Iện trạng sản xuất và hiệu quả mô hình cấy thẳng hàng đối với löa nếp tan tại huyện Sốp cộp, tỉnh Sơn La
Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Sốp Cộp nhằm đánh giá hiện trạng sản xuất và hiệu quả mô hình sản xuất lúa Nếp Tan theo phương thức cấy thẳng hàng. Kết quả cho thấy, cơ cấu các giống lúa tại huyện Sốp Cộp chưa đa dạng. Trong vụ Xuân, giống Nếp 87 và Nếp 97 chiếm hơn 95% diện tích. Ở vụ Mùa, ngoài 2 giống trên còn có giống Nếp Tan với diện tích gieo trồng từ 30 - 40% và tập trung tại 3 xã Mường Và, Mường Lạn và Nậm Lạnh. Năng suất lúa Xuân trung bình từ 48 - 55 tạ/ha, năng suất lúa Mùa từ 45 - 48 tạ/ha. Mỗi hộ gia đình trung bình có diện tích trồng lúa từ 1.244 - 4.954 m2. Kết quả thử nghiệm kỹ thuật cấy thẳng hàng cho các giống lúa Nếp Tan đã làm tăng năng suất, tăng từ 0,7 - 1,2 tấn/ha, hiệu quả kinh tế cao hơn từ 5,360 - 9,840 triệu đồng/ha, lợi nhuận tăng từ 21- 52% so với cách làm truyền thống
Tóm tắt nội dung tài liệu: Iện trạng sản xuất và hiệu quả mô hình cấy thẳng hàng đối với löa nếp tan tại huyện Sốp cộp, tỉnh Sơn La
TẠP CHÍ KHOA HỌC Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 8(3/2017) tr. 101 - 108 101 HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CẤY THẲNG HÀNG ĐỐI VỚI LÖA NẾP TAN TẠI HUYỆN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA Nguyễn Văn Khoa1, Nguyễn Hoàng Phƣơng1, Lò Văn Thanh2, Lò Văn Thực213 1Trường Đại học Tây Bắc 2 Sinh viên K54 ĐH Nông học, Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Sốp Cộp nhằm đánh giá hiện trạng sản xuất và hiệu quả mô hình sản xuất lúa Nếp Tan theo phương thức cấy thẳng hàng. Kết quả cho thấy, cơ cấu các giống lúa tại huyện Sốp Cộp chưa đa dạng. Trong vụ Xuân, giống Nếp 87 và Nếp 97 chiếm hơn 95% diện tích. Ở vụ Mùa, ngoài 2 giống trên còn có giống Nếp Tan với diện tích gieo trồng từ 30 - 40% và tập trung tại 3 xã Mường Và, Mường Lạn và Nậm Lạnh. Năng suất lúa Xuân trung bình từ 48 - 55 tạ/ha, năng suất lúa Mùa từ 45 - 48 tạ/ha. Mỗi hộ gia đình trung bình có diện tích trồng lúa từ 1.244 - 4.954 m2. Kết quả thử nghiệm kỹ thuật cấy thẳng hàng cho các giống lúa Nếp Tan đã làm tăng năng suất, tăng từ 0,7 - 1,2 tấn/ha, hiệu quả kinh tế cao hơn từ 5,360 - 9,840 triệu đồng/ha, lợi nhuận tăng từ 21- 52% so với cách làm truyền thống. Từ khóa: Cấy thẳng hàng, Mường Và, Nếp Tan, Tan Nhe, Tan Hin, Tan Pụa. 1. Mở đầu Nghề trồng lúa là nghề cổ truyền góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho người dân Sơn La nói chung và người dân tại các huyện vùng cao, biên giới nói riêng trong đó có huyện Sốp Cộp. Theo số liệu thống kê của Huyện, tính đến năm 2015, toàn Huyện có diện tích lúa Xuân đạt 802 ha, lúa Mùa là 1.192,4 ha và diện tích lúa nương là 2.969 ha. Lúa Nếp Tan là một trong những giống lúa nổi tiếng tại Sốp Cộp nói riêng và Sơn La nói chung vì chất lượng gạo thơm ngon nên được người tiêu dùng rất ưa thích. Giống lúa Nếp Tan đã được trồng ở huyện Sốp