Hiệu quả của cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh mạch phối hợp với prednisolon trong điều trị hội chứng thận hư tiên phát thể phụ thuộc và thể kháng steroid ở trẻ em

Hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) là

một bệnh thường gặp trẻ em và việc điều trị còn

gặp nhiều khó khăn đặc biệt là với thể phụ thuộc

và kháng steroid. Cyclophosphamid (CP) và

prednisolon đã được một số tác giả trên thế giới

và ở nước ta sử dụng trong điều trị HCTHTP ở

trẻ em(1,2,3,4,7). Trong một nghiên cứu trước đây

chúng tôi đã đánh giá hiệu quả của CP đường

uống phối hợp với prednisolon trong điều trị

HCTHTP phụ thuộc và kháng steroid(1). CP liều

cao truyền tĩnh mạch phối hợp với prednisolon

có hiệu thế nào? Tác dụng phụ ra sao? là những

câu hỏi rất cần có lời giải đáp. Đề tài này nhằm

mục tiêu:

- Đánh giá hiệu quả của CP liều cao truyền tĩnh

mạch phối hợp với prednisolon trong điều trị

HCTHTP thể phụ thuộc và kháng steroid ở trẻ em

- Mô tả tác dụng phụ và biến chứng của thuốc

trong quá trình điều trị

pdf 6 trang dienloan 4860
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả của cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh mạch phối hợp với prednisolon trong điều trị hội chứng thận hư tiên phát thể phụ thuộc và thể kháng steroid ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh mạch phối hợp với prednisolon trong điều trị hội chứng thận hư tiên phát thể phụ thuộc và thể kháng steroid ở trẻ em

