Họ talitridae (amphipoda - Gammaridea) biển Việt Nam

Giáp xác Amphipoda nói chung và họ Talitridae nói riêng cho tới những năm trước 2000 còn chưa được thống kê đầy đủ. Một số công trình trước đó của các tác giả: Imbach (1967); Margulis (1968); Đặng Ngọc Thanh (1965, 1967, 1968); Đặng Ngọc Thanh, Lê Hùng Anh (2005); Đặng Ngọc Thanh, Lê Hùng Anh (2011), chỉ mới công bố thành phần loài các họ khác ngoài Talitridae, vì vậy, cho tới nay thành phần loài họ Talitrdae vẫn có thể coi là còn chưa rõ. Bài viết này công bố kết quả nghiên cứu về thành phần loài của giáp xác Amphipoda họ Talitridae trên cơ sở phân tích các mẫu vật thu được từ nhiều địa điểm khác nhau dọc biển ven bờ Việt Nam từ Hải Phòng tới Kiên Giang, trên vùng biển ra tới độ sâu trên 100 m, nơi có các dàn khoan dầu khí

pdf 7 trang dienloan 6740
Bạn đang xem tài liệu "Họ talitridae (amphipoda - Gammaridea) biển Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Họ talitridae (amphipoda - Gammaridea) biển Việt Nam

Họ talitridae (amphipoda - Gammaridea) biển Việt Nam
 1 
33(4): 1-7 Tạp chí Sinh học 12-2011 
Họ TALITRIDAE (AMPHIPODA - GAMMARIDEA) BIểN VIệT NAM 
ĐặNG NGọC THANH, LÊ HùNG ANH 
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật 
Giáp xác Amphipoda nói chung và họ 
Talitridae nói riêng cho tới những năm tr−ớc 
2000 còn ch−a đ−ợc thống kê đầy đủ. Một số 
công trình tr−ớc đó của các tác giả: Imbach 
(1967); Margulis (1968); Đặng Ngọc Thanh 
(1965, 1967, 1968); Đặng Ngọc Thanh, Lê 
Hùng Anh (2005); Đặng Ngọc Thanh, Lê Hùng 
Anh (2011), chỉ mới công bố thành phần loài 
các họ khác ngoài Talitridae, vì vậy, cho tới nay 
thành phần loài họ Talitrdae vẫn có thể coi là 
còn ch−a rõ. 
Bài viết này công bố kết quả nghiên cứu về 
thành phần loài của giáp xác Amphipoda họ 
Talitridae trên cơ sở phân tích các mẫu vật thu 
đ−ợc từ nhiều địa điểm khác nhau dọc biển ven 
bờ Việt Nam từ Hải Phòng tới Kiên Giang, trên 
vùng biển ra tới độ sâu trên 100 m, nơi có các 
dàn khoan dầu khí. 
I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 
Mẫu vật sử dụng trong công trình nghiên 
cứu này đ−ợc thu thập trực tiếp từ vùng biển ven 
bờ Việt Nam vào những thời gian khác nhau, ở 
nhiều địa điểm, sinh cảnh khác nhau, trong đó: 
rừng ngập mặn, b_i bồi, thảm cỏ biển... thu mẫu 
trên bề mặt b_i triều với độ sâu xuống 5 cm 
bằng khung vuông 50 ì 50 cm; vùng đáy sâu từ 
2-15 m, sử dụng gầu cuốc bùn Petersen 20 ì 20 
cm để thu mẫu. Mẫu vật thu đ−ợc th−ờng đ−ợc 
rửa sạch bằng sàng hay túi lọc có kích th−ớc 
mắt l−ới 0,5 mm. Mẫu vật đ−ợc bảo quản bằng 
dung dịch formalin n−ớc biển 10%. 