Cộp từ rất lâu đời và là giống bản địa, đặc sản của đồng bào dân tộc Thái. Tuy nhiên, do tập quán canh tác lạc hậu, trình độ nhận thức còn hạn chế và giống được để theo cách truyền thống nên năng suất, chất lượng lúa, gạo bị suy giảm. Sản xuất lúa hàng hóa là hướng đi được lãnh đạo của huyện Sốp Cộp quan tâm, chỉ đạo và định hướng phát triển trong đó gạo Nếp Tan là sản phẩm tiên phong. Mặc dù vậy, để làm được điều này thì cần phải tác động vào nhiều khâu khác nhau như giống, kỹ thuật và thị trường tiêu thụ. Do đó, việc đánh giá hiện trạng hệ thống sản xuất, từ đó đề xuất những giải pháp kỹ thuật mới, đồng thời xây dựng mô hình sản xuất lúa áp dụng kỹ thuật canh tác mới và theo hướng hàng hóa là cơ sở để phát triển sản xuất lúa chất lượng cao tại huyện Sốp Cộp. 2. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Vật liệu Nghiên cứu được thực hiện trên giống lúa Nếp Tan đang được trồng phổ biến tại địa phương gồm: Tan Hin, Tan Nhe và Tan Pụa. 13 Ngày nhận bài: 15/11/2016. Ngày nhận đăng: 20/3/2017 Liên lạc: Nguyễn Văn Khoa, e - mail: nguyenvankhoatbu@gmail.com 102 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra thực địa: Số liệu thứ cấp được tổng hợp từ báo cáo sản xuất hàng năm của Phòng Nông nghiệp, Trạm Khuyến Nông huyện Sốp Cộp và các xã điều tra sản xuất. Số liệu sơ cấp được tổng hợp từ kết quả phỏng vấn 3 bản/xã, 10 hộ/bản, tổng số 90 hộ dân. - Phương pháp nghiên cứu thực địa: Thử nghiệm được thực hiện với 3 giống lúa và 2 phương thức cấy gồm: Cấy thẳng hàng và cấy truyền thống (Mật độ cấy: 40 khóm/m2). Phương pháp bố trí theo kiểu ô lớn không lặp [4]. Diện tích 1 ô thử nghiệm là 500 m2, tổng diện tích thí nghiệm 5.000 m2. Lượng phân bón cho 1 ha: Lân supe: 300 kg; Đạm Urea: 220 kg; Kali Clorua: 130 kg [2]. Các chỉ tiêu đo đếm dựa theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa: QCVN 01 - 55: 2011/BNNPTNT [1]. Ngoài ra nghiên cứu còn hạch toán hiệu quả kinh tế của mô hình theo công thức: HQKT = Tổng thu (năng suất × giá bán) - Tổng chi (Giống + vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, không tính công lao động). Số liệu thử nghiệm được phân tích theo phương pháp so sánh cặp đôi bằng mô hình General Linear Model (GLM) ở mức ý nghĩa 0,05 bởi phần mềm Minitab 16.0.2 dựa trên tiêu chuẩn Tukey. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Hiện trạng sản xuất lúa Nếp Tan tại huyện Sốp Cộp 3.1.1. Hiện trạng sản xuất lúa Hình 1. Diện tích lúa TB/HGĐ tại các xã điều tra Sản xuất lúa gạo tại huyện Sốp Cộp còn mang nặng tính chất tự cung, tự cấp chủ yếu phục vụ nhu cầu sử dụng của gia đình. Người dân sản xuất lúa dựa trên các biện pháp kỹ thuật canh tác truyền thống là chủ yếu, ít áp dụng các kỹ thuật canh tác mới. Nghiên cứu được tiến hành tại 3 xã trồng lúa tập trung với diện tích lớn là Mường Lạn, Mường Và và Nậm Lạnh. Các nội dung điều tra tập trung vào hệ thống canh tác lúa nước. Tại huyện Sốp Cộp diện tích sản xuất lúa được chia bình quân theo số nhân khẩu trong hộ gia đình. Diện tích lúa nước trung bình của 1 hộ gia đình tại các xã điều tra là 2.960 m2. 