Hiệu quả của cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh mạch phối hợp với prednisolon trong điều trị hội chứng thận hư tiên phát thể phụ thuộc và thể kháng steroid ở trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
 445
HIỆU QUẢ CỦA CYCLOPHOSPHAMID LIỀU CAO 
TRUYỀN TĨNH MẠCH PHỐI HỢP VỚI PREDNISOLON 
TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT 
THỂ PHỤ THUỘC VÀ THỂ KHÁNG STEROID Ở TRẺ EM 
Nguyễn Ngọc Sáng*, Nguyễn Bùi Bình*, Lê Văn Long* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh mạch phối hợp với prednisolon 
trong điều trị hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) thể phụ thuộc và kháng steroid ở trẻ em và mô tả tác dụng 
không mong muốn của thuốc trong quá trình điều trị. 
Đối tượng: 18 bệnh nhân (BN) HCTHTP thể phụ thuộc steroid (nhóm I) và 12 BN HCTHTP kháng steroid 
(nhóm II) vào điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng (BVTEHP) từ 1/2013 đến 5/2014. 
Phương pháp: Mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh. 
Kết quả: Nhóm I có tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn là 16/18 (88,9%), thuyên giảm một phần 2/18 (11,1%). 
Nhóm II có tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn là 7/12 (58%), thuyên giảm một phần là 3/12 (25%), không thuyên giảm 
là 2/12 (17%). Tác dụng không mong muốn của cyclophosphamid bao gồm chán ăn, mệt mỏi, nhiễm trùng, giảm 
bạch cầu, đau đầu, chóng mặt, rụng tóc, sạm da đầu ngón tay và ngón chân. Tác dụng phụ của prednisolon là hội 
chứng Cushing, tăng huyết áp và viêm dạ dày. 
Kết luận: Cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh mạch phối hợp với prednisolon có hiệu quả điều trị tốt đối 
với HCTHTP thể phụ thuộc và thể kháng steroid. 
Từ khóa: HCTHTP phụ thuộc và kháng steroid, cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh mạch, prednisolone 
ABSTRACT 
INTRAVENOUS PULSE CYCLOPHOSPHAMIDE AND PREDNISOLONE IN TREATMENT 
 OF STEROID DEPENDENT IDIOPATHIC NEPHROTIC SYNDROME 
 AND RESISTANT IDIOPATHIC NEPHROTIC SYNDROME IN CHILDREN 
Nguyen Ngoc Sang, Nguyen Bui Binh, Le Van Long. 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 445 - 450 
Objectives: to estimate the effectiveness of intravenous pulse cyclophosphamide combined with prednisolone 
in the treatment of steroid-dependent and resistant idiopathic nephrotic syndrome in children and describe 
undesirable effects of drugs in treatment process. 
Subjects: Including 18 patients with steroid dependent nephrotic syndrome (group I) and 12 patients with 
steroid resistant nephrotic syndrome (group II) at Haiphong Children Hospital from 1/2013 to 5/2014. 
Method:Case series study. 
Results: The group I had 16/18 (88.9%) of complete remission, 2/18 (11,1%) of partial remission. The group 
II had 7/12 (58%) of complete remission, 3/12 (25%) of partial remission, and 2/12 (17%) with no remission. Side 
effects and complications of cyclophosphamide included loss of appetite fatigue, infections, neutropenia, headache, 
* Trường Đại học Y Dược Hải Phòng 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sáng ĐT: 0913.087202 Email: nguyenngocsangnhi@yahoo.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
 446
dizziness, hair loss, fingers and toes with grey skins; and side effects of prednisolone were manifested by 
cushingoid, hypertension, gastritis. 
Conclusions: intravenous pulse cyclophosphamide combined with prednisolone showed good efficacy in 
