chuyển sang Arcsin trước khi phân tích thống kê; Các chữ cái cùng một cột giống nhau thì số liệu không khác nhau ở độ tin cậy 95%. 113 Ở điều kiện trong phòng thí nghiệm, hai loại chế phẩm Ma1 và Ma2 đều có hiệu lực trừ sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae Linnaeus) tuổi 1 và đạt cao sau 7 ngày sau xử lý. Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Trần Văn Hai và cộng sự (2006). Sau xử lý chế phẩm hai ngày, toàn bộ số sâu vẫn còn sống, chưa thấy có biều hiện bất thường do những ngày đầu sau khi tiếp xúc với bào tử nấm, sâu bị nấm xâm nhập và đặt mối quan hệ ký sinh - ký chủ. Từ ngày thứ 3, bắt đầu thấy sâu hoạt động chậm và một số sâu chết, số sâu chết tăng lên theo thời gian. Qua theo dõi sau 3 - 7 ngày sau xử lý cho thấy hiệu lực ở Ma1 cao hơn Ma2. Bảng 2. Hiệu lực của M. anisopliae trừ sâu xanh bƣớm trắng (Pieris rapae Linnaeus) tuổi 3 trong phòng thí nghiệm Công thức Hiệu lực của các công thức thuốc sau các ngày thí nghiệm (%) 3NSP 4 NSP 5 NSP 6 NSP 7 NSP Ma1 43,93 a 46,06 a 49,04 a 60,17 a 70,87 a Ma2 33,89 b 40,09 b 40,95 b 55,41 b 68,16 a Cnt - - - - - LSDα=0.05 2,52 2,73 2,42 3,65 4,77 CV% 4,87 4,76 4,05 4,74 5,15 Sau 3 - 6 ngày xử lý, hiệu lực trừ sâu của chế phẩm đối với sâu xanh bướm trắng tuổi 3 của Ma1 cao hơn Ma2. Tuy nhiên sau khi xử lý bằng chế phẩm 7 ngày, hiệu lực của Ma1 và Ma2 đối với sâu đạt 68,16 - 70,84 % và không khác nhau có ý nghĩa giữa hai chế phẩm. Mức độ nhiễm bệnh của từng tuổi sâu đối với nấm M. anisopliae có thể khác nhau, đây là nội dung cần tiếp tục tìm hiểu. Bảng 3. Hiệu lực của M.anisopliae trừ sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) tuổi 3 trong phòng thí nghiệm Công thức Hiệu lực của các công thức thuốc sau các ngày thí nghiệm (%) 3NSP 4 NSP 5 NSP 6 NSP 7 NSP Ma1 0,00 40,09 a 49,90 a 60,69 a 71,21 a Ma2 0,00 27,08 b 40,09 b 56,10 b 68,50 a Cnt - - - - - LSDα=0.05 2,00 2,42 4,23 5,15 CV% 4,48 4,05 5,44 5,53 Hiệu lực đối với sâu khoang tuổi 3 sau xử lý 3 - 7 ngày ở Ma1 cao hơn Ma2 và không khác nhau sau 7 ngày. Hiệu lực của 2 loại chế phẩm đều thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của P. Wanida và cộng sự. Theo công bố của P. Wanida và cộng sự (2012), hiệu lực của nấm M. anisopliae đối với sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) đạt 50% sau 4 ngày xử lý và 100% ở 7 ngày sau xử lý. 114 Bảng 4. Hiệu lực của M. anisopliae trừ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.) trong phòng thí nghiệm Công thức Hiệu lực của các công thức thuốc sau các ngày thí nghiệm (%) 3NSP 4 NSP 5 NSP 6 NSP 7 NSP Ma1 27,08 b 40,09 b 46,06 b 49,90 b 65,79 b Ma2 33,89 a 43,93 a 52,09 a 58,48 a 71,21 a Cnt - - - - - LSDα=0.05 1,71 2,73 3,39 3,79 4,77 CV% 4,22 4,88 5,18 5,26 5,23 Tương tự đối với 2 loài sâu trên, Ma1 và Ma2 đều có tính độc khá cao đối với rầy nâu hại lúa (Nilaparvata lugens Stal.) ở trong điều kiện phòng thí nghiệm đạt 65,79 - 71,21% sau 7 ngày xử lý và hiệu lực của Ma1 cao hơn Ma2. Kết quả nghiên cứu của Maoye Li (2012), tính độc của M. anisopliae đối với rầy nâu ở trong phòng đạt 34 - 65% sau 10 ngày lây nhiễm. 