103 Tuy nhiên, diện tích này không tập trung mà rải đều ở các chân ruộng khác nhau. Xã Mường Lạn có diện tích ruộng nước trung bình/hộ gia đình cao nhất lên tới 4.954 m2 trong khi xã Mường Và chỉ có 1.373 m2 (Hình 1). Hình 2. Năng suất lúa tại các xã điều tra Năng suất lúa Xuân trung bình từ 48 - 55 tạ/ha. Năng suất lúa Mùa thấp hơn, đạt từ 45 - 48 tạ/ha (Hình 2). Năng suất lúa cả 2 vụ của xã Nậm Lạnh thấp nhất, xã Mường Lạn cao nhất. Cơ cấu giống lúa của huyện Sốp Cộp khá đơn giản với giống lúa Nếp 87 chiếm hơn 95% diện tích gieo trồng trong vụ Xuân và 60 - 70% diện tích gieo trồng trong vụ Mùa. Giống Nếp Tan chỉ được trồng trong vụ Mùa và chỉ chiếm 30 - 40% diện tích. Lúa Nếp Tan được trồng tập trung chủ yếu tại 3 xã là Mường Và, Mường Lạn và Nậm Lạnh. Các giống lúa phổ biến trong vụ Mùa tại 3 xã gồm Tan Nhe, Tan Đỏ, Tan Pụa và Tan Hin. Mỗi hộ gia đình thường cấy từ 1 - 2 giống lúa ở các chân ruộng khác nhau, cá biệt có một số hộ còn cấy lẫn 2 giống lúa trong cùng 1 ruộng. Tuy nhiên, cơ cấu giống giữa các xã có sự khác biệt. Kết quả tổng hợp khảo sát về cơ cấu giống trong vụ Mùa tại 3 xã điều tra (Hình 3) cho thấy giống Tan Nhe được trồng nhiều nhất với hơn 43% diện tích, giống Tan Pụa trồng với hơn 28% diện tích và thấp nhất là giống Tan Hin chỉ với 6% diện tích. Nguyên nhân là do giống Tan Nhe được người dân đánh giá có chất lượng gạo ngon nhất và giá thu mua cao hơn so với các giống khác. Giống Tan Đỏ được người dân xã Mường Lạn trồng chủ yếu do kích thước hạt gạo lớn, khối lượng hạt cao hơn các giống khác. Tại xã Nậm Lạnh giống Tan Hin được trồng phổ biến với khoảng 50% diện tích do thói quen sử dụng gạo của người dân. Cơ cấu thời vụ tại 3 xã điều tra không có sự khác biệt. Vụ Xuân người dân bắt đầu gieo mạ vào tháng 12 và thu hoạch vào nửa cuối tháng 6. Vụ Mùa gieo mạ trong tháng 6 và cấy trong tháng 7 thu hoạch từ cuối tháng 10 đến giữa tháng 11. Tại 3 xã điều tra 100% số hộ được hỏi đều nhận biết được cỏ lồng vực và biện pháp phòng trừ chủ yếu là nhổ bỏ. Tuy nhiên, khi được hỏi có cắt hoa cỏ trên ruộng không thì các hộ đều không cắt, đây là nguyên nhân dẫn đến nguồn hạt giống cỏ tồn lưu cho các vụ sau. 104 Về các loại sâu bệnh hại phổ biến tại 3 xã điều tra nhìn chung người dân tại xã Mường Lạn hiểu biết về sâu bệnh hại nhiều hơn 2 xã còn lại. Đặc biệt 100% người dân tại đây khi được hỏi đều mô tả được triệu chứng Sâu đục thân và Sâu cuốn lá hại lúa. Xã Nậm Lạnh người dân hiểu biết về sâu bệnh hại ít nhất so với 2 xã còn lại. Nhiều hộ dân khi được hỏi còn không phun thuốc phòng trừ sâu bệnh hại. Hình 3. Cơ cấu giống vụ Mùa tại các xã điều tra Kết quả điều tra về quy trình trồng lúa của người dân được chúng tôi tổng hợp tại Bảng 1. Bảng 1. Quy trình sản xuất lúa tại huyện Sốp Cộp Kỹ thuật Lúa thường Lúa Nếp Tan 