Hiệu qủa chuyển đổi huyết thanh Hbeag và giảm nồng độ HBV - Dna của cao nước “hoàng kỳ- diệp hạ châu” trên bệnh nhân viêm gan virút B mạn tính

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới

(W.H.O), hiện nay có khoảng 2 tỷ ngừơi đã

từng bị nhiễm siêu vi viêm gan B (HBV), 400

triệu ngừơi đang mang mầm bệnh(15). Riêng ở

Việt Nam, tỷ lệ ngừơi mang HBsAg(+) khoảng

10 - 20% dân số(1,11). Diễn biến của bệnh

VGBMT sẽ đưa đến xơ gan với tần suất 2,1%

và ung thư gan với tần suất 3% đến 6% mỗi

năm(10) mà những tỷ lệ này thường liên quan

đến nồng độ của HBeAg và HBV-DNA(5,17), cho

nên mục đích điều trị lý tưởng đối với những

bệnh nhân này sẽ là ức chế sự tăng sinh của

siêu vi, CĐHT, ổn định men gan, cải thiện

hình ảnh mô học mà trong đó sự CĐHT

HBeAg và giảm nồng độ HBV-DNA được xem

là điểm quan trọng nhất(2,67).

Hiện nay ở Trung Quốc, tỷ lệ sử dụng

dược thảo để thay thế Interferon- (IFN) chiếm

30 – 50% vì giá rẻ và ít phản ứng phụ(4). Những

nghiên cứu về hiệu quả của dược thảo tại

Trung Quốc cho thấy phần lớn các dược thảo

này có khả năng CĐHT HBeAg tương đương

với IFN-. Trên các thử nghiệm lâm sàng, các

dạng bào chế của Diệp hạ châu (Phyllanthus) có

tác dụng làm sạch HBsAg, HBeAg, HBV-DNA

và bình thường hóa men gan tốt hơn các thảo

dược khác(8). Riêng đối với Hòang kỳ

(Astragalus membranaceus), các tài liệu cho thấy

thảo dược này có tác dụng tương tự IFN-γ

trong việc thúc đẩy họat tính của tế bào giết tự

nhiên (natural killer cell) cũng như điều hòa

các tế bào T miễn dịch(15).

Trong xu hướng hiện nay, việc sử dụng các

liệu pháp kết hợp giữa nhóm kháng virut hoặc

nhóm điều hòa miễn dịch đối với VGBMT(13)

để có thể bổ sung hoặc cộng lực với nhau

nhằm làm giảm sự kháng thuốc và độc tính(14) .

Do đó, có thể việc phối hợp hai dược liệu

Hòang kỳ và Diệp hạ châu là phù hợp với mục

tiêu đánh giá hiệu quả của 2 loại cao nước HKDHC và cao nước DHC trên sự CĐHT HBeAg

và giảm nồng độ HBV-DNA của bệnh nhân

VGBMT

pdf 8 trang dienloan 6500
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu qủa chuyển đổi huyết thanh Hbeag và giảm nồng độ HBV - Dna của cao nước “hoàng kỳ- diệp hạ châu” trên bệnh nhân viêm gan virút B mạn tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu qủa chuyển đổi huyết thanh Hbeag và giảm nồng độ HBV - Dna của cao nước “hoàng kỳ- diệp hạ châu” trên bệnh nhân viêm gan virút B mạn tính

