Kế toán, kiểm toán - Chuẩn mực số 21 Trình bày Báo cáo tài chính

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung

về việc lập và trình bày báo cáo tài chính gồm: Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập báo

cáo tài chính; kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài chính.

02. Chuẩn mực này áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn

mực kế toán Việt Nam.

03. Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp và

báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn. Chuẩn mực này được vận dụng cho việc lập và

trình bày thông tin tài chính tóm lược giữa niên độ.

04. Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Những yêu cầu bổ sung

đối với báo cáo tài chính của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính

được quy định ở Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các

tổ chức tài chính tương tự"

pdf 15 trang dienloan 6800
Bạn đang xem tài liệu "Kế toán, kiểm toán - Chuẩn mực số 21 Trình bày Báo cáo tài chính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế toán, kiểm toán - Chuẩn mực số 21 Trình bày Báo cáo tài chính

Kế toán, kiểm toán - Chuẩn mực số 21 Trình bày Báo cáo tài chính
CHUẨN MỰC SỐ 21 
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH 
Quy định chung 
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung 
về việc lập và trình bày báo cáo tài chính gồm: Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập báo 
cáo tài chính; kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài chính. 
02. Chuẩn mực này áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn 
mực kế toán Việt Nam. 
03. Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp và 
báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn. Chuẩn mực này được vận dụng cho việc lập và 
trình bày thông tin tài chính tóm lược giữa niên độ. 
04. Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Những yêu cầu bổ sung 
đối với báo cáo tài chính của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính 
được quy định ở Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các 
tổ chức tài chính tương tự". 
Nội dung chuẩn mực 
Mục đích của báo cáo tài chính 
05. Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh 
doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin 
về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp 
ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định 
kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một 
doanh nghiệp về: 
 a/ Tài sản; 
 b/ Nợ phải trả; 
 c/ Vốn chủ sở hữu; 
 d/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; 
 đ/ Các luồng tiền. 
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo 
tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc 
biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản 
tương đương tiền. 
Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính 
06. Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp chịu trách nhiệm về lập và trình bày báo 
cáo tài chính. 
Hệ thống báo cáo tài chính 
07. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm : 
a) Bảng cân đối kế toán; 
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; 
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; 
 d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính. 
08. Ngoài báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể lập báo cáo quản lý trong đó mô tả và diễn 
giải những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng như những sự kiện 
không chắc chắn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó nếu ban giám đốc xét thấy chúng 
hữu ích cho những người sử dụng trong quá trình ra các quyết định kinh tế. 
Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính 
09. Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình 
hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung 
thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các 
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. 
10. Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính 
được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Báo cáo tài 
chính được coi là lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam nếu 
báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành 
hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ Tài chính. 
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế toán khác với quy định của chuẩn 
mực và chế độ kế toán Việt Nam, không được coi là tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế 
toán hiện hành dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế toán cũng như trong 
phần thuyết minh báo cáo tài chính. 
11. Để lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, doanh nghiệp phải: 
a) Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với các quy định trong đoạn 
12; 
b) Trình bày các thông tin, kể cả các chính sách kế toán, nhằm cung cấp thông tin phù 
hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu; 
c) Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế toán không đủ để 
giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc những sự 
kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh 
nghiệp. 
Chính sách kế toán 
12. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày 
báo cáo tài chính phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán. Trường hợp chưa có 
quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, thì doanh nghiệp phải căn cứ 
vào chuẩn mực chung để xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo báo cáo 
tài chính cung cấp được các thông tin đáp ứng các yêu cầu sau: 
a/ Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng; 
b/ Đáng tin cậy, khi: 
- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh 
doanh của doanh nghiệp; 
- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn 
thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; 
- Trình bày khách quan, không thiên vị; 
- Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; 
- Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. 
13. Chính sách kế toán bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán cụ thể 
được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính. 
14. Trong trường hợp không có chuẩn mực kế toán hướng dẫn riêng, khi xây dựng các 
phương pháp kế toán cụ thể, doanh nghiệp cần xem xét: 
a) Những yêu cầu và hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn đề 
tương tự và có liên quan; 
b) Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối với các tài sản, nợ 
phải trả, thu nhập và chi phí được quy định trong chuẩn mực chung; 
c) Những quy định đặc thù của ngành nghề kinh doanh chỉ được chấp thuận khi 
những qui định này phù hợp với các điểm (a) và (b) của đoạn này. 
Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính 
Hoạt động liên tục 
15. Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần 
phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải 
được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt 
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như 
buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Khi 
đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp biết được có những điều 
không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ 
lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó 
cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự 
kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho 
doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục. 
16. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc người đứng 
đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong 
vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. 
Cơ sở dồn tích 
17. Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông 
tin liên quan đến các luồng tiền. 
18. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát 
sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán 
và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào 
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi 
phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân 
đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. 
Nhất quán 
19. Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên 
độ này sang niên độ khác, trừ khi: 
a) Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi 
xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có 
thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc 
b) Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. 
20. Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính theo một cách khác khi mua sắm hoặc 
thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách trình bày báo cáo tài chính. Việc thay 
đổi cách trình bày báo cáo tài chính chỉ được thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ 
được duy trì lâu dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới được xác 
định rõ ràng. Khi có thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại lại các thông tin mang tính 
so sánh cho phù hợp với các quy định của đoạn 30 và phải giải trình lý do và ảnh hưởng 
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. 
Trọng yếu và tập hợp 
21. Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các 
khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những 
khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. 
22. Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không trình bày 
hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài 
chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính 
trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục được đánh giá trong các 
tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không được trình bày riêng biệt. Để xác định 
một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy 
mô của chúng. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục 
có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và 
chức năng được tập hợp vào một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất lớn. 