1. Giống Nếp 87, Nếp 97 Nếp Tan 2. Kỹ thuật làm mạ Mạ nước Mạ nước 3. Kỹ thuật cấy 3 - 4 dảnh/khóm 3 - 4 dảnh/khóm 4. Mật độ và khoảng cách 40 - 45 khóm/m2, 10 × 10 -15 cm 40 - 45 khóm/m2, 10 × 10 -15 cm 5. Phân bón và cách bón cho 1.000 m 2 NPK lót: 30 - 50 Kg; 5 - 10 Kg Đạm; NPK thúc: 50 kg; Thúc 1 lần NPK lót: 30 - 50 kg Thúc: Đạm 5 - 10 kg, Kali: 5 - 10 kg 6. Chăm sóc Làm cỏ bằng tay Làm cỏ bằng tay 7. Phòng trừ sâu bệnh hại Phun thuốc 2 - 3 lần/vụ khi thấy sâu bệnh hại Phun thuốc 2 -3 lần/vụ khi thấy sâu bệnh hại 8. Thu hoạch, sơ chế, bảo quản Gặt => Phơi tại ruộng => Tuốt => Đóng bao Gặt => Phơi tại ruộng => Tuốt => Đóng bao Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy người dân canh tác lúa nói chung và lúa Nếp Tan nói riêng còn theo cách canh tác truyền thống. Cụ thể đối với giống lúa Nếp 87, so với quy trình canh tác, có một số vấn đề được khuyến cáo sau: 105 Mật độ cấy thưa hơn so với khuyến cáo trong khi số dảnh cấy lại cao hơn 1,5 lần hướng dẫn. Lượng phân bón lót chỉ bằng 75% khuyến cáo trong khi phân thúc cao hơn 50%, điều này dẫn đến cây lúa đẻ nhánh lai rai, không tập trung đồng thời còn tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh hại phát triển. Sâu Bệnh hại được người dân phòng trừ thụ động và không đồng bộ giữa các hộ dẫn đến không dập được dịch trong trường hợp sâu bệnh hại bùng phát. Đối với giống Nếp Tan người dân canh tác hoàn toàn dựa theo kinh nghiệm mà chưa có một quy trình kỹ thuật canh tác hợp lý dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao. Đặc biệt giống này được trồng chủ yếu trong vụ Mùa nên với quy trình canh tác như trên rất dễ dẫn đến hiện tượng sâu bệnh hại bùng phát thành dịch trên quy mô lớn. 3.1.2. Phân tích SOWT sản xuất lúa tại huyện Sốp Cộp Chúng tôi tiến hành phân tích hệ thống sản xuất lúa của huyện Sốp Cộp theo phương pháp phân tích SOWT (Điểm mạnh - Điểm Yếu - Cơ hội - Thách thức) nhằm xác định giải pháp phát triển sản xuất lúa Nếp Tan. Kết quả thảo luận được trình bày tại Bảng 2. Bảng 2. Phân tích SOWT hệ thống sản xuất lúa Điểm mạnh Điểm yếu - Người dân có kinh nghiệm sản xuất. - Hệ thống cấp nước tưới đã hoàn thiện. - Nguồn giống bản địa sẵn có. - Người dân mong muốn sản xuất lúa chất lượng cao. - Người dân bảo thủ không chịu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. - Đất canh tác bị rửa trôi, bạc màu khi canh tác lâu năm. - Nhân lực lao động phục vụ sản xuất giảm do người dân chuyển sang các nghề khác. Cơ hội Thách thức - Chính quyền có định hướng phát triển sản xuất lúa chất lượng cao. - Nhu cầu thị trường tăng dần với giống Nếp Tan bản địa. - Kỹ thuật mới đang được hoàn thiện và nhân rộng. - Bộ giống được chọn lọc dựa vào các nghiên cứu của Tỉnh. - Thị trường tiêu thụ do tư thương kiểm soát nên đầu ra không ổn định. - Sâu Bệnh hại bùng phát khi cơ cấu giống nghèo nàn - Giống thoái hóa dần. - Các hiện tượng thời tiết bất thường (lũ, hạn) làm giảm năng suất lúa. Lúa Nếp