Hiệu qủa chuyển đổi huyết thanh Hbeag và giảm nồng độ HBV - Dna của cao nước “hoàng kỳ- diệp hạ châu” trên bệnh nhân viêm gan virút B mạn tính
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 1 
HIỆU QỦA CHUYỂN ĐỔI HUYẾT THANH HBeAg VÀ GIẢM NỒNG ĐỘ 
HBV-DNA CỦA CAO NƯỚC “HÒANG KỲ- DIỆP HẠ CHÂU” 
TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRÚT B MẠN TÍNH 
 Ngô Anh Dũng*, Phan Quan Chí Hiếu * 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề : Xơ gan, ung thư tế bào gan nguyên phát là những biến chứng thường gặp của nhiễm 
HBV mạn tính. Tỷ lệ mắc các biến chứng này có liên quan đến nồng độ của HBeAg và HBV – DNA. Vì 
thế, điều trị lý tưởng đối với người nhiễm HBV mạn là chuyển đổi huyết thanh (CĐHT) HBeAg và giảm 
nồng độ virut viêm gan B. Đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của một bài thuốc thảo dược 
trên sự CĐHT HBeAg và giảm nồng độ HBV-DNA của bệnh nhân viêm gan B mạn tính (VGBMT). 
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu lâm sàng, mù đôi, có xắp xếp ngẫu nhiên. 
Phương pháp-phương tiện nghiên cứu: 85 bệnh nhân với chẩn đoán VGBMT được đưa vào 2 lô: lô 
nghiên cứu dùng 30ml cao nước “Hoàng kỳ - Diệp hạ châu” (HK-DHC), lô chứng dùng 30ml cao nước 
“Diệp hạ châu” (DHC) mỗi ngày, liên tục trong 114 tuần. 
Kết quả: Tỷ lệ CĐHT HBeAg hoặc giảm HBV-DNA<250copies/ml hoặc giảm ALT< 40 U/L trên 
những bệnh nhân VGBMT có men gan ALT trước khi điều trị <200 U/L (< 5 lần trị số giới hạn trên mức 
bình thường) của lô sử dụng cao nước HK-DHC cao hơn lô sử dụng cao nước DHC (36,4% so với 12,5%). 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. 
Kết luận: Tỷ lệ CĐHT HBeAg hoặc giảm nồng độ HBV-DNA cuả cao nước HK-DHC trên những bệnh 
nhân có men gan ALT trước khi điều trị <200 U/L (< 5 lần trị số giới hạn trên mức bình thường) luôn cao 
hơn lô chứng (36,4% so với 12,5%, p<0,05). Hiệu quả này thường đi kèm với tác dụng làm tăng men gan 
ALT tương tự như kiểu đáp ứng không hoàn toàn đối với IFN-∝, tuy nhiên không làm ảnh hưởng đến chức 
năng chuyển hóa protid của gan. 
ABSTRACT 
THE HBeAg SEROCONVERSION AND SERUM HBV-DNA LOWERING EFFECT OF 
PREPARATION HK-DHC ON CHRONIC HEPATITIS B PATIENTS 
Ngo Anh Dung, Phan Quan Chi Hieu 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 280 - 285 
Background/aim: Liver cirrhosis and hepatocellular carcinoma (HCC) are life-threatening 
complications of chronic HBV infection. These conditions are related to the quantity of HBeAg and virus-
load of HBV. Therefore the ideal treatment of chronic HBV infection is to suppress of viral replication, 
normalize of liver enzymes, seroconvert to HBeAb in HbeAg (+) patients, and improve hepatic histology in 
HbeAg (-) patients. This study is conducted in the aim of defining the effect of a traditional medicine receipt 
on HBeAg seroconversion and serum HBV-DNA lowering on chronic hepatitis B patients 
Study design: Controlled clinical trial, double blind, randomized 