Tuy nhiên, các khoản mục quan trọng có tính chất hoặc chức năng khác nhau phải được 
trình bày một cách riêng rẽ. 
23. Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó được tập hợp với các khoản đầu 
mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc trình bày trong 
phần thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có những khoản mục không được coi là 
trọng yếu để có thể được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính, nhưng lại được coi là 
trọng yếu để phải trình bày riêng biệt trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. 
24. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về 
trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không 
có tính trọng yếu. 
Bù trừ 
25. Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ, 
trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ . 
26. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi: 
a) Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; hoặc 
b) Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện 
giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu. Các khoản này cần được tập 
hợp lại với nhau phù hợp với quy định của đoạn 21. 
27. Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải được báo 
cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc 
Bảng cân đối kế toán, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của giao 
dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép người sử dụng hiểu được các giao dịch hoặc sự kiện 
được thực hiện và dự tính được các luồng tiền trong tương lai của doanh nghiệp. 
28. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định doanh thu phải được 
đánh giá theo giá trị hợp lý của những khoản đã thu hoặc có thể thu được, trừ đi tất cả các 
khoản giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động kinh doanh thông thường, doanh nghiệp thực 
hiện những giao dịch khác không làm phát sinh doanh thu, nhưng có liên quan đến các 
hoạt động chính làm phát sinh doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ được trình bày 
bằng cách khấu trừ các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào 
khoản thu nhập tương ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của các giao 
dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn như: 
a) Lãi và lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu tư dài hạn, được 
trình bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản chi phí thanh lý 
có liên quan vào giá bán tài sản; 
b) Các khoản chi phí được hoàn lại theo thoả thuận hợp đồng với bên thứ ba (ví dụ 
hợp đồng cho thuê lại hoặc thầu lại) được trình bày theo giá trị thuần sau khi đã 
khấu trừ đi khoản được hoàn trả tương ứng; 
29. Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tương tự sẽ được hạch toán theo 
giá trị thuần, ví dụ các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá, lãi và lỗ phát sinh từ mua, bán 
các công cụ tài chính vì mục đích thương mại. Tuy nhiên, các khoản lãi và lỗ này cần 
được trình bày riêng biệt nếu quy mô, tính chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải 
được trình bày riêng biệt theo qui định của Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót 
cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”. 
Có thể so sánh 
30. Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán 
phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của kỳ 
trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều 
này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính của kỳ hiện 
tại. 
31. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính, thì 
phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện được) nhằm 
đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc 
phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương ứng mang 
tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu 
việc phân loại lại các số liệu được thực hiện. 
32. Trường hợp không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so sánh với kỳ 
hiện tại, như trường hợp mà cách thức thu thập các số liệu trong các kỳ trước đây không 
cho phép thực hiện việc phân loại lại để tạo ra những thông tin so sánh, thì doanh nghiệp 
cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện đối với các thông 
tin số liệu mang tính so sánh. Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và 
các thay đổi trong chính sách kế toán" đưa ra quy định về các điều chỉnh cần thực hiện 
đối với các thông tin mang tính so sánh trong trường hợp các thay đổi về chính sách kế 
toán được áp dụng cho các kỳ trước. 
Kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo tài chính 
Những thông tin chung về doanh nghiệp 
33. Trong báo cáo tài chính, d ... ác khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác; 
13. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; 
14. Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác; 
15. Các khoản dự phòng; 
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số; 