Tan là sản phẩm đặc sản bản địa nổi tiếng, bên cạnh đó do tập quán sử dụng gạo nếp nên đây là điểm mạnh nhất trong hệ thống canh tác lúa của huyện Sốp Cộp nói chung và các xã điều tra nói riêng. Đây là tiền đề quan trọng để phát triển sản xuất lúa theo hướng hàng hóa phục vụ nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, tập quán canh tác truyền thống và đặc điểm bảo thủ của người dân là điểm yếu cần khắc phục nếu muốn phát triển sản xuất hay xây dựng thương hiệu lúa Nếp Tan cho huyện Sốp Cộp. Hiện nay, nhu cầu thị trường với giống lúa Nếp Tan rất cao, đặc biệt là dịp Tết cổ truyền. Đây là cơ hội tốt nhất để phát triển sản xuất và đưa gạo Nếp Tan tiếp cận các thị trường rộng hơn địa bàn huyện Sốp Cộp. 106 Từ kết quả phân tích chúng tôi thấy vấn đề về giống là thách thức lớn nhất trong việc phát triển giống lúa Nếp Tan tại huyện Sốp Cộp. Hiện tại, chưa có bất kỳ cơ sở sản xuất giống đảm bảo để cung cấp cho người dân nên người dân tự để giống, bảo quản theo kinh nghiệm. Mặt khác do không hiểu biết kỹ thuật nên nhiều hộ dân cấy lẫn lộn các giống lúa Nếp Tan dẫn đến nguy cơ thoái hóa giống rất cao. 3.2. Kết quả thực hiện mô hình áp dụng kỹ thuật cấy thẳng hàng trong canh tác lúa Nếp Tan Từ kết quả khảo sát điều tra năm 2015 chúng tôi đã thực hiện mô hình thử nghiệm sản xuất lúa Nếp Tan đối với 3 giống Nếp Tan là Tan Hin, Tan Nhe và Tan Pụa. Kết quả thực hiện thử nghiệm được trình bày tại các Bảng 3 và 4. Bảng 3. Ảnh hƣởng của phƣơng thức cấy đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng của các giống lúa Nếp Tan Phương thức cấy Đẻ nhánh (ngày) Làm đòng (ngày) Trỗ (ngày) Chín (ngày) TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) Số nhánh (nhánh) Tan Hin Thẳng hàng 8 53 81 110 139 129,27 8,4b Đối chứng 8 52 81 110 139 132,47 8,1b Tan Nhe Thẳng hàng 7 50 80 103 132 129,27 9,3b Đối chứng 7 50 80 103 132 129,05 8,3b Tan Pụa Thẳng hàng 6 50 81 108 137 133,03 11,0a Đối chứng 6 50 81 108 137 136,90 6,8c P0.05 0,087 0,00 Kết quả phân tích số liệu thử nghiệm cho thấy các phương thức cấy khác nhau không ảnh hưởng lớn đến thời gian các giai đoạn sinh trưởng và chiều cao cây của các giống lúa thử nghiệm nhưng có tác động rõ rệt đến số nhánh/khóm ở mức ý nghĩa 0,05. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa từ 132 - 139 ngày trong đó giống Tan Nhe cho thu hoạch sớm hơn 2 giống còn lại. Chiều cao cây của tất cả các giống khi cấy thẳng hàng đều thấp hơn so với đối chứng. Nguyên nhân là do khi cấy theo cách truyền thống ánh sáng mặt trời phân bố không đều dẫn đến hiện tượng vống xảy ra làm cây lúa cao hơn so với cấy thẳng hàng [3]. Số nhánh/khóm cao hay thấp là cơ sở để có năng suất lúa cao [6]. Các giống lúa thí nghiệm khi cấy theo phương thức mới đều có số nhánh cao hơn cách cấy truyền thống. Giống lúa Tan Pụa có sự khác biệt lớn nhất, số nhánh cao hơn 61% so với đối chứng. Nguyên nhân là do giống Tan Pụa có chiều cao cây lớn nhất dẫn