Methods: A total of 85 patients with chronic B hepatitis and ALT level ≥ 2 upper normal limit were 
enrolled. They received daily 30ml of preparation HK-DHC (study group) or preparation DHC (control 
group) for 114 weeks. The ratio of ALT improvement and suppression of HBV replication between two 
groups were compared with Fisher or χ2 – test and t-student test. 
* Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Dược - TP. Hồ chí Minh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 2 
Result: The HBeAg seroconversion and virus-load suppression effect of preparation HK-DHC is higher 
significiantly than that of preparation DHC (36.4 % vs 12.5 %, p<0.05) 
Conclusion: In the patients with pretreatment ALT level 80-200 U/L (lower than 5- folds of upper 
normal limit), we notice that the HBeAg seroconversion and virus-load suppression effect of preparation 
HK-DHC is higher than that of preparation DHC significiantly (36.4 % vs 12.5 %, p<0.05). We also found 
that there was a flare of ALT values in the patients who were cleared HBeAg and virus-load during 
preparation HK-DHC treatment, similar to IFN-∝ but it doesn’t affect to the liver-induced protid 
metabolism. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới 
(W.H.O), hiện nay có khoảng 2 tỷ ngừơi đã 
từng bị nhiễm siêu vi viêm gan B (HBV), 400 
triệu ngừơi đang mang mầm bệnh(15). Riêng ở 
Việt Nam, tỷ lệ ngừơi mang HBsAg(+) khoảng 
10 - 20% dân số(1,11). Diễn biến của bệnh 
VGBMT sẽ đưa đến xơ gan với tần suất 2,1% 
và ung thư gan với tần suất 3% đến 6% mỗi 
năm(10) mà những tỷ lệ này thường liên quan 
đến nồng độ của HBeAg và HBV-DNA(5,17), cho 
nên mục đích điều trị lý tưởng đối với những 
bệnh nhân này sẽ là ức chế sự tăng sinh của 
siêu vi, CĐHT, ổn định men gan, cải thiện 
hình ảnh mô học mà trong đó sự CĐHT 
HBeAg và giảm nồng độ HBV-DNA được xem 
là điểm quan trọng nhất(2,67). 
 Hiện nay ở Trung Quốc, tỷ lệ sử dụng 
dược thảo để thay thế Interferon- (IFN) chiếm 
30 – 50% vì giá rẻ và ít phản ứng phụ(4). Những 
nghiên cứu về hiệu quả của dược thảo tại 
Trung Quốc cho thấy phần lớn các dược thảo 
này có khả năng CĐHT HBeAg tương đương 
với IFN-∝. Trên các thử nghiệm lâm sàng, các 
dạng bào chế của Diệp hạ châu (Phyllanthus) có 
tác dụng làm sạch HBsAg, HBeAg, HBV-DNA 
và bình thường hóa men gan tốt hơn các thảo 
dược khác(8). Riêng đối với Hòang kỳ 
(Astragalus membranaceus), các tài liệu cho thấy 
thảo dược này có tác dụng tương tự IFN-γ 
trong việc thúc đẩy họat tính của tế bào giết tự 
nhiên (natural killer cell) cũng như điều hòa 
các tế bào T miễn dịch(15). 
Trong xu hướng hiện nay, việc sử dụng các 
liệu pháp kết hợp giữa nhóm kháng virut hoặc 
nhóm điều hòa miễn dịch đối với VGBMT(13) 
để có thể bổ sung hoặc cộng lực với nhau 
nhằm làm giảm sự kháng thuốc và độc tính(14) . 
Do đó, có thể việc phối hợp hai dược liệu 
Hòang kỳ và Diệp hạ châu là phù hợp với mục 
tiêu đánh giá hiệu quả của 2 loại cao nước HK-
DHC và cao nước DHC trên sự CĐHT HBeAg 