Các điểm thu thập mẫu vật chủ yếu bao 
gồm: 
Các trạm giám sát môi tr−ờng ven biển miền 
Trung, cụ thể: Đèo Ngang (λ: 106o 34,50' E; ϕ: 17o 
54,70' N), Đồng Hới ((λ: 107o 31,50'E; ϕ: 17o 30,60' 
N), Cồn Cỏ (λ: 107o 20,00'E; ϕ: 17o 05,00' N), 
Thuận An (λ: 107o 38,00’E; ϕ: 16o 35,30’N), 
Đà Nẵng (λ: 108o 15,00'E; ϕ: 16o 11,90'N), 
Dung Quất (λ: 108o 47,60' E; ϕ: 15o 28,80' N), 
Sa Huỳnh (λ: 109o 04,76E; ϕ: 14o 39,70’N) và 
Quy Nhơn (λ: 109o18,90' E; ϕ: 13o 45,40' N). Mẫu 
vật thu vào các tháng 3 và tháng 8 hàng năm (từ 
2007 đến nay); 
Ven bờ Đông, Tây Nam bộ (Cà Mau, Kiên 
Giang, đảo Phú Quốc) gồm 50 điểm thu mẫu 
(hai đợt: tháng 9/2007 và 3/2009). 
Ngoài số l−ợng mẫu vật kể trên, chúng tôi 
còn sử dụng các mẫu vật Amphipoda biển ven 
bờ Việt Nam, đ_ đ−ợc thu và l−u giữ qua nhiều 
năm ở một số cơ quan nghiên cứu biển nh−: 
Viện Tài nguyên và Môi tr−ờng biển Hải Phòng 
(2003), Viện Sinh học nhiệt đới thành phố 
Hồ Chí Minh (2002), Viện Hải d−ơng học 
Nha Trang (2002), Trung tâm nghiên cứu và 
Phát triển An toàn & Môi tr−ờng Dầu khí - Tổng 
công ty Dầu khí Việt Nam (2002). Mẫu vật 
đ−ợc thu trong khoảng thời gian tháng 5/2008 
tại các địa điểm: cảng Nghi Sơn, Thanh Hóa 
(ký hiệu NSJ: 25 mẫu); mỏ dầu Thăng Long, Bà 
Rịa - Vũng Tàu (ký hiệu TLJ: 155 mẫu); mỏ 
dầu Cửu Long, Bà Rịa - Vũng Tàu (ký hiệu CLJ: 
51 mẫu). 
Ph−ơng pháp phân loại chủ yếu dựa trên 
hình thái cơ thể, sử dụng các tài liệu phân loại 
học gần đây nhất về Amphipoda. 
II. KếT QUả NGHIÊN CứU 
Từ kết quả phân tích phân loại học các mẫu 
vật thu đ−ợc, đ_ xác định 6 loài giáp xác chân 
khác thuộc họ Talitridae. Tất cả đều là những 
loài mới cho biển Việt Nam, trong số đó, có 1 
giống mới (Vietorchestia gen. nov.) và 3 loài 
mới cho khoa học (bảng 1). 
 2 
Bảng 1 
Các loài giáp xác chân khác thuộc họ Talitridae đã biết ở Việt Nam 
STT Tên khoa học Địa điểm phân bố (tỉnh) 
 Họ Talitridae Rafinesque, 1815 
 Giống Floresorchestia Bousfield, 1984 
1 Floresorchesta vugiaensis sp. nov. 
Quảng Nam, Quảng Ng_i, Bình Định, 
Phú Yên, Bình Thuận 
 Giống Orchestia Leach, 1814 
2 Orchestia anomala Chevreux Khánh Hoà, Cà Mau, Kiên Giang 
 Giống Platorchestia Bousfield, 1982 
3 Platorchestia japonica (Tattersall, 1922) Quảng Bình, Đà Nẵng 
4 Platorchestia vietnamica sp. nov. Thanh Hoá, Cà Mau, Kiên Giang 
 Giống Talorchestia Dana, 1852 
5 Talorchestia martensii (Weber, 1892) Quảng Ng_i, Phú Yên, Kiên Giang 
 Giống Vietorchestia gen. nov. 
6 Vietorchestia quadrata sp. nov. Ninh Thuận 
Mô tả các loài và giống mới 
1. Platorchestia vietnamica sp. nov. (hình 1-15) 
1, 2, 3, 10, 12, 13 1 mm
12 7
3
4
5
6
9
10
14
8
11
13
12
15
5, 7 0,1 mm
0,1 mm4, 6, 8, 9, 11, 14, 15 
Hình 1-15. Loài Platorchestia vietnamica sp. nov. 