đến số nhánh lúa hình thành cao hơn so với các giống khác. Mặt khác, do cấy với phương thức hợp lý nên cấy sinh trưởng tốt hơn, số nhánh hình thành, tồn tại cao hơn so với cách cấy truyền thống [5]. Năng suất cao là mục tiêu cuối cùng của quá trình sản xuất, việc thay đổi phương thức canh tác như kỹ thuật cấy, tuổi mạ, phân bón có tác động rõ rệt đến năng suất thực thu của cây lúa. Kết quả thực hiện mô hình được chúng tôi trình bày tại Bảng 4. 107 Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và hiệu quả kinh tế của các thử nghiệm Phương thức cấy Số bông (bông) Số bông HH (bông) Chiều dài bông (cm) Số hạt chắc/bông (hạt) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) Lợi nhuận (triệu đồng) Tan Hin Thẳng hàng 6,8abc 6,37b 25,08a 136,9a 87 51a 34,480 Đối chứng 5,8bc 5,67bc 24,43a 130,97a 70 42c 27,280 Tan Nhe Thẳng hàng 7,9a 7,83a 24,65a 143,07a 69,1 44bc 28,880 Đối chứng 6,8ab 6,73ab 24,89a 133,73a 47,7 31,7d 19,040 Tan Pụa Thẳng hàng 6,59bc 6,45b 26,09a 134,45a 69,1 46,7b 31,040 Đối chứng 5,59c 4,79c 26,03a 126,24a 58,8 40c 25,680 P0.05 0,00 0,00 0,86 0,46 0.00 Số bông/khóm và số bông hữu hiệu/khóm có sự khác biệt rõ rệt giữa các phương thức cấy ở mức ý nghĩa 0,05. Tất cả các giống lúa thử nghiệm khi cấy theo phương thức mới đều có số bông cao hơn đối chứng từ 16 - 18% trong đó giống Tan Hin và Tan Pụa tăng 18%. Số bông hữu hiệu/khóm của các giống tăng từ 12 - 35%, giống Tan Pụa tăng cao nhất, đạt tới 135% so với đối chứng; giống Tan Nhe chỉ hơn đối chứng 12%. Việc tăng số bông hữu hiệu đã giúp năng suất lúa của các công thức thử nghiệm cao hơn đối chứng từ 17 - 39% dù chiều dài bông và số hạt chắc/bông của các công thức không có sự khác biệt về mặt thống kê. Giống Tan Nhe khi cấy theo phương thức mới tăng đến 39% năng suất, giống Tan Hin chỉ tăng 21%, giống Tan Pụa chỉ tăng 17%. Năng suất thực thu của các công thức không cao chỉ từ 40 - 51 tạ/ha, so với năng suất trung bình các năm trước chưa có sự cải thiện rõ rệt. Nguyên nhân là do đây là giống bản địa nên năng suất không cao như các giống mới được chọn tạo [7]. Mặt khác, do chưa có quy trình kỹ thuật riêng nên chưa phát huy được tiềm năng năng suất của giống. Trong các giống thí nghiệm năng suất của giống Tan Hin cao nhất, giữa các giống có sự khác biệt ở mức ý nghĩa 0.05. Việc thay đổi phương thức cấy đã giúp năng suất lúa tăng lên ở tất cả các giống và hơn hẳn cách cấy truyền thống dẫn đến hiệu quả kinh tế mang lại khi canh tác lúa Nếp Tan cao hơn từ 5,360 - 9,840 triệu đồng/ha. 4. Kết luận Cơ cấu giống lúa của huyện Sốp Cộp không đa dạng, vụ Xuân giống Nếp 87 và Nếp 97 chiếm hơn 95% diện tích. Vụ Mùa ngoài 2 giống trên còn có giống Nếp Tan với diện tích gieo trồng từ 30 - 40% và tập trung tại 3 xã Mường Và, Mường Lạn và Nậm Lạnh. Diện tích sản xuất lúa nước trung bình của 1 hộ gia đình từ 1.244 - 4.954 m2. Năng suất lúa Xuân trung bình từ 48 - 55 tạ/ha, năng suất lúa Mùa là 45 - 48 tạ/ha. Sản xuất lúa theo phương thức cấy thẳng hàng làm năng suất tăng từ 0,7 - 1,2 tấn/ha, lợi nhuận tăng từ 21 - 52% và hiệu quả kinh tế mang lại khi canh tác lúa Nếp Tan cao hơn từ 5,360 - 9,840 triệu đồng/ha so với cách cấy truyền thống. 