17. Vốn góp; 
18. Các khoản dự trữ; 
19. Lợi nhuận chưa phân phối. 
52. Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày trong 
Bảng cân đối kế toán khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc trình bày đó 
là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của 
doanh nghiệp. 
53. Cách thức trình bày các yếu tố thông tin trên Bảng cân đối kế toán áp dụng với từng loại 
hình doanh nghiệp sẽ được quy định trong văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực này 
(Đoạn 51 chỉ quy định các khoản mục khác nhau về tính chất hoặc chức năng cần phải 
được trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán). Việc điều chỉnh các khoản mục trình 
bày trên Bảng cân đối kế toán có thể bao gồm: 
a) Các khoản mục hàng dọc được đưa thêm vào khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu 
phải trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán hoặc khi quy mô, tính chất hoặc 
chức năng của một yếu tố thông tin đòi hỏi phải trình bày riêng biệt nhằm phản ánh 
trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp; 
b) Cách thức trình bày và sắp xếp theo thứ tự các yếu tố thông tin có thể được sửa đổi 
theo tính chất và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin 
cần thiết cho việc nắm bắt được tình hình tài chính tổng quan của doanh nghiệp. Ví dụ 
ngân hàng, các tổ chức tài chính tương tự thì việc trình bày Bảng cân đối kế toán được 
quy định cụ thể hơn trong Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân 
hàng và các tổ chức tài chính tương tự”. 
Các thông tin phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh 
báo cáo tài chính 
54. Doanh nghiệp phải trình bày trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh 
báo cáo tài chính việc phân loại chi tiết bổ sung các khoản mục được trình bày, sắp xếp 
phù hợp với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi khoản mục cần được 
phân loại chi tiết, nếu cần, theo tính chất; giá trị các khoản phải trả và phải thu từ công 
ty mẹ, từ các công ty con, công ty liên kết và từ các bên liên quan khác cần phải được 
trình bày riêng rẽ. 
55. Mức độ chi tiết của việc phân loại chi tiết các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán hoặc 
trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính sẽ tùy thuộc vào những quy định của các chuẩn 
mực kế toán và cũng tùy thuộc vào quy mô, tính chất và chức năng của giá trị các khoản 
mục. Việc trình bày sẽ thay đổi đối với mỗi khoản mục, ví dụ: 
a) Các tài sản cố định hữu hình được phân loại theo qui định trong Chuẩn mực kế toán số 
03 “Tài sản cố định hữu hình” ra thành Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; 
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Cây lâu năm, súc vật 
làm việc và cho sản phẩm; TSCĐ hữu hình khác. 
b) Các khoản phải thu được phân tích ra thành các khoản phải thu của khách hàng, các 
khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu của các bên có liên quan, các khoản thanh 
toán trước và các khoản phải thu khác; 
c) Hàng tồn kho được phân loại, phù hợp với Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”, 
ra thành nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm,.. 
d) Các khoản dự phòng được phân loại riêng biệt cho phù hợp với hoạt động của doanh 
nghiệp; và 
e) Vốn góp và các khoản dự trữ được trích lập từ lợi nhuận được phân loại riêng biệt 
thành vốn góp, thặng dư vốn cổ phần và các khoản dự trữ. 
f) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 
Các thông tin phải trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 
56. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây: 
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; 
2. Các khoản giảm trừ; 
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; 
4. Giá vốn hàng bán; 
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ; 
6. Doanh thu hoạt động tài chính; 
7. Chi phí tài chính; 
8. Chi phí bán hàng; 
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp; 
10. Thu nhập khác; 
11. Chi phí khác; 
12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế toán 
theo phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh 
doanh hợp nhất); 
13. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh; 
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp; 
15. Lợi nhuận sau thuế; 
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo cáo kết 
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất); 
17. Lợi nhuận thuần trong kỳ. 
57. Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày trong Báo 
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc 
trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý tình hình và kết 
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 
58. Cách thức được sử dụng để mô tả và sắp xếp các khoản mục hàng dọc có thể được sửa đổi 
phù hợp để diễn giải rõ hơn các yếu tố về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp. Các nhân tố cần được xem xét bao gồm tính trọng yếu, tính chất và chức năng 