1. Phần đầu; 2. Râu 1; 3. Râu 2; 4. Hàm trên; 5. Hàm d−ới1; 6. Hàm d−ới 2; 7. Chân hàm; 8. Càng 1 con đực; 
9. Càng 2 con đực; 10. Càng 1 con cái; 11. Càng 2 con cái; 12. Chân đuôi 1; 13. Chân đuôi 2; 
14. Chân đuôi 3; 15. Telson. 
 3 
Holotype: 1 ♂, IEBR/CA H0051, Nghi Sơn, 
Thanh Hóa, tháng 3 - 2008. 
Paratype: 5 ♂, IEBR/CA P0051-5, Nghi 
Sơn, Thanh Hóa, tháng 3 - 2008. 
Mô tả (con đực) 
Phần đầu: Đầu có mắt tròn to, cạnh tr−ớc 
tròn. Râu 1 có phần gốc 3 đốt, đốt 2 dài nhất; 
ngọn 5 đốt, đốt cuối nhỏ. Ant 2 có đốt 4 và 5 
mảnh dài, đốt 5 dài hơn đốt 4, phần gốc dài gần 
bằng 3/4 chiều dài ngọn; nhánh ngọn 23 đốt. Md 
trái có incisor 5 răng phát triển, lacinia có một 
tấm với 5 răng hiện rõ. Mx1 có palp tiêu giảm, 
tấm trong có 2 tơ ngọn dạng lông chim, tấm 
ngoài có 2 d_y tơ ngọn cách xa nhau gồm khoảng 
9 tơ lông chim mỗi d_y. Mx2 tấm trong có 1 tơ 
dài ở giữa cạnh trong, ngọn có d_y tơ ngắn; tấm 
ngoài có d_y tơ ngọn, chạy dài tới giữa cạnh 
ngoài. Maxilliped có cấu tạo đặc tr−ng. 
Phần ngực: Càng 1 có đốt 5 (carpus) dài, 
thon, góc ngọn sau có phần lồi hình ngón trong 
suốt; đốt 6 (propodus) hình ống dài, góc ngọn 
sau hình thành phần lồi hình ngón trong suốt; 
đốt 7 hình vuốt dài. Càng 2 có đốt 6 gần tròn, 
palm chiếm 1/2 cạnh d−ới, cạnh d−ới có hàng tơ 
và gai; vuốt phát triển dài tới 1/2 cạnh d−ới phủ 
hết palm. Pr 3 - 7 có các đốt cấu tạo bình 
th−ờng, hình ống dài. 
Phần bụng: Chân đuôi 1 và 2 có cấu tạo 
bình th−ờng, ngọn ngắn hơn (ở chân đuôi 2) 
hoặc dài hơn (ở chân đuôi 1). Chân đuôi 3 có 1 
nhánh ngọn, dài xấp xỉ phần gốc, phần này 
phình to, gần vuông. Telson có vết lõm giữa 2 
nhánh ở ngọn. 
Con cái có càng 1 và càng 2 sai khác về cấu 
tạo các đốt ngọn so với con đực, ở càng 1 đốt 5 
và đốt 6 không có phần lồi trong suốt ở góc 
ngọn sau. ở càng 2 không có đốt 6 tròn to nh− ở 
con đực, trong khi đó, lại hình thành phần lồi 
trong suốt hình l−ỡi ở ngọn đốt 6. 
Nơi sống: Cửa sông ven biển, đáy bùn cát, 
rong cỏ biển. 
ý nghĩa tên loài: Tên loài lấy tên biển 
Việt Nam. 
Nhận xét: So với loài gần Platorchestia 
japonica (Tattersall, 1922) thấy ở miền Bắc và 
Trung Trung Quốc, loài mới Platorchestia 
vietnamica sp. nov. có nhiều điểm sai khác 
trong cấu tạo hình thái: râu 1 và 2 có cấu tạo 
phần gốc và số đốt nhánh ngọn khác nhau, Mx1 
và Mx2 có cấu tạo tơ ngọn khác nhau và đặc 
biệt là càng 1 và 2 sai khác nhiều ở cấu tạo các 
đốt 5 và 6 ở cả con đực và con cái. Ngoài ra còn 
có sai khác 2 loài ở cấu tạo telson. Cũng cần l−u 
ý là P. japonica là loài sống ở đất ẩm, còn 
P. vietnamica tìm thấy ở đáy biển ven bờ. 
2. Floresorchesta vugiaensis sp. nov. 
(hình 16 - 27) 
Holotype: con đực, ♂, IEBR/CA H0050 cửa 
sông Vu Gia - Thu Bồn, Quảng Nam. 