treatment of steroid dependent and resistant idiopathic nephrotic syndrome. 
Keywords: steroid-dependent and resistant idiopathic nephrotic syndrome, intravenous pulse 
cyclophosphamide, prednisolone. 
ĐẶT VẤN ĐỀ: 
Hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) là 
một bệnh thường gặp trẻ em và việc điều trị còn 
gặp nhiều khó khăn đặc biệt là với thể phụ thuộc 
và kháng steroid. Cyclophosphamid (CP) và 
prednisolon đã được một số tác giả trên thế giới 
và ở nước ta sử dụng trong điều trị HCTHTP ở 
trẻ em(1,2,3,4,7). Trong một nghiên cứu trước đây 
chúng tôi đã đánh giá hiệu quả của CP đường 
uống phối hợp với prednisolon trong điều trị 
HCTHTP phụ thuộc và kháng steroid(1). CP liều 
cao truyền tĩnh mạch phối hợp với prednisolon 
có hiệu thế nào? Tác dụng phụ ra sao? là những 
câu hỏi rất cần có lời giải đáp. Đề tài này nhằm 
mục tiêu: 
- Đánh giá hiệu quả của CP liều cao truyền tĩnh 
mạch phối hợp với prednisolon trong điều trị 
HCTHTP thể phụ thuộc và kháng steroid ở trẻ em 
- Mô tả tác dụng phụ và biến chứng của thuốc 
trong quá trình điều trị 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 30 bệnh nhân (BN) bị HCTHTP trong 
đó có 18 BN thể phụ thuộc và 12 BN thể kháng 
steroid vào điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải 
Phòng (BVTEHP) từ 1/01/2007 - 01/05/2012. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán HCTHTP theo ISKDC 
(International Study of Kidney Diseases in 
Children): Phù, protein niệu ≥50mg/kg/24 giờ, 
protein máu giảm ≤56g/l, albumin máu giảm 
≤25g/l, cholesterol máu tăng ≥5,5mmol/l (≥220 
mg%). Thể kháng steroid là trường hợp uống 
prednisolon liều 2mg/kg/ngày trong 4 tuần liên 
tục mà bệnh không thuyên giảm (protein niệu 
vẫn còn cao ≥ 50 mg/kg/24 giờ). Thể phụ thuộc 
steroid: BN thuyên giảm hoàn toàn khi dùng 
prednisolon 2mg/kg/ngày trong 2-4 tuần, nhưng 
lại tái phát sau khi giảm liều, hoặc tái phát trong 
vòng 14 ngày sau khi ngừng thuốc. Chúng tôi 
loại ra khỏi nghiên cứu các BN HCTH thứ phát, 
hoặc có chống chỉ định với CP, hoặc từ chối 
tham gia nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Phác đồ điều trị HCTHTP thể phụ thuộc và 
kháng steroid: 
Điều trị prednisolon liều tấn công 
2mg/kg/ngày, uống trong 4 tuần sau đó dùng 
prednisolon liều duy trì 2 mg/kg/ngày uống cách 
nhật trong 4 tuần nữa, tiếp theo dùng liều củng 
cố prednisolon 0,15-0,3 mg/kg/ngày cách nhật 
kéo dài từ 6 đến 9 tháng. 
Kết hợp với truyền CP liều cao tĩnh mạch 10 
mg/kg/1 lần pha với 100ml glucose 5%, truyền 
tĩnh mạch trong 1 giờ, tuần 2 lần. Tổng liều CP 
không vượt quá 150 mg/kg cho cả đợt điều trị. 
Chúng tôi dùng biệt dược là Endoxan lọ 200 mg 
của hãng Baxter Health Care (ASIA). 
Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu một 
loạt ca bệnh. Mỗi BN có một bệnh án riêng 
theo mẫu nghiên cứu, trong đó ghi chép đầy 
đủ về lâm sàng và cận lâm sàng. Trong thời 
gian điều trị, các BN được khám hàng ngày, 
hỏi kỹ tiền sử, bệnh sử, theo dõi cân nặng 
huyết áp, tình trạng phù, số lượng nước tiểu, 
làm các xét nghiệm thường quy của HCTH 
bao gồm: nước tiểu 10 thông số và protein 
niệu/24 giờ, xét nghiệm máu (công thức máu, 
cholesterol, protein, albumin, globulin miễn 
dịch, ure, creatinin). Các xét nghiệm tiến hành 
tại BVTEHP làm trước khi vào viện. Trung 
bình 1-2 tuần với các XN nước tiểu, 2-3 tuần 
với các XN máu được làm lại một lần. Đánh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