3.2. Hiệu lực trừ sâu của M.anisopliae ở ngoài đồng ruộng Thử nghiệm Ma1 và Ma2 trừ sâu xanh bướm trắng và sâu khoang trên cây bắp cải ngoài đồng ruộng thu được kết quả: Bảng 5. Hiệu lực của M. anisopliae trừ sâu xanh bƣớm trắng (Pieris rapae Linnaeus.) Công thức Hiệu lực thuốc sau các ngày phun (%) 3NSP 5NSP 7NSP 10NSP 15NSP Ma1 23,17 b 29,47 b 38,18 a 54,28 b 64,21 a Ma2 27,28 a 34,69 a 45,23 a 62,28 a 67,89 a Cnt - - - - - LSDα=0.05 2,52 3,29 4,52 6,50 7,52 CV% 6,61 6,80 7,17 7,38 7,54 Hình 1. Hiệu lực của chế phẩm nấm Ma1và Ma2 trừ sâu xanh bƣớm trắng (P. rapae Linnaeus) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 SP 3 N SP 5N SP 7N SP 10N SP 15N Ma1 Ma2 115 Hình 2. Hiệu lực của chế phẩm nấm Ma1và Ma2 trừ sâu khoang (S. litura Fabr.) Bảng 6. Hiệu lực của M. anisopliae trừ sâu khoang (Spodoptera litura Fabr) Công thức Hiệu lực thuốc sau các ngày phun(%) 3NSP 5NSP 7NSP 10NSP 15 Ma1 22,93 a 31,85 b 41,83 b 54,34 b 63,80 a Ma2 25,05 a 41,07 a 50,51 a 62,79 a 67,28 a Cnt - - - - - LSDα=0.05 2,48 3,83 4,97 5,45 5,78 CV% 6,84 6,96 7,12 6,15 5,83 Bảng 7. Bảng hiệu lực của M. anisopliae trừ rầy nâu hại lúa (Nilaparvata lugens Stal.) ngoài đồng ruộng Công thức Hiệu lực thuốc sau các ngày phun(%) 3NSP 5SP N 7SPN 10SPN 15SPN Ma1 26,61 b 42,58 a 52,93 a 62,12 a 64,43 a Ma2 29,35 a 45,66 a 55,42 a 63,74 a 66,89 a Cnt - - - - - LSDα=0.05 2,65 4,29 5,89 7,00 6,14 CV% 6,27 6,43 7,20 7,36 6,18 Hình 3. Hiệu lực của Ma1và Ma2 trừ rầy nâu hại lúa (N. lugens Stal.) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 SP 3 N SP 5N SP 7N SP 10N SP 15N Ma1 Ma2 0 10 20 30 40 50 60 70 80 SP 3 N SP 5N SP 7N SP 10N SP 15N Ma1 Ma2 116 Qua kết quả thí nghiệm (Bảng 5, Hình 1) cho thấy, cả Ma1 và Ma2 đều có hiệu lực trừ sâu xanh bướm trắng trên cây bắp cải ngoài đồng ruộng. Thời gian đầu sau khi phun chế phẩm 3 - 10 ngày cho thấy hiệu lực của Ma2 cao hơn so với Ma1, kết quả này cho thấy ngược với khi thử nghiệm tính độc của M. anisopliae đối với loài sâu này ở trong phòng thí nghiệm. Có thể M. anisopliae thu thập được ở mỗi vùng tại Sơn La là chủng sinh thái khác so với M. anisopliae của chế phẩm Lục cương A, nên hiệu lực trừ sâu có sự khác nhau. Đây là nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu về sự đa dạng của nấm M. anisopliae để ứng dụng vào mỗi vùng sản xuất được hiệu quả. Sau khi phun chế phẩm 5 - 10 ngày, kết quả thí nghiệm cho thấy hiệu lực của Ma2 cao hơn so với Ma1. Ở 15 ngày sau phun, hiệu lực trừ sâu khoang trên cây bắp cải ngoài đồng ruộng của hai loại chế phẩm đạt 63,80 - 67,28% và không có sự khác nhau của 2 loại chế phẩm. Hiệu lực của Ma1 và Ma2 đối với rầy nâu ngoài đồng ruộng đều đạt trên 60% ở 10 ngày và 15 ngày sau phun. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Trịnh Thị Xuân (2010), khi nghiên cứu sử dụng M. anisopliae trừ rầy nâu đạt hiệu lực 50,3% sau 14 ngày phun. 3. Kết luận Nấm Metarhizium anisopliae được thu thập trên xác sâu khoang (Spodoptera litura) tại khu vực thành phố Sơn La sau khi phân lập và nhân lên trên giá thể gạo lứt có tính độc cao đối với sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae Linnaeus), sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), rầy nâu hại lúa (Nilaparvata lugens Stal.). Hiệu lực của M. anisopliae được thu thập đều đạt trên 60% ở 15 ngày sau phun trừ các loài sâu trên ngoài đồng ruộng và không có sự khác biệt so với hiệu lực của chế phẩm Lục cương A. Cần đẩy mạnh nghiên cứu, sản xuất và sử dụng chế phẩm có nguồn gốc Metarhizium anisopliae trong phòng trừ sâu hại để phù hợp với các điều kiện sinh thái của từng vùng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp an toàn, bảo vệ môi trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] K. A. G. and