Paratype: 10 ♂, IEBR/CA P0050-10, Vu 
Gia - Thu Bồn, Quảng Nam. 
Mô tả (con đực) 
Phần đầu: Cạnh tr−ớc đầu thẳng, mắt lớn, 
đen, choán hết phần tr−ớc đầu. Râu 1 dài tới 
ngọn đốt 4 râu 2; đốt cuống 1 - 3 gần bằng 
nhau; ngọn 3 đốt. Râu 2 có đốt 4 ngắn bằng 1/2 
đốt 5 cạnh d−ới gồ ghề; nhánh ngọn 17 đốt, 
ngắn hơn cuống. Md trái có incisor 5 răng phát 
triển, lacinia một tấm răng phát triển. Mx1, tấm 
ngoài lớn, palp tiêu giảm, ngọn có hàng 5 tơ 
(đốt 1), tấm trong nhỏ, có 2 tơ ngọn. Mx2 tấm 
trong ngắn hơn tấm ngoài, cạnh trong có một tơ 
giữa, ngọn hai tấm đều có hàng tơ rậm. 
Maxilliped phát triển. 
Phần ngực: Càng 1 (con đực) có đốt 5 dài, 
đầu ngọn cạnh d−ới có mấu lồi trong suốt; đốt 6 
(propodus) bằng 1/2 đốt 5, hình ống, đầu ngọn 
có mấu lồi trong suốt; đốt 7 hình vuốt phát triển. 
Càng 2 (con đực) ngắn, có đốt 5 ngắn; đốt 6 
hình trứng to, palm xiên khoảng giữa hình thành 
vết lõm lớn, góc ngoài có mấu răng lớn, phủ tấm 
trong suốt. Vuốt phủ kín palm, cạnh trong có 
mấu lồi t−ơng ứng trên palm. 
Phần bụng: Chân đuôi 1 có ngọn ngắn hơn 
gốc, nhánh ngoài tròn. Chân đuôi 2 có 1 gai ở 
khoảng giữa cạnh ngoài. Đầu ngọn các nhánh 
chân đuôi 1 và 2 đều có calceolus. Chân đuôi 3 
có gốc lớn, ngọn thon dài gần bằng gốc. Telson 
hình tấm xẻ đôi. 
Con cái: sai khác về cấu tạo càng 1 và càng 
2, ở càng 1 đốt 6 hình côn, ngọn vuốt nhỏ. ở 
càng 2 đốt 4 có răng lớn ở ngọn cạnh d−ới, đốt 5 
dài bằng đốt 6, tròn; đốt 6 có l−ỡi trong suốt 
viền quanh phía ngọn, vuốt rất nhỏ. 
Nơi sống: Cửa sông ven biển, đáy bùn cát. 
 4 
ý nghĩa tên loài: Tên địa điểm tìm thấy loài 
mới (cửa sông Vu Gia - Thu Bồn, Quảng Nam). 
Nhận xét: Loài mới có nhiều đặc điểm phân 
loại ch−a thấy ở những loài gần. So với 
Floresorchestia hanoiensis Li, 2003 đ−ợc mô tả 
từ các vật mẫu thu đ−ợc ở Việt Nam, loài mới 
này sai khác ở cấu tạo râu 2, cấu tạo càng 2 con
đực và sự hiện diện các calceonus ngọn các 
chân đuôi. Ngoài ra, Floresorchestia hanoiensis 
là loài sống ở đất ẩm, còn Floresorchesta 
vugiaensis sp. nov. sống ở biển nông. So với loài 
Floresorchesta sp. đ−ợc mô tả từ biển Phuket, 
Thái Lan [11], cũng sai khác ở cấu tạo râu 1, 
cấu tạo càng 2 con đực và chân đuôi không có 
calceonus. 
25, 26 1 mm 0,1 mm 0,1 mm
16
17 18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
17, 18, 
19, 20
16, 21, 23, 
24, 27 
Hình 16 - 27. Loài Floresorchesta vugiaensis sp. nov. 