 447
giá XN globulin miễn dịch được so sánh với 
nhóm chứng ở trẻ bình thường cùng lứa tuổi. 
 Chúng tôi chia kết quả điều trị thành 3 mức 
độ dựa vào vào lâm sàng và XN: Thuyên giảm 
hoàn toàn: hết phù, protein niệu âm tính. 
Thuyên giảm một phần: Bệnh nhân hết phù, 
protein niệu < 50mg/kg/ ngày. Không thuyên 
giảm: Bệnh nhân còn phù và/hoặc protein niệu ≥ 
50mg /kg/ngày. Đánh giá tác dụng phụ của 
thuốc trong và sau 4 tuần điều trị. 
 Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0 
KẾT QUẢ 
Hiệu quả của CP phối hợp với prednisolon trong điều trị HCTHTP thể phụ thuộc và 
kháng steroid ở trẻ em 
Bảng 1. Đánh giá mức độ thuyên giảm sau điều trị 
 Thuyên giảm hoàn toàn n (%) Thuyên giảm một phần n (%) Không thuyên giảm n (%) 
Nhóm I (n=18) 16 (88,9%) 2 (11,1%) 0 
Nhóm II (n=12) 7 (58%) 3 (25,0%) 2 (17%) 
p <0,001 <0,05 
Qua bảng 1 cho thấy tỷ lệ thuyên giảm hoàn 
toàn ở nhóm I cao hơn nhóm II. Ngược lại tỷ lệ 
thuyên giảm 1 phần ở nhóm II cao hơn nhóm I. 
Có 2 BN ở nhóm II không thuyên giảm. 
- Đánh giá mức độ phù: Trước điều trị, 100% 
BN vào viện có phù vừa và nặng. Nhóm I có 3 
BN phù nhẹ, 5 BN phù vừa, 10 BN phù nặng. 
Nhóm II có 1 BN phù nhẹ, 4 BN phù vừa, 7 BN 
phù nặng. Sau điều trị, 29 BN (91,7%) hết phù, 1 
BN (8,3%) giảm phù. 
Bảng 2. Sự thay đổi protein niệu/24 giờ trước và sau 
điều trị. 
Protein 
niệu/24giờ 
(mg/kg/24 giờ) 
Nhóm I 
± SD 
Nhóm II 
± SD p 
Trước điều trị 
190,05±58,1 
(n=18) 
148,21±45,2(n=12 
> 
0,05 
Sau điều trị 21,24±5,54 (n=2) 27,21±2,67 (n=3) 
< 
0,05 
p < 0,001 < 0,001 
Qua bảng 2 cho thấy trước điều trị, protein 
niệu/24 giờ trung bình ở các BN đểu rất cao và 
không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Sau điều trị, 
nhóm I protein niệu giảm rất rõ rệt so với trước 
điều trị và giảm hơn so với nhóm II. Sự giảm 
protein niệu trước và sau ở cả 2 nhóm điều trị có 
ý nghĩa thống kê (p<0,001). 
Bảng 3: Thay đổi của protein và albumin huyết thanh 
trước và sau điều trị: 
Chỉ số Đánh giá 
Nhóm I 
(n=18) 
 ± SD 
Nhóm II (n=12) 
 ± SD 
p 
Protein 
(g/l) 
Trước ĐT 48,79±7,28 50,01±4,36 > 0,05 
Sau ĐT 67,68±3,85 59,12±6,16 < 0,05 
p < 0,05 < 0,05 
Albumin 
(g/l) 
Trước ĐT 16,11 ± 6,65 18,68 ± 6,59 > 0,05 
Sau ĐT 29,58 ± 2,35 25,12 ± 3,29 < 0,05 
p < 0,01 < 0,05 
Qua bảng 3 cho thấy: Trước điều trị, nồng 
độ protein, albumin huyết thanh ở 2 nhóm 
bệnh nhân đều giảm và không có sự khác biệt 
giữa 2 nhóm. Sau điều trị: protein, albumin 
huyết thanh nhóm I có xu hướng về bình 
thường hơn nhóm II. 
Bảng 4: Nồng độ IgG, IgA, IgM trước khi điều trị so với nhóm chứng. 
Ig Chứng (a) n = 30 Nhóm I (b) n = 18 Nhóm II (c) n = 12 
p 
a/b a/c b/c 
IgG(g/l) 15,56 ± 3,89 5,45 ± 2,23 4,67 ± 2,21 0,05 
IgA(g/l) 3,34 ± 0,64 2,02 ± 0,73 1,86 ± 0,91 0,05 
IgM(g/l) 1,74 ± 0,48 4,45 ± 0,83 4,74 ± 0,75 0,05 
x x 
x x 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
 448
Bảng 5: Thay đổi IgG, IgA, IgM huyết thanh trung bình sau điều trị 
Ig Chứng(a) n = 30 Nhóm I(b) n = 18 Nhóm II(c) n = 12 p 
a/b a/c b/c 
IgG(g/l) 15,56±3,89 12,58±2,67 8,28 ± 3,25 <0,01 <0,01 <0,05 
IgA(g/l) 3,34±0,64 2,87 ± 0,79 2,32 ± 0,71 <0,05 <0,05 <0,05 
IgM(g/l) 1,74±0,48 2,17 ± 0,68 2.76 ± 0,58 <0,05 <0,05 <0,05 
Qua bảng 4 cho thấy trước điều trị, IgA, IgG 
đều giảm, IgM tăng cao và không có sự khác biệt 
giữa 2 nhóm. 
Qua bảng 5 cho thấy sau điều trị, nồng độ 
IgA, IgG tăng lên, IgM giảm xuống nhưng có sự 