108 Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ kinh phí từ Ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh Sơn La năm 2015 trong khuôn khổ đề tài: Nghiên cứu đánh giá vùng có điều kiện phát triển lúa gạo đặc sản hàng hóa tại một số huyện trên địa bàn Sơn La. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa: QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT. [2] Công ty cổ phần Giống cây trồng Trung ương (2016). Hướng dẫn gieo trồng giống lúa Nếp 87. [3] Nguyễn Văn Hoan (2011). Cẩm nang cây lúa.Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. [4] Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Tiến Dũng (2005). Giáo trình Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. [5] Phạm Văn Lầm (1999). Biện pháp canh tác phòng chống sâu bệnh và cỏ dại trong sản xuất Nông nghiệp.Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. [6] Đinh Thế Lộc và cộng sự (1997). Giáo trình cây lương thực 1: Cây Lúa. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. [7] Hoàng Minh Tấn và cộng sự (2005). Giáo trình sinh lý thực vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. [8] Vũ Quang Sáng và cộng sự (2005). Giáo trình sinh lý thực vật ứng dụng. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. THE CURRENT SITUATION OF CULTIVATION AND THE EFFECTIVENESS OF LINE-PLANTED DEMONSTRATION FOR NEP TAN RICE IN SOP COP DISTRICT, SON LA PROVINCE Nguyen Van Khoa 1 , Nguyen Hoang Phuong 1 , Lo Van Thanh 2 , Lo Van Thuc 2 1 Tay Bac University 2 Student, Faculty of Agronomy and Forestry Abstract: The study of rice system was carried out in Sop Cop district to identify the situation of cultivation and the effectiveness of Nep Tan rice trial applying the line-planting technique. The result show that the varieties are not diverse. In Spring season, the varieties of Nep 87 and Nep 97 are the majority compromising more than 95% of the area. In Summer season, the varieties Nep Tan is included with 30 - 40% of area and appearing mainly in three communities: Muong Va, Muong Lan and Nam Lanh. The yield in Spring season is 4.8-5.5 tons/ ha and 4.5 - 4.8 tons / ha in Summer season. The average of land area for rice production per 1 household range from 1,244 – 4,954 m2. The result showed that the application of line planting technique helped increase yields in all varieties. The yield increased from 0.7 to 1.2 tons/ ha and profitability increased from 21- 52%. The commercial efficiency is higher from 5,360 to 9,840 million/ha in comparison with traditional techniques. Keywords: Cultivation technique, Muong Va, Tan Nhe, Tan Hin, Tan Pua.
File đính kèm:
- ien_trang_san_xuat_va_hieu_qua_mo_hinh_cay_thang_hang_doi_vo.pdf