16. Phần đầu; 17. Môi d−ới; 18. Hàm trên; 19. Hàm d−ới 1; 20. Hàm d−ới 2; 21. Càng 1 con đực; 22. Càng 2 con 
đực; 23. Càng 1 con cái; 24. Càng 2 con cái; 25. Chân ngực 7 con đực; 26. Phần đuôi; 27. Chân đuôi 3. 
Giống Vietorchestia gen. nov. 
Đặc điểm chẩn loại 
Mắt lớn gần vuông, choán hết phần gốc râu 
1 và 2. Râu 1 ngắn, đốt cuống 2 dài nhất; ngọn 
rất ngắn, 5 đốt. Râu 2 dài, đốt cuống 5 dài gấp 2 
lần đốt cuống 4; ngọn 18 - 20 đốt. Càng 1 (con 
đực) đốt 5 và đốt 6 có phần lồi trong suốt nhỏ ở 
phía ngọn. Càng 2 nhỏ, đốt 6 hình gần vuông, 
palm hơi nghiêng, với răng lớn ở góc ngọn 
 5 
ngoài, chân đuôi 3 có đốt ngọn hình ngón, dài 
hơn phần gốc phình to. Góc d−ới các Epimera 
trơn. Telson 2 thùy tròn, tách đôi, tạo vết lõm ở 
phần ngọn. 
Loài chuẩn: Vietorchestia quadrata sp. 
nov. 
Nhận xét: Giống mới Vietorchestia gen. 
nov. đặc tr−ng bởi cấu tạo càng 2 (con đực) có 
đốt 6 hình gần vuông, khác hẳn các giống khác 
trong nhóm có nhánh ngọn của râu 1 có 5 đốt 
(Platorchestia, Orchestia), đốt 6 càng 2 con đực
ở các giống này th−ờng có hình gần tròn hoặc 
hình trứng. Ngoài ra còn có những sai khác ở 
cấu tạo các đốt 5 và 6 của càng 1 con đực, mắt 
và chân đuôi 3. 
3. Vietorchestia quadrata sp. nov. 
(hình 28 - 41) 
Holotype: 1 ♂, IEBR/CA H0052, Đầm Nại, 
Ninh Thuận, 2006. 
Paratype: 2 ♂, IEBR/CA P0052-2, Đầm 
Nại, Ninh Thuận, 2006. 
28, 30, 38, 391 mm 32, 33, 34, 35, 41
0,1 mm
29, 31, 36, 37, 40
0,1 mm
2829
30
31
41
33 34 35 32
40
36
37
38
39
Hình 28 - 41. Loài Vietorchestia quadrata sp. nov. 
28. Phần đầu; 29. Râu 1; 30. Râu 2; 31. Môi d−ới; 32. Hàm trên; 33. Chân hàm; 34. Hàm d−ới 2; 
35. Hàm d−ới 1; 36. Càng 1; 37. Càng 2; 38. Chân đuôi 1; 39. Chân đuôi 2; 40. Chân đuôi 3; 41. Telson. 
 6 
Mô tả (con đực) 
Phần đầu: Cạnh tr−ớc thẳng. Mắt lớn, hình 
vuông, choán hết phần gốc râu 1 và 2. Râu 1 
ngắn, cuống có đốt 2 dài nhất; ngọn 5 đốt. Râu 
2 dài, đốt cuống 5 dài gần gấp 2 lần đốt 4; ngọn 
có 18 đốt. Md phát triển bình th−ờng, Md trái 
incisor có 5 răng, lacinia kém phát triển. Mx1 
có palp tiêu giảm, nhánh trong hẹp có 2 tơ ngọn 
lớn, nhánh ngoài rộng với d_y tơ lông chim ở 
phần ngọn. Mx2 có tấm trong có 1 tơ dài ở 
khoảng giữa cạnh trong, cả tấm ngọn và tấm 
trong đều có hàng tơ ngọn rậm. Mxp có cấu tạo 
phát triển bình th−ờng. 