khác biệt giữa 2 nhóm: globulin miễn dịch ở 
nhóm I có xu hướng trở về bình thường rõ rệt 
hơn nhóm II. 
Tác dụng phụ và biến chứng của 
cyclophosphamid và prednisolon 
Bảng 6: Biến chứng và tác dụng phụ của CP và 
prednisolon 
Thuốc 
Biến chứng và tác dụng 
phụ 
Số 
BN 
Tỷ lệ 
% 
Cyclophosphamid 
Chán ăn mệt mỏi 25 83,3 
Sạm da đầu ngón tay chân 16 53,3 
Rụng tóc 5 16,7 
Đau đầu chóng mặt 3 10 
Nhiễm khuẩn hô hấp trên 3 10 
Giảm BC và BC trung tính 
máu trong ngoại vi 
2 6,7 
Viêm bàng quang chảy 
máu 
0 0 
Prednisolon 
Béo mặt và bụng 20 66,7 
Mọc lông ở lưng và ria mép 18 60,0 
Tăng HA động mạch 2 6,7 
Viêm dạ dày 1 3,3 
Qua bảng 6 cho thấy: 
Biến chứng và tác dụng phụ hay gặp của CP 
là mệt mỏi chán ăn, xạm da đầu ngón tay, ngón 
chân, rụng tóc, đau đầu chóng mặt, nhiễm 
khuẩn (chủ yếu là viêm đường hô hấp trên), 
ngoài ra còn gặp một số bệnh nhân giảm bạch 
cầu và bạch cầu trung tính ở máu ngoại vi, 
không có BN nào bị biến chứng viêm bàng 
quang chảy máu. 
Tác dụng phụ của prednisolon hay gặp gồm 
béo mặt và bụng, mọc lông ở lưng và ria mép, 
ngoài ra một số BN bị tăng huyết áp động mạch, 
viêm dạ dày. 
Có 2 BN tăng HA, chúng tôi theo dõi chặt 
chẽ và điều trị kịp thời bằng thuốc ức chế men 
chuyển kết hợp với lợi tiểu, sau 1-2 tuần huyết 
áp trở lại bình thường. 
Có 1 BN viêm dạ dày biểu hiện đau bụng 
thượng vị, buồn nôn, nội soi dạ dày thấy viêm 
niêm mạc dạ dày, chúng tôi cho điều trị bằng 
cimetidin, sau đó diễn biến tốt. 
Hầu hết BN đều béo mặt và bụng, mọc 
lông nhiều ở lưng, ria mép, trứng cá, biểu hiện 
của hội chứng dạng Cushing, sau khi giảm 
liều prednisolon các triệu chứng trên đều 
thuyên giảm. 
BÀN LUẬN 
Về hiệu quả điều trị CP liều cao truyền 
tĩnh mạch phối hợp với prednisolon 
Đánh giá mức độ thuyên giảm sau điều trị: 
Kết quả chung ở cả 2 nhóm nghiên cứu có 23/30 
(76,7%) bệnh nhân thuyên giảm hoàn toàn, có 
5/30 (16,7%) bệnh nhân thuyên giảm một phần, 
có 2/30 (6,7%) bệnh nhân không thuyên giảm. 
Kết quả của chúng tôi cao hơn của Nguyễn Ngọc 
Sáng và CS(1) thuyên giảm hoàn toàn 53,3%, 
thuyên giảm một phần 24%, không thuyên giảm 
22,7%. Nhưng Nguyễn Ngọc Sáng dùng 
cyclophosphamid đường uống ở đây chúng tôi 
dùng cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh 
mạch. Theo Amit Gupta (3) ở những bệnh nhân 
dùng cyclophosphamid đường tĩnh mạch tỷ lệ 
thuyên giảm cao hơn và kéo dài thời gian thuyên 
giảm hơn những bệnh nhân dùng 
cyclophosphamid đường uống 
Về mức độ phù: trước điều trị tất cả các BN 
đều phù, các tác giả(1,2,3,8,9,10) cho thấy không 
trường hợp nào là không phù. Sau điều trị, 29 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
 449
BN (96,7%) hết phù, 1 BN (3,3%) giảm phù. Kết 
quả của chúng tôi cao hơn của Nguyễn Ngọc 
Sáng và CS(1) sau điều trị có 90% bệnh nhân hết 
phù, 10% bệnh nhân giảm phù. Dấu hiệu phù 
cũng là một tiêu chuẩn để chẩn đoán HCTH và 
cũng là một tiêu chuẩn để theo dõi điều trị. 
Nồng độ protein niệu: Sau điều trị, protein 
niệu của 2 nhóm bệnh nhân đều giảm hầu hết đã 
trở về âm tính, đặc biệt protein niệu ở nhóm I 
giảm rất rõ rệt so với nhóm II. Sự khác biệt về 
protein niệu trước và sau điều trị của 2 nhóm có 
ý nghĩa thống kê (p<0,001). 
Protein huyết thanh: Trước điều trị, 100% 
bệnh nhi ở cả 2 nhóm có protein huyết thanh 
giảm < 56g/l. Nhận xét của chúng tôi tương tự 
kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài 
nước(1,2,3,5) là 100% trẻ HCTHTP khi vào viện đều 