A. A. Gomez (1984). Statisrical proceduces for Agricultural research, Internatinal Rice Research Institute. [2] Trần Văn Hai, Trịnh Thị Xuân và Phạm Kim Sơn (2006). Tạo sinh khối và thử nghiệm hiệu lực của một số loại nấm ký sinh trên sâu ăn tạp và rầy mềm hại rau cải tại thành phố Cần Thơ, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. [3] T. Jorge, L. Pablo, F. Salvador, E. C. Sergio, V. Antonio and M. Pablo (2006). Use of Beauveria bassiana and Metarhizium anisopliae for fruit fly control: A novel approach, Proceedings of the 7th International Symposium on Fruit Flies of Economic Importance, Salvador, Brazil, pp. 127 - 132. [4] R. F. Marcos, P. M. Bonifácio, T. A. Roberto, G. V. S. Francis, B. T. S. João and F. Heloísa (2002). Effect of two dosages of Metarhizium anisopliae var. acridum against Rhammatocerus schistocercoides Rehn, Pesq.agropec. bras., Brasília, 37(11): 1531-1539. [5] Maoye Li, Huafeng Lin, Shiguang Li, Peirong Chen, Li Jin1 and Jun Yang (2012). Virulence of entomopathogenic fungi to adults and eggs of Nilaparvata lugens Stal (Homopera: Delphacidae). African Journal of Agricultural Research, 7(14): 2183 - 2190. 117 [6] D. W. Roberts, R. J. S. Leger (2004). Metarhizium spp., cosmopolitan insect-pathogenic Fungi. Mycological aspects. Adv. Appl. Microbiol., 54: 1 - 70. [7] Phạm Kim Sơn, Lê Văn Vàng và Trần Văn Hai (2016). Khả năng gây bệnh của nấm ký sinh đối với Sùng hại khoai lang, Cylas formicarius FABR. (COLEOPTERA: CURCULIONIDAE). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 44: 31 - 37. [8] Phạm Thị Thùy (2004). Công nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. [9] Trịnh Thị Xuân, Trần Văn Hai và Bùi Xuân Hùng, Đặng Thị Cúc và Huỳnh Thanh, (2010). Ứng dụng chế phấm nấm xanh Metarhizium anisopliae trong phòng trừ rầy nâu hại lúa tỉnh Sóc Trăng, truy cập tại: Thanh-tuu-KH-CN/. [10] P. Wanida, P. Poonsuk (2012). Evaluation of Strains of Metarhizium anisopliae and Beauveria bassiana against Spodopteralitura on the Basis of Their Virulence, Germination Rate, Conidia Production, Radial Growth and Enzyme Activity, Mycobiology, 40(2): 111 - 116. THE EFFECTS OF METARHIZIUM ANISOLIAE ON CONTROLLING CABBAGE WHITE BUTTERFLY (Pieris rapae Linnaeus.), TOBBACO CUTWORMS (Spodoptera litura Fabr.), AND BROWN PLANTHOPPER (Nilaparvata lugens Stal.) Hoang Van Thanh, Pham Thi Mai Tay Bac University Abstract: Metarhizium anisopliaeis is an anentomopathogenic fungi which has been studied and widely used in plant protection in many countries. The M. anisopliae were collected in Son La City area and tests were carried out. The tests showed the virulence on the larvas of cabbage white butterfly (Pieris rapae Linnaeus) and tobbaco cutworms (Spodoptera litura Fabr.),whose cumulative mortality is from 62 to 68%, and cumulative mortality of brown planthoppers (Nilaparvata lugens Stal.) is 65.79% after 7 days inoculation. The effect of the M. anisopliae on control in the open fields reached 64.21% for cabbage white butterflies, 63.80% for cutworms and 64.43% for brown planthoppers at 15 days after spray, not significantly different from the M. anisopliae of Son La with Luc Cuong A product of Viet Nam Plant Protection Research Istitute. Keywords: Metarhizium anisopliae, entomopathogenic fungi.
File đính kèm:
- hieu_luc_cua_nam_metarhizium_anisoliae_tru_sau_xanh_buom_tra.pdf