Phần ngực: Càng 1 con đực có đốt 5 dài gấp 
2 đốt 6, cạnh có tơ, góc d−ới sau của cả 2 đốt đều 
có mấu lồi trong suốt nhỏ. Càng 2 nhỏ, có đốt 6 
hình gần vuông, palm hơi xiên, góc ngoài có mấu 
răng lớn; cạnh palm không gồ ghề, có hàng gai 
th−a; vuốt rộng bản, cạnh trong không có mấu 
lồi. Các chân ngực 3 - 7 có cấu tạo bình th−ờng, 
các đốt không có mấu lồi ở góc d−ới sau. 
Phần bụng: Chân đuôi 1 và chân đuôi 2 có 
ngọn ngắn hơn cuống. Chân đuôi 3 có cuống 
phình to, ngọn hình ngón tay hơi ngắn hơn 
cuống. Telson dạng 2 thùy, phần ngọn hơi tách 
rời. Epimera 1 - 3 các đốt có góc sau tròn không 
hình thành mũi nhọn. 
Con cái có sai khác ở cấu tạo càng 1 và 2. 
Càng 1 có đốt 6 hình côn, không có các phần lồi 
trong suốt. ở càng 2 có đốt 6 phần lồi hình l−ỡi 
trong suốt viền rộng ở phía ngọn. 
Nơi sống: Đầm nuôi thủy sản, cửa sông ven 
biển. 
ý nghĩa tên loài: Tên loài đặt theo hình 
dạng gần vuông của đốt 6 càng 2 và cả hình 
vuông của mắt. 
Nhận xét: Loài mới có những đặc điểm của 
giống mới Vietorchestia gen. nov., đặc biệt là 
cấu tạo râu 1, càng 1 và 2, chân đuôi 3, khác với 
tất cả các loài trong họ. Hiện nay, Vietorchestia 
quadrata sp. nov. là loài duy nhất của giống mới 
Vietorchestia tìm thấy ở biển ven bờ Việt Nam. 
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin cảm ơn đề tài 
nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên 
(NAFOSTED-106.12.29.09) hỗ trợ kinh phí cho 
việc thu thập và phân tích mẫu vật. 
Tài liệu tham khảo 
1. Lê Hùng Anh, Đặng Ngọc Thanh, 2010: 
Giáp xác Ampeliscidae (Amphipoda - 
Gammaridea) biển Việt Nam. Tạp chí Sinh 
học, 32(4): 40-44. 
2. Đặng Ngọc Thanh, 1965: Một số loài giáp 
xác mới tìm thấy trong n−ớc ngọt và n−ớc lợ 
miền bắc Việt Nam. Tập San Sinh vật Địa 
học, IV(3): 146-152. 
3. Đặng Ngọc Thanh, 1967: Các loài mới và 
giống mới tìm thấy trong khu hệ động vật 
Không x−ơng sống n−ớc ngọt và n−ớc lợ 
miền bắc Việt Nam. Tập San Sinh vật Địa 
học, IV(4): 155-164. 
4. Đặng Ngọc Thanh, Lê Hùng Anh, 2005: 
Một số dẫn liệu mới về nhóm Amphipoda-
Gammaridae ở vùng biển Việt Nam. Tạp chí 
Sinh học, 27(2): 1-7. 
5. Chilton C., 1921: Amphipoda Fauna of the 
Chilka lake. Memoirs of the Indian 
Museum, 5: 519-558. 
6. Imbach M. C., 1967: Gammaridean 
Amphipoda from the South China Sea. Naga 
Report, 4(1): 39-167. 
7. Lowry J. K., 2000: Amphipoda crustaceans 
in the South China sea with a checklist of 
known species. The Raffles Museum 
Bullectin of Zoology, Suppl., 8: 309-342. 
8. Lowry J. K. & Springthorpe R. T., 2009: 
The genus Floresorchestia (Amphipoda: 
Talitridae) on Cocos (Keeling) and 
Christmas Islands. Memoirs of Museum 
Victoria, 66: 117-127. 
9. Margulis R. JA., 1968: Ampeliscidae 
(Amphipoda Gammaridea) in the North 
Western part of the South China Sea. 
Zoologicheski Jurnal, XLVII(10): 1479-
1487. 
10. Ren XQ., 2006: Fauna Sinica, Invertebrate 
Vol.41, Crustacea Amphipoda Gammaridea 
(I), Science Press Beijing, China, 588 pp. 