có protein huyết thanh giảm nặng. Sau điều trị, 
protein huyết thanh ở cả 2 nhóm đều tăng, ở 
nhóm I nồng độ protein huyết thanh trung bình 
tăng rõ rệt trở về mức bình thường, còn nhóm II 
protein huyết thanh cũng tăng nhưng vẫn ở 
dưới mức bình thường. So sánh nồng độ protein 
huyết thanh trước và sau điều trị cuả 2 nhóm có 
ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
Albumin huyết thanh: trước điều trị, tất cả 
các BN đều giảm albumin máu. Nhận xét của 
chúng tôi tương tự các tác giả trong và ngoài 
nước(1,2,3,6,7), theo Nguyễn Đình Vũ(2) 100% BN 
đều có giảm albumin huyết thanh khi vào viện. 
Sau điều trị, nồng độ albumin huyết thanh của 
cả 2 nhóm đều tăng. Albumin huyết thanh ở 
nhóm I tăng hơn nhóm II. 
Biến đổi nồng độ IgG, IgA, IgM huyết 
thanh: trước điều trị nồng IgG huyết thanh 
trung bình của 2 nhóm BN giảm rất nặng, 
nồng độ IgA cũng giảm so với nhóm chứng. 
Ngược lại, nồng độ IgM huyết thanh tăng rất 
cao. Sau khi điều trị, có sự bình thường hóa về 
các globulin miễn dịch, ở đây thấy IgA và IgG 
huyết thanh tăng lên rõ rệt tuy nhiên vẫn còn 
thấp hơn so với nhóm chứng. IgM huyết thanh 
thì giảm đi rõ rệt tuy vẫn còn cao hơn nhóm 
chứng. So sánh nồng độ Ig miễn dịch của 2 
nhóm nghiên cứu thì sự bình thường hóa 
globulin miễn dịch ở nhóm II chậm hơn nhóm 
I. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với 
nhận xét của nhiều tác giả(1,2,3,7,8) là sự biến đổi 
về nồng độ globulin miễn dịch huyết thanh 
trong HCTHTP là rất rõ rệt. 
Về tác dụng phụ và biến chứng của CP và 
prednisolon 
Nhiễm trùng gặp ở 3/30 (10%). Kết quả của 
chúng tôi thấp hơn kết quả của Nguyễn Đình 
Vũ(2) là 33,3%, của Nguyễn Ngọc Sáng và CS(1) 
là 37,3%. Đa số là viêm đường hô hấp trên, có 
thể lý giải do cyclophosphamid là thuốc ức 
chế miễn dịch, ức chế hệ lympho do vậy bệnh 
nhi dễ nhiễm các loại virus ký sinh ở đường 
hô hấp trên. 
 Biến đổi số lượng bạch cầu máu ngoại vi: 
CP có tác dụng ức chế mọi tế bào tăng sinh 
trong cơ thể đặc biệt là các tế bào tủy xương, 
ức chế tủy xương là tác dụng không mong 
muốn hay gặp khi dùng điều trị liều cao và 
kéo dài nên cần phải giảm liều hoặc kéo dài 
khoảng cách giữa các lần sử dụng đối với CP. 
Trong các bệnh nhân nghiên cứu có 2 trường 
hợp giảm bạch cầu chiếm tỷ lệ 6,7%. Bạch cầu 
thường giảm có hồi phục, khi ngừng thuốc thì 
bạch cầu sẽ tăng trở lại bình thường. 2 bệnh 
nhân giảm bạch cầu sau khi ngừng điều trị 
CP, số lượng bạch cầu được trở về bình 
thường sau 2 tuần. Biến chứng giảm bạch cầu 
của chúng tôi thấp hơn của Nguyễn Đình Vũ(2) 
là 17% và của Nguyễn Ngọc Sáng(1) là 16%. 
Rụng tóc: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
có 5/30(16,7%) bệnh nhân rụng tóc thấp hơn của 
Nguyễn Đình Vũ(2) (30%) và của Nguyễn Ngọc 
Sáng và CS(1) (48%). Biến chứng này do thiểu 
dưỡng mất protein kéo dài và do điều trị steroid 
trước đó, theo các y văn trên thế giới dấu hiệu 
rụng tóc thường thoáng qua và có hồi phục. 
Về hội chứng dạng Cushing: sau 3 tháng 
điều trị, đa số bệnh nhân có biểu hiện béo mặt và 
bụng, mọc lông nhiều trên da, ria mép, trứng cá, 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
 450
rạn da, sau khi giảm liều prednisolon, các triệu 
chứng trên đều thuyên giảm, hầu hết BN có biểu 
hiện hội chứng dạng Cushing nhẹ và không có 
biến chứng nào trầm trọng. 
Tăng huyết áp: có 2 bệnh nhân bị tăng HA 
nhẹ không cần điều trị chiếm 6,7%. Kết quả của 