và giảm nồng độ HBV-DNA của bệnh nhân 
VGBMT. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, phân 
tầng ngẫu nhiên; được tiến hành theo phương 
pháp mù đôi (double - blind) trên 2 lô gồm: 44 
bệnh nhân uống cao nưóc HK - DHC và 41 
bệnh nhân uống cao nước DHC. 85 bệnh nhân 
trên sẽ được uống thuốc liên tục trong 114 
tuần với liều 30ml mỗi ngày. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bệnh nhân hợp tác 
Tuổi từ 18 – 60 
Có HBsAg (+) trên 6 tháng 
Có ALT ≥ 2 lần trị số bình thường giới hạn 
cao (≥ 80U/L) 
Anti HCV (-) 
HBeAg (+) hoặc HBV DNA > 104 copies/ml 
nếu là VGBMT có HBeAg(-) 
Không có dấu hiệu xơ gan mất bù hoặc gan 
to được phát hiện bởi các xét nghiệm 
Prothrombine time, tỷ số A/G, Albumin huyết 
tương và siêu âm 
Không dùng các dược phẩm hóa trị cũng 
như các dược phẩm chiết xuất từ thảo mộc có 
tác dụng kháng virut hoặc tác dụng điều hòa 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 3 
miễn dịch liên quan đến cơ chế bệnh sinh của 
bệnh viêm gan B trong vòng 1 tháng cũng như 
các dược phẩm có tác dụng cải thiện men gan 
trong vòng 2 tuần trước đó. 
Tiêu chuẩn lọai trừ 
Nghiện rượu 
Bệnh nhân điều trị không liên tục hoặc tự ý 
dùng thêm thuốc mà không hỏi ý kiến của bác 
sĩ hoặc tự ý ngưng điều trị mà không báo 
trước cho bác sĩ theo như thỏa thuận. 
Cách tiến hành 
Các xét nghiệm được thực hiện tại Bệnh 
viện bệnh nhiệt đới gồm: 
Các Transaminase (AST, ALT, GGT) 
Các dấu ấn siêu vi (HBsAg, anti HCV, 
HBeAg hoặc HBV-DNA định lượng) 
Prothrombine time và tỷ số A/G 
Siêu âm gan 
Sau đó: 
HBeAg và anti Hbe hoặc HBV-DNA định 
lượng sẽ được đánh giá mỗi 3 tháng trong suốt 
thời gian điều trị . 
Các xét nghiệm Transaminase sẽ được theo 
dõi mỗi tháng trong suốt thời gian điều trị 
Dựa vào các khuyến cáo về thời gian điều trị 
tối ưu cuả các loại dược phẩm hiện nay từ các 
thuốc kháng virút có gốc Nucleotid đồng phân 
đến các thuốc điều hòa miễn dịch như IFN- trên 
bệnh nhân nhiễm HBV có HbeAg (+) hoặc có 
HbeAg(-)(2) đề tài nghiên cứu đã theo dõi những 
bệnh nhân có thời gian uống thuốc liên tục từ 16 
tuần ( 4 tháng) đến 114 tuần (24 tháng). 
Cách đánh giá 
Được xem là thành công khi 
- Có CĐHT HBeAg hoặc giảm nồng độ 
HBV–DNA < 250 copies/ml và men gan ALT < 
40U/L so với ban đầu trong suốt liệu trình. 
Được xem là thất bại khi: 
Không CĐHT HBeAg hoặc không giảm 
nồng độ HBV–DNA< 250 copies/ml và men 
gan ALT > 40U/L so với ban đầu trong suốt 
liệu trình. 
 Hoặc bệnh nhân có yêu cầu ngưng điều trị 
vì men gan ALT, hiệu giá huyết thanh HbeAg 
và HBV-DNA tăng cao so vơí ban đầu hoặc do 
kết qủa chậm cải thiện dù đã được giải thích. 
Các kết quả giữa 2 lô sẽ được đánh giá 
bằng phép kiểm t-Student và χ2 (Chi bình 
phương) hoặc Fisher. 
KẾT QỦA 
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
(bệnh nhân VGBMT) 
Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân trong 2 lô HK – 
DHC và DHC 
Đặc điểm bệnh nhân LÔ HK - DHC LÔ DHC p-value 
Nam 24 24 
Nữ 20 17 
0.8273 
< 20 tuổi 3 2 