của các yếu tố khác nhau cấu thành các khoản thu nhập và chi phí. Ví dụ đối với ngân hàng 
và các tổ chức tài chính tương tự việc trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được 
quy định cụ thể hơn trong Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng 
và các tổ chức tài chính tương tự”. 
59. Trường hợp do tính chất ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp không thể trình bày các 
yếu tố thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi phí thì 
được trình bày theo tính chất của chi phí. 
Các thông tin phải được trình bày hoặc trong Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc trong Bản 
thuyết minh báo cáo tài chính 
60. Doanh nghiệp phân loại các khoản chi phí theo chức năng cần phải cung cấp những thông tin 
bổ sung về tính chất của các khoản chi phí, ví dụ như chi phí khấu hao và chi phí lương 
công nhân viên. 
61. Doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính giá trị của cổ tức trên 
mỗi cổ phần đã được đề nghị hoặc đã được công bố trong niên độ của báo cáo tài chính. 
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 
62. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập và trình bày theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 
"Báo cáo lưu chuyển tiền tệ". 
 BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 
Cấu trúc 
63. Bản thuyết minh báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cần phải: 
a) Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và các chính sách 
kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan 
trọng; 
b) Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán mà chưa 
được trình bày trong các báo cáo tài chính khác; 
c) Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính 
khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý. 
64. Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống. Mỗi khoản 
mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu 
chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh 
báo cáo tài chính. 
65. Bản thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các phần mô tả mang tính tường thuật hoặc 
những phân tích chi tiết hơn các số liệu đã được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán, Báo 
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin bổ 
sung cần thiết khác. Chúng bao gồm những thông tin được các chuẩn mực kế toán khác 
yêu cầu trình bày và những thông tin khác cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp 
lý. 
66. Bản thuyết minh báo cáo tài chính thường được trình bày theo thứ tự sau đây và cần duy trì 
nhất quán nhằm giúp cho người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính của doanh nghiệp và 
có thể so sánh với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác: 
a) Tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam; 
b) Giải trình về cơ sở đánh giá và chính sách kế toán được áp dụng; 
c) Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong mỗi báo cáo tài chính 
theo thứ tự trình bày mỗi khoản mục hàng dọc và mỗi báo cáo tài chính; 
d) Trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu; 
e) Những thông tin khác, gồm: 
(i) Những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết và những thông tin tài chính 
khác; và 
(ii) Những thông tin phi tài chính. 
Trình bày chính sách kế toán 
67. Phần về các chính sách kế toán trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày 
những điểm sau đây: 
a) Các cơ sở đánh giá được sử dụng trong quá trình lập báo cáo tài chính; 
b) Mỗi chính sách kế toán cụ thể cần thiết cho việc hiểu đúng các báo cáo tài 
chính. 
68. Ngoài các chính sách kế toán cụ thể được sử dụng trong báo cáo tài chính, điều quan 
trọng là người sử dụng phải nhận thức được cơ sở đánh giá được sử dụng (như nguyên 
giá, giá hiện hành, giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại) 
bởi vì các cơ sở này là nền tảng để lập báo cáo tài chính. Khi doanh nghiệp sử dụng 
nhiều cơ sở đánh giá khác nhau để lập báo cáo tài chính, như trường hợp một số tài sản 
được đánh giá lại theo quy định của nhà nước, thì phải nêu rõ các tài sản và nợ phải trả 
áp dụng mỗi cơ sở đánh giá đó. 
69. Khi quyết định việc trình bày chính sách kế toán cụ thể trong báo cáo tài chính Giám đốc 
(hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp phải xem xét xem việc diễn giải này có giúp cho 
người sử dụng hiểu được cách thức phản ánh các nghiệp vụ giao dịch và các sự kiện 
trong kết quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chính sách kế toán 
doanh nghiệp thường đưa ra gồm: 
a) Ghi nhận doanh thu; 
b) Nguyên tắc hợp nhất, kể cả hợp nhất công ty con và công ty liên kết; 
c) Hợp nhất kinh doanh; 
d) Các liên doanh; 
e) Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình; phân bổ chi 
phí trả trước và lợi thế thương mại; 
f) Vốn hóa các khoản chi phí đi vay và các khoản chi phí khác; 
g) Các hợp đồng xây dựng; 
h) Bất động sản đầu tư; 
i) Công cụ tài chính và các khoản đầu tư tài chính; 