chúng tôi thấp hơn của Nguyễn Ngọc Sáng và 
CS (1) là 10/75(13,3%). 
Viêm dạ dày: có 1/30(3,3%) bệnh nhân bị 
viêm dạ dày, sau điều trị bằng cimetidin cho kết 
quả tốt, kết quả của chúng tôi tương tự nhận xét 
của hầu hết các tác giả(1,2,3,4,6,7,8). 
Những nghiên cứu hơn nữa là cần thiết để 
đánh giá hiệu quả lâu dài và những thay đổi 
miễn dịch tế bào trong HCTH dưới tác dụng 
điều trị bằng cyclophosphamid liều cao truyền 
tĩnh mạch. 
KẾT LUẬN 
Qua kết quả và bàn luận trên cho phép 
chúng tôi rút ra những kết luận sau: 
- Cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh 
mạch phối hợp với prednisolon có hiệu quả điều 
trị tốt đối với HCTHTP thể phụ thuộc và kháng 
steroid, trong đó tác dụng trên thể phụ thuộc tốt 
hơn thể kháng steroid. 
- Nhìn chung, CP liều cao truyền tĩnh mạch 
phối hợp với prednisolon dung nạp tốt ở trẻ em. 
Một số biến chứng và tác dụng phụ có thể gặp. 
Tác dụng phụ của CP là chán ăn, sạm da đầu 
ngón tay, ngón chân, đau đầu, chóng mặt, rụng 
tóc, nhiễm trùng; giảm bạch cầu. Tác dụng phụ 
của prednisolon là tăng cân; béo mặt và bụng; 
mọc lông ở lưng, ria mép, tăng huyết áp, viêm 
dạ dày, nhưng các biến chứng này có thể điều 
chỉnh được. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Azib S, Macher M. A, Kwon T. et al (2011), Nephrotic Syndrome 
treat by Cyclophosphamide. Pediatric Nephrol 26, 6, 927- 32 
2. Coulthard MG (2009), Which children with nephrotic syndrome 
benefit from cyclosporin A or cyclophosphamide? Pediatr 
Nephrol. 24(6):1257; author reply 1259. Epub 2009 Feb 3 
3. Feehally J., Beatties T.J., Brenchley P. et al (1984), Modulation of 
cellular immune function by cyclophosphamide in children with 
minimal change nephropathy. N.Engl. J.Med. 310, 415- 420 
4. Gulati. A, Hari. P, Kanitkar. M, et al (2010), Randomized, 
Multicenter Study onTacrolimus & Alternate Day(AD) 
Prednisolon vs. Intravenous(IV) Cyclophosphamide & ad 
Prednisolon for Steroid Resistant Nephrotic Syndrome (SRNS) 
Pediatric Nephrolgy 25, 9, pp 1803 
5. Gupta A, Sharma RK (1994): Intravenous pulse 
cyclophosphamide a new regime for steroid-resistant minimal 
change nephrotic syndrome. Pediatric nephrology. 8, 1, 1-3 
6. Nguyễn Đình Vũ (2002), Nghiên cứu hiệu quả điều trị bằng 
cyclophosphamid đường uống trong hội chứng thận hư bị phụ 
thuộc, đề kháng, và chống chỉ định dùng corticoid. Luận văn tốt 
nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp 2 chuyên ngành nội thận trường 
Đại học y dược Huế 
7. Nguyễn Ngọc Sáng, Nguyễn Văn Sang, Đặng Văn Chức, 
Nguyễn Bùi Bình (2014), Hiệu quả của cyclophosphamid phối 
hợp với prednisolon trong điều trị hội chứng thận hư tiên phát 
thể phụ thuộc và kháng steroid ở trẻ em. Y học thực hành, số 
921, tr 471-474. 
8. Sa G.A., Luis J.P., Mendonca E., et al (1996), Treatment of 
childhood steroid-resistant nephrotic syndrome with pulse 
methylprednisolone and cyclophosphamide. Pediatr. Nephrol. 
10, pp. 250 
9. Smuk.J., Kennedy SE, et al (2010), Efficacy of Pulse 
Methylprednisolon & Cyclophosphamide for Steroide Resistant 
Nephrotic Syndrome. Pediatric Nephrolgy 25, 9, pp 1807 
10. Yap HK, Aragon ET, Resontoc LPR,Yeo WS (2012), 
Management of chidhood Nephrotic Syndrome. Pediatric 
Nephrology, 122- 127. 
Ngày nhận bài báo: 12/06/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/06/2015 
Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_cua_cyclophosphamid_lieu_cao_truyen_tinh_mach_phoi.pdf