20 – 40 tuổi 35 32 
> 40 tuổi 6 7 
0.862 
Đột biến Precore 8 5 0.552 
Số bệnh nhân có 
nồng độ men gan 
trước điều trị > 200U/l 
11 9 0.8019 
Nồng độ ALT trước 
điều trị (U/L) 
178.9318 175.5925 0.9073 
 Kết luận: Không có sự khác biệt về các đặc 
điểm của bệnh nhân trong 2 lô (p>0,05) chứng 
tỏ các lô được phân bố ngẫu nhiên. 
Hiệu quả CĐHT HBeAg hoặc giảm nồng 
độ HBV-DNA của 2 loại cao nước trên 
bệnh nhân VGBMT 
Tỷ lệ CĐHT HBeAg và hoặc giảm nồng độ 
HBV - DNA của 2 lô 
Bảng 2. So sánh tỷ lệ CĐHT HBeAg hoặc làm 
giảm nồng độ HBV - DNA<250 copies/ml giữa 2 lô 
“HK-DHC” và lô “DHC” 
 Có Không 
Lô HK-DHC 12 32 44 
Lô DHC 7 34 41 
 19 66 85 
Lô HK-DHC = 27,3 %, Lô DHC= 17,1 %, 
Fisher = 0,305 
Kết luận 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 4 
Cao nước HK-DHC có tác dụng CĐHT 
HBeAg hoặc làm giảm nồng độ HBV - DNA 
với tỷ lệ 27,3 %. 
Cao nước DHC có tác dụng CĐHT HBeAg 
hoặc làm giảm nồng độ HBV - DNA với tỷ lệ 
17,1 % 
Sự khác biệt giữa 2 lô không có ý nghĩa 
thống kê (p > 0,05) 
Tỷ lệ CĐHT HBeAg hoặc làm giảm HBV 
– DNA<250 copies/ml của 2 lô trên bệnh nhân 
có ALT trước khi điều trị <200 U/L 
Bảng 3. So sánh tỷ lệ CĐHT HBeAg hoặc làm 
giảm HBV - DNA <250 copies/ml giữa 2 lô cao 
nước trên bệnh nhân có ALT trước khi điều trị 
<200U/L 
 Có Không 
Lô HK-DHC 12 21 33 
Lô DHC 4 28 32 
16 49 65 
Lô HK-DHC = 36,4 % , Lô DHC = 12,6 %, 
Fisher = 0,04. 
Kết luận: Cao nước HK-DHC có tác dụng 
CĐHT HBeAg hoặc làm giảm nồng độ HBV - 
DNA với tỷ lệ 36,4 %. 
Cao nước DHC có tác dụng CĐHT HBeAg 
hoặc làm giảm nồng độ HBV-DNA với tỷ lệ 12,6% 
Sự khác biệt giữa 2 lô có ý nghĩa thống kê (p < 
0,05) 
Tỷ lệ thành công (CĐHT HBeAg hoặc làm 
giảm HBV – DNA<250copies/ml và 
ALT<40U/L) của 2 lô trên bệnh nhân có 
ALT trước khi điều trị <200 U/L 
Bảng 4 . So sánh tỷ lệ thành công giữa 2 lô cao 
nước trên bệnh nhân có ALT trước khi điều trị 
<200U/L 
 Có Không 
Lô HK-DHC 12 21 33 
Lô DHC 4 28 32 
 16 49 65 
Lô HK-DHC = 36,4% , Lô DHC = 12,6%, 
Fisher = 0,04 
Kết luận: 
Tỷ lệ thành công của cao nước HK-DHC là 
36,4%. 
Tỷ lệ thành công của cao nước DHC là 
12,6%. 
Sự khác biệt giữa 2 lô có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,05) 
Diễn tiến cải thiện men gan ALT của 
những bệnh nhân có CĐHT HbeAg hoặc 
giãm HBV-DNA giữa 2 lô 
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Th
an
g0
Th
an
g2
Th
an
g4
Th
an
g6
Th
an
g8
Th
an
g10
Th
an
g12
Th
an
g14
Th
an
g16
Th
an
g18
HKDHC
DHC
Biểu đồ 1 So sánh diễn tiến cải thiện men gan ALT 
của những bệnh nhân có CĐHT HbeAg hoặc giãm 
HBV-DNA giữa 2 lô 
Kết luận: Khi so sánh diễn tiến nồng độ 
men gan ALT trên 2 nhóm bệnh nhân có 
CĐHT HBeAg hoặc giảm HBV-DNA <250 
copies/ml ở 2 lô nghiên cứu cho thấy: nhóm 
bệnh nhân dùng cao nước HK-DHC có sự gia 
tăng men gan ALT hơn so với nhóm bệnh 
nhân dùng cao nước DHC (Pr(>F)< 0,01). 
Bảng 5. So sánh các chỉ số sinh hoá của chức năng 
chuyễn hóa protid của gan trước và sau khi sử 
dụng cao nước Hoàng Kỳ - Diệp Hạ Châu 