11. Somchai Bussarawich, 1985: 
Gammaridean Amphipoda from mangroves 
in Southern Thailand Paper presented at the 
5th seminar on Mangrove Ecosystem. 
Phuket. 
 7 
TALITRID CRUSTACEANS (AMPHIPODA - TALITRIDAE) 
FROM VIETNAM SEA 
Dang Ngoc Thanh, Le Hung Anh 
SUMMARY 
Based on the taxonomical study on materials collected from different localities in the nearshore waters of 
Vietnam for a long times, 6 species of amphipods be longing to Talitridae group were found, all are new for 
the Vietnam Sea, of those, 1 new genus Vietorchestia gen. nov. and three new species Platorchestia 
vietnamica sp. nov., Floresorchestia vugiaensis sp. nov., Vietorchestia quadrata sp. nov. are descrilied and 
illustrated. 
Platorchestia vietnamica sp. nov. (Figs 1 - 15) 
Head with large, round eyes. Antenae 1 with 3-jointed peduncle, the 2nd the longest, Flg 5 articulate. Ant 
2 with 5th peduncular article longer than 4th article. Gnathopod 1 (male) with slender 5th article, cylindrical in 
form with tumescent humps at posterodistal angle. Gnathopod 2 with subround 6th article, palm occupied 
nearly 1/2 posterion margin, palmar margin with rows of spines and setae. Uropods 1 - 2 normally structured. 
Uropod 3 with rami subepual in length with infllated peduncule parts. Telson apically notched, each lobe with 
distal rows of spines. 
Female with clearly different dimorphism structure in gnathopods 1 and 2. 
Floresorchestia vugiaensis sp. nov. (Figs 16 - 27) 
Head anterodistal margin straigth, eyes very large. Ant 1 reaching to distal margin of 4th peduncular 
article of antenae 2. Ant 1 peduncular article subequal in lenth, Flg 3-jointed. Ant 2 with short 4th article, half 
length of 5th article as long as, Flg 17-jointed. Gnathopod 1 (male) with 6th article 1/5 5th article as long as, 
posterodistal angle of the 2 articles with tumescent humps. Gnathopod 2 with short 5th article, 6th larger, 
eggshaped, palm oblique, with a medial wide shallow excavation delimited by strong toothed tumescent 
hump. Dactylus strongly claw like, with a melial tubercle cocrespound with medial palm excavation. Uropod 1 
- 2 distal part bearing calceolus. Uropod 3 with larger peduncular part, rami subequal in length with peduncle. 
Telson bilobed in shape. 
Female with dimorphism in gnathopods 1 and 2 structures. 
Vietorchestia gen. nov. 
Eyes very large, subquadrate, antenae 1 short, flagellum 5-jointed. Antenae 2 long, 5th peduncular article 
2 times as long as in length of 4th article, flagellum 18 - 20-jointed. Gnathopod 1 (male), 5th and 6th article with 
tumescent humps at posterodistal angle gnathopod 2 short, 6th article subquadrate in shape, palm slightly 
oblique, delimited externally by a strong tooth. Uropod with rami finger form, longer than peduncle part. 
Epimera 1 - 3 posterodistal angles untoothed. 
Typ species: Vietorchestia quadrata sp. nov. 
Vietorchestia quadrata sp. nov. (Figs 28 - 41) 
Eyes very larger, quadrate. Ant 1 short, peduncle 3-jointed, the 2nd the longest, flagellum 5-jointed. Ant 2 
long, 5th peduncular article 2 times as long as 4th article, flagellum 18-jointed. Gnathopod 1 (male) with 5th 
article 2 times as long as 6th article posterodistal angle of the 2 articles with tumescent humps. Gnathopod 2 
rather short, 6th article quadrate, palm slightly oblique, delimited externally by a strong tooth. Palm margin 
with a rows of spines. Pereopods 3 - 7 with normal structures. Uropod 3 with inflated peduncle part, rami 
finger form, shorter than peduncle. Telson bilobed, distally notched. Epimera 1 - 3 with posterodistal angles 
untoothed. 
Ngày nhận bài: 14-5-2011 

File đính kèm:

  • pdfho_talitridae_amphipoda_gammaridea_bien_viet_nam.pdf