j) Hợp đồng thuê tài chính; 
k) Chi phí nghiên cứu và triển khai; 
l) Hàng tồn kho; 
m) Thuế, bao gồm cả thuế hoãn lại; 
n) Các khoản dự phòng; 
o) Chuyển đổi ngoại tệ và các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái; 
p) Xác định lĩnh vực kinh doanh và khu vực hoạt động và cơ sở phân bổ các khoản 
chi phí giữa các lĩnh vực và khu vực hoạt động; 
q) Xác định các khoản tiền và tương đương tiền; 
r) Các khoản trợ cấp của Chính phủ. 
Các chuẩn mực kế toán khác sẽ quy định một cách cụ thể việc trình bày chính sách kế toán 
trong các lĩnh vực kể trên. 
70. Mỗi doanh nghiệp cần xem xét bản chất của các hoạt động và các chính sách của mình 
mà người sử dụng muốn được trình bày đối với loại hình doanh nghiệp đó. Khi một 
doanh nghiệp thực hiện những nghiệp vụ quan trọng ở nước ngoài hoặc có những giao 
dịch quan trọng bằng ngoại tệ, thì những người sử dụng sẽ mong đợi có phần diễn giải về 
các chính sách kế toán đối với việc ghi nhận các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá hối 
đoái và việc dự phòng rủi ro hối đoái. Trong báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày 
chính sách kế toán được sử dụng để xác định lợi thế thương mại và lợi ích của cổ đông 
thiểu số. 
71. Một chính sách kế toán có thể được coi là quan trọng thậm chí khi các số liệu được trình 
bày trong các niên độ hiện tại và trước đây không mang tính trọng yếu. Việc diễn giải 
các chính sách không được quy định trong các chuẩn mực kế toán hiện hành, nhưng 
được lựa chọn và áp dụng phù hợp với đoạn 12 là rất cần thiết. 
Trình bày những biến động thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu 
72. Doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin 
phản ánh sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu: 
a) Lãi hoặc lỗ thuần của niên độ; 
b) Yếu tố thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được hạch toán trực tiếp vào nguồn vốn 
chủ sở hữu theo quy định của các chuẩn mực kế toán khác và tổng số các yếu tố 
này; 
c) Tác động luỹ kế của những thay đổi trong chính sách kế toán và những sửa chữa 
sai sót cơ bản được đề cập trong phần các phương pháp hạch toán quy định trong 
Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính 
sách kế toán”; 
d) Các nghiệp vụ giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và việc phân phối cổ tức, lợi 
nhuận cho các chủ sở hữu; 
e) Số dư của khoản mục lãi, lỗ luỹ kế vào thời điểm đầu niên độ và cuối niên độ, và 
những biến động trong niên độ; và 
f) Đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của mỗi loại vốn góp, thặng dư vốn cổ phần, các 
khoản dự trữ vào đầu niên độ và cuối niên độ và trình bày riêng biệt từng sự biến 
động. 
73. Một doanh nghiệp cần phải cung cấp những thông tin sau đây trong Bản thuyết minh 
báo cáo tài chính: 
a/ Đối với mỗi loại cổ phiếu: 
(i) Số cổ phiếu được phép phát hành; 
(ii) Số cổ phiếu đã được phát hành và được góp vốn đầy đủ và số cổ phiếu đã được 
phát hành nhưng chưa được góp vốn đầy đủ; 
(iii) Mệnh giá của cổ phiếu hoặc các cổ phiếu không có mệnh giá; 
(iv) Phần đối chiếu số cổ phiếu đang lưu hành tại thời điểm đầu và cuối niên độ; 
(v) Các quyền lợi, ưu đãi và hạn chế gắn liền với cổ phiếu, kể cả những hạn chế 
trong việc phân phối cổ tức và việc trả lại vốn góp; 
(vi) Các cổ phiếu do chính doanh nghiệp nắm giữ hoặc do các công ty con, công ty 
liên kết của doanh nghiệp nắm giữ; và 
(vii) Các cổ phiếu được dự trữ để phát hành theo các cách lựa chọn và các hợp 
đồng bán hàng, bao gồm điều khoản và số liệu bằng tiền; 
b/ Phần mô tả tính chất và mục đích của mỗi khoản dự trữ trong vốn chủ sở hữu; 
c/ Phần cổ tức đã được đề xuất, hoặc được công bố sau ngày lập Bảng cân đối kế 
toán nhưng trước khi báo cáo tài chính được phép phát hành, và 
d/ Giá trị cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế chưa được ghi nhận. 
Một doanh nghiệp không có vốn cổ phần, như công ty hợp danh, doanh nghiệp Nhà 
nước, công ty trách nhiệm hữu hạn cần phải cung cấp những thông tin tương đương 
với các thông tin được yêu cầu trên đây, phản ánh những biến động của các loại vốn 
góp khác nhau trong suốt niên độ, cũng như các quyền lợi, ưu đãi và hạn chế gắn liền 
với mỗi loại vốn góp. 
Các thông tin khác cần được cung cấp 
74. Doanh nghiệp cần cung cấp các thông tin sau đây, trừ khi các thông tin này đã được 
cung cấp trong các tài liệu khác đính kèm báo cáo tài chính được công bố: 
a) Trụ sở và loại hình pháp lý của doanh nghiệp, quốc gia đã chứng nhận tư 
cách pháp nhân của doanh nghiệp và địa chỉ của trụ sở doanh nghiệp (hoặc 
của cơ sở kinh doanh chính, nếu khác với trụ sở); 
b) Phần mô tả về tính chất của các nghiệp vụ và các hoạt động chính của 
doanh nghiệp; 
c) Tên của công ty mẹ và công ty mẹ của cả tập đoàn; 
d) Số lượng công nhân viên tại thời điểm cuối niên độ hoặc số lượng công 
nhân viên bình quân trong niên độ ./. 
* * * 

File đính kèm:

  • pdfke_toan_kiem_toan_chuan_muc_so_21_trinh_bay_bao_cao_tai_chin.pdf