 Truớc điều trị Sau điều trị p 
Protid toàn phần 75,1 72,3 0,21 
Albumin huyết 
tương 46,2 43,5 
0,37 
Globulin huyết 
tương 28,9 30,1 
0,62 
Tỷ số A/G 1,6 1,5 0,49 
Kết luận: Không có sự thay đổi các chỉ số 
của chức năng chuyễn hóa protid của gan sau 
khi sử dụng cao nước Hoàng Kỳ- Diệp Hạ Châu. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 5 
BÀN LUẬN 
Qua 24 tháng theo dõi 85 bệnh nhân liên 
tục sử dụng 2 lọai cao nước nói trên, chúng tôi 
có những nhận xét sau đây: 
Dựa trên định nghĩa đáp ứng điều trị về 
mặt sinh hóa và virut của Viện nghiên cứu về 
sức khỏe của Hoa Kỳ (NIH: National Institute 
Heath) từ năm 2000-2006(2), chúng tôi kết luận 
rằng tỷ lệ CĐHT HBeAg (hoặc làm giảm nồng 
độ HBV – DNA) của cao nước HK-DHC không 
cao hơn so với cao nước DHC (bảng 2) (27,3% 
so với17,1 % , p>0,05). 
Tuy nhiên theo một số nhận xét của các tác 
giả thì men gan ALT trước khi điều trị cao hơn 
gấp 5 lần trị số giới hạn trên mức bình thường 
(>200 U/L) sẽ dự báo cho sự CĐHT HBeAg tự 
nhiên là 60%(1011,12). Dựa trên những nhận xét 
đó, chúng tôi đánh giá hiệu quả CĐHT HBeAg 
(hoặc làm giảm HBV-DNA) trên những bệnh 
nhân có men gan ALT trước khi điều trị nhỏ 
hơn 5 lần trị số giới hạn trên mức bình thường 
(80-200 U/L) và kết quả cho thấy hiệu quả của 
cao nước HK-DHC cao hơn so với cao nước 
DHC một cách khác biệt (bảng 3) ( 36,4 % so 
với 12,5 %, P<0,05). 
Qua đánh giá hiệu quả của cao nước HK–
DHC chúng tôi có một số nhận xét sau đây: 
Việc phối hợp Hoàng kỳ với Diệp hạ châu 
đã làm tăng hiệu quả CĐHT HBeAg hoặc làm 
giảm HBV-DNA, đặc biệt trên những bệnh 
nhân có men gan ALT trước khi điều trị < 5 lần 
trị số giới hạn trên mức bình thường. 
Khi khảo sát diễn tiến cải thiện men gan 
ALT trên những bệnh nhân có CĐHT HBeAg 
(hoặc giảm nồng độ HBV-DNA<250copies/ml) 
ở cả 2 lô nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy: 
nồng độ men gan ALT của lô sử dụng cao 
nước HK-DHC luôn luôn cao hơn của lô DHC 
(biểu đồ1; (Pr(>F)<0,01). Sự khác biệt này đưa 
đến một nhận xét là cao nước HK-DHC làm 
gia tăng men gan ALT trước khi làm CĐHT 
HbeAg (hoặc giảm nồng độ HBV-DNA 
<250copies/ml) và tác dụng này tương tự như 
kiểu đáp ứng không hoàn toàn khi điều trị 
bằng IFN-∝(11). Tuy nhiên tác dụng này không 
làm tổn thương đến chức năng chuyễn hóa 
protid của gan sau một thời gian dài sử dụng 
(bảng 5). 
Việc sử dụng một dược phẩm Đông dược 
dưới dạng cao nước đóng ống với số lượng lớn 
(30ml) và chia làm 3 lần dùng trong ngày gây 
bất lợi cho việc uống thuốc đều đặn và liên 
tục. 
Các đối tượng nghiên cứu đều là những 
bệnh nhân ngọai trú với thời gian theo dõi lâu 
dài cũng như việc bất đắc dĩ phải sử dụng 
thêm các lọai thuốc khác để chữa các bệnh 
thông thường đi kèm như cảm cúm, viêm 
xoang  đã khiến cho việc đánh giá sự cải 
thiện dựa trên men gan trở nên sai lạc và điều 
này cũng làm cho sự tuân thủ điều trị của 
bệnh nhân càng thêm khó khăn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bùi Đại. (2002). Viêm gan vi rút B & D. NXB Y học. Trang 
191, 303, 317, 390. 2 
2. Châu Hữu Hầu. (2001). Tìm hiểu viêm gan virus B. NXB Y 
học .Trang 123. 3 
3. De Franchis R, Hadengue A, Lau G, Lavanchy D, Lok A, 
McIntyre N, et al(2002). EASL international consensus 
conference on hepatitis B. 13-14 September, Geneva. 4 
4. Fattivich G, Giustina G, Favarato S, and Co (1996), “A 
survey of adverse events in 11,241 patients with chronic 
viral hepatitis treated with alfa interferon.”, H Hepatol, 
(24) pp. 38. 5 
5. Iloeje UH, Yang HL, Su J, et al. (2006). “Predicting 
cirrhosis risk based on the level of circulating hepatitis B 
viral load”, Gastroenterology, (130)pp. 678-686. 6 
6. Keeffe EB, Dieterich DT, Han SH, Jacobson IM, Martin P. 
Schiff ER, et al. A treatment algorithm for the management 
of chronic hepatitis B virus infection in the United States: 
an update. Clin Gastroenterol Hepatol. 2006; 4:936-62 7 
7. Liaw YF, Leung N, Guan R, Lau GK, Merican I, 
McCaughan G, et al(2005). Asian-Pacific consensus 
statement on the management of chronic hepatitis B: a 
2005 update. Live Int.; 25: 472-89. 9 
8. Liaw YF, Leung N, Kao JH et al (2008). Asian-Pacific 
consensus statement on the management of chronic 
hepatitis B: a 2008 update. Hepatol Int. Available at: 
http:www. Springerlink. com/content/du 475u12q655175j/ 
Accessed July 27,2008. 10 
9. Liu J; Lin H; McIntosh H 2001),“Genus Phyllanthus for 
chronic Hepatitis B virus infection : a Systenic review”, 
Journal of viral Hepatitis , 8(5) pp. 358-66. 8 
10. Lok AS, Lai CL, Wu PC, Leung EK, Lam TS (1987). 
Spontaneous hepatitis B antigen to antibody 
seroconversion and reversion in Chinese patients with 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 6 
chronic hepatitis B virus infection. Gastroenterology; 92: 
1839-1843. 11 
11. Lok ASF., McMahon B (2007). Chronic Hepatitis B. 
Hepatology, Vol. 45, No. 2, pp 514,516, 517. 1 
12. McMahon BJ, Holck P, Bullkow L, Snoball MM(2001). 
Serologic and clinical outcomes 1536 Alaska Natives 
chronically infecred with hepatitis B virus. Ann Intern 
Med: 759-768. 12 
13. Richman D.D (2000), “The impact of drug resistance on the 
effectiveness of chemotherapy for chronic hepatitis B”. 
Hepatology, (32) pp. 866. 13 
14. Soemohardjo S (2003), “New options in the treatment of 
chronic hepatitis”. Adv Exp Med Biol,(531), pp.191-8. 14 
15. Tang W., Eisenbrand G. (1990), Chinese drugs of plant 
origin, Springer Verlag - Berlin Heidelberg, pp. 196 -912.
 16 
16. World health organization:. Hepatitis B(Fact sheets N0 
204). Geneva, Switzeland: World Health Organization 
2000. 15 
17. You SL; Yang HI; Chen CJ (2004), “Seropositivity of 
hepatitis B e antigen and hepatocellular carcinoma”. Ann 
Med, 36(3) pp. 215-24. 17 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 7 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 8 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_chuyen_doi_huyet_thanh_hbeag_va_giam_nong_do